Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế quận 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )


TRƢỜN

O Ụ V

OT O

HỌ K NH TẾ TP. HỒ HÍ M NH

PH M THỊ LAN

Ả PH P HO N TH ỆN
ÔN T
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
N ƢỜ NỘP THUẾ T
H Ụ THUẾ QUẬN 10

LUẬN VĂN TH

SĨ K NH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017



TRƢỜN

O Ụ V

OT O


HỌ K NH TẾ TP. HỒ HÍ M NH

PH M THỊ LAN

Ả PH P HO N TH ỆN
ÔN T
TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
N ƢỜ NỘP THUẾ T
H Ụ THUẾ QUẬN 10

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh_Hướng ứng dụng
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN TH

SĨ K NH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÝ THỊ MINH CHÂU

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜ

AM OAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Nội dung của

luận văn này được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lý Thị Minh

hâu. Mọi

tham khảo của luận văn này được tôi trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2017
Tác giả

Phạm Thị Lan


MỤ LỤ
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
HƢƠN

1: TỔN

QUAN TÌNH HÌNH N H ÊN ỨU ............................................ 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 6

1.6.

Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 6

HƢƠN

2: Ơ SỞ LÝ LUẬN V THỰ T ỄN ÔN

T

TUYÊN TRUYỀN

HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ. ............................................................................................... 7
2.1.


Lý luận chung về thuế .......................................................................................... 7

2.1.1.

Nguồn gốc và bản chất thuế .................................................................................. 7

2.1.2.

Khái niệm, đặc điểm của thuế ............................................................................... 8

2.1.3.

Đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế .................................................................. 9

2.2.

Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế..
............................................................................................................................ 11

2.2.1.

Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................................. 11

2.2.2.

Đặc điểm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................................... 13

2.2.3.


Vai trò của công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế............................... 14

2.2.4.

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: ............................................... 15

2.3.

Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: ........................................... 23

2.3.1.

Tuyên truyền, hỗ trợ gián tiếp: ........................................................................... 23

2.3.2.

Tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp: ............................................................................. 24


HƢƠN

3: THỰ TR N

NỘP THUẾ T

H

ÔN

T


TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ N ƢỜ

Ụ THUẾ QUẬN 10 ..................................................................... 26

3.1.

Khái quát về Chi cục Thuế Quận 10 .................................................................. 26

3.1.1.

Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Quận 10 ............................................ 26

3.1.2.

Khái quát về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Quận 10: ........... 27

3.1.3.

Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .............................................................. 30

3.1.4.

N t nổi bật công tác quản lý thuế ....................................................................... 34

3.2.

Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế

Quận 10


36

3.2.1.

Thực trạng công tác tuyên truyền người nộp thuế .............................................. 37

3.2.2.

Thực trạng công tác hỗ trợ người nộp thuế......................................................... 42

3.2.3.

Tình hình, đặc điểm Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: .......................... 47

HƢƠN

4: PHÂN TÍ H KẾT QUẢ N H ÊN ỨU, H N HẾ V N UYÊN

NHÂN ỦA ÔN

T

TRUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT ........................................ 51

4.1.

Kết quả phiếu thăm dò ý kiến người nộp thuế: .................................................. 51

4.2.


Kết quả qua Bảng câu hỏi khảo sát: ................................................................... 54

4.3.

Kết quả thu thập dữ liệu sơ cấp: ......................................................................... 56

4.3.1.

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: ........................... 56

4.3.2.

Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT: ........................................................... 58

4.3.3.

Đánh giá về yếu tố con người: ............................................................................ 58

4.4.

Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tuyên truyền và hỗ trợ

NNT tại Chi cục Thuế Quận 10. ............................................................................................... 59
4.4.1.
Quận 10

Những hạn chế trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế
59


4.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. ......................................................................................... 62
4.4.2.1. Những bất cập của hệ thống thuế:....................................................................... 62
HƢƠN

5:

Ả PH P HO N TH ỆN ÔN

N ƢỜ NỘP THUẾ T

H

T

TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ

Ụ THUẾ QUẬN 10 ...................................................... 68

5.1.

Yêu cầu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: ............................... 68

5.1.1.

Đáp ứng yêu cầu của kế hoạch cải cách hành chính thuế: .................................. 68


5.1.2. Đảm bảo cho người nộp thuế hiểu rõ pháp luật thuế và các nghĩa vụ phải làm
đồng thời nâng cao nhận thức của toàn xã hội về thuế: ............................................................ 69

5.1.3.

Thái độ, tác phong của công chức thuế: ............................................................. 70

5.2.

Mục tiêu của Chi cục Thuế Quận 10 đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ người

nộp thuế:

............................................................................................................................ 70

5.3.

Giải pháp: ........................................................................................................... 73

5.3.1.

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ trong từng giai đoạn: .......................... 73

5.3.2.

Nâng cao chất lượng nghiên cứu văn bản pháp luật thuế: .................................. 76

5.3.3.

Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chức thuế:.................................... 78

5.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế và
hỗ trợ người nộp thuế: .............................................................................................................. 82

5.3.5.

Một số giải pháp khác: ........................................................................................ 83

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 87

T

L ỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤ


ANH MỤ TỪ V ẾT TẮT
NNT

Người nộp thuế

CCHC

Cải cách hành chính

TTHC

Thủ tục hành chính

BLĐ

Ban Lãnh Đạo


LĐĐ

Lãnh đạo đội

CC

Công chức

ANH MỤ CÁC HÌNH
Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu trình độ

Hình 3.3

Sơ đồ cơ cấu độ tuổi


ANH MỤ

ẢN

Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016;
Bảng 3.2. Kết quả qua các hình thức hỗ trợ NNT;
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác “một cửa” giai đoạn 2015 - 2017;
Bảng 3.4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế giai đoạn 2015 - 2017;

Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2016;
Bảng 4.1. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 7 năm 2017;
Bảng 4.2. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 8 năm 2017;
Bảng 4.3. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 9 năm 2017.


1

HƢƠN
1.1.

1: TỔN

QUAN TÌNH HÌNH N H ÊN ỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bậc trong tất cả các hoạt động từ công tác thu, quản lý thuế, công tác
tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế….Theo bài viết “Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
tiên phong áp dụng phương thức quản lý thuế hiện đại” ngày 4/10/2017 trên trang
thông tin Tổng cục Thuế cho biết ngành thuế đã đạt được các bước tiến vượt bậc trong
phát triển ứng dụng kê khai thuế qua mạng: Tại Tp. Hồ Chí Minh số lượng doanh
nghiệp kê khai thuế qua mạng đạt 99.99% và nộp thuế điện tử thì số lượng doanh
nghiệp đã thực hiện nộp thuế bằng phương thức điện tử đạt gần 88%; thí điểm hóa đơn
điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thì chỉ
trong tháng 8/2017, số lượng hóa đơn đã gửi lấy mã xác thực là hơn 642000, tổng
doanh thu xác thực là 21.790 tỷ đồng; thực hiện tiếp nhận và giải quyết hơn 1000 hồ sơ
hoàn thuế giá trị gia tăng điện tử (đạt 33.5% hồ sơ) (Trang tin bài về thuế ngày
20/9/2017 – Tổng cục Thuế). Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc

gia, góp phần thực hiện định hướng sản xuất, tiêu dùng; điều tiết nguồn thu nhập trong
xã hội…Hệ thống chính sách thuế ngày càng được cải cách, hoàn thiện; cơ chế quản lý
thuế đang từng bước được cải cách phù hợp với quá trình phát triển đất nước và thông
lệ quốc tế. Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng
doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng (cả nước hiện nay có khoảng 478000 doanh nghiệp
đang hoạt động, mục tiêu tới năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; chỉ trong 7
tháng đầu năm 2017, riêng TPHCM có 22.972 doanh nghiệp mới thành lập và mục tiêu
tới năm 2020 tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 500.000 doanh nghiệp) (Theo quyết
định số 1482/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhan dân thành phố Hồ Chí
Minh); đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng
đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều, nhất là khi ngành thuế chuyển sang cơ chế quản lý
mới, tiên tiến là cơ chế người nộp thuế tự khai tự nộp thuế.


2

Thực hiện cơ chế quản lý mới này, trong quá trình kiện toàn tổ chức ngành thuế,
Bộ tài chính, Tổng Cục Thuế và Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn xác định công
tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT là nội dung quan trọng, là khâu đột phá của toàn bộ lộ
trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay, là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là chìa khóa tăng thu và thay đổi thái độ của người nộp thuế với cơ
quan nhà nước thân thiện hơn, nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế, coi cơ quan thuế như người bạn đồng hành trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay và những năm tới,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ
quan thuế và người nộp thuế.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế trong kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn tồn
tại rất nhiều, phổ biến ở các ngành nghề như nhà hàng ăn uống, xăng dầu, ngành dược,
thương mại điện tử, dịch vụ…Vì vậy, để chống thất thu nguồn ngân sách nhà nước từ
nguồn thu từ thuế, Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 1353/QĐ-BTC ngày

15/6/2016 lập kế hoạch kiểm tra chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, Hộ kinh doanh kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ. Năm
2017, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các chuyên đề về chống thất
thu thuế và được triển khai xuống các Chi cục Thuế quận huyện trong đó Chi cục Thuế
Quận 10 được chỉ đạo rất sát sao. Với chuyên đề quản lý kinh doanh thương mại điện
tử, đến tháng 10/2017, Cục Thuế TP.HCM đã truy thu thuế được 111 triệu đồng
GTGT, 188 triệu đồng thuế TNDN; 10,4 triệu đồng thuế TNCN, tổng số tiền phạt và
tiền chậm nộp là 112 triệu đồngCụ thể , Chi cục thuế Quận 10 thực hiện các biện phát
khảo sát thực tế tình hình kinh doanh các doanh nghiệp kinh, Hộ kinh doanh kinh
doanh ngành nghề nhà hàng ăn uống, khách sạn, massage, dịch vụ thương mại điện tử,
karaoke… kèm theo hình thức tuyên truyền chính sách thuế để người nộp thuế hiểu
được lợi ích, thuyết phục người nộp thuế khai đúng, khai đủ. Để người nộp thuế thực


3

hiện tốt nghĩa vụ thuế theo phương thức quản lý thuế hiện đại thì vai trò công tác tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế là vô cùng quan trọng.
Tại Chi cục Thuế Quận 10, công tác tuyên truyền hỗ trợ đạt được nhiều thành tích
đáng kể như áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào quy trình giải
quyết hồ sơ; thái độ của công chức thuế thân thiện, nhiệt tình, hòa nhã và hỗ trợ hết
mình; Hầu hết các hồ sơ thuế có trả kết quả thì được giải quyết và trả kết quả đúng thời
hạn; Thủ tục thuế được công khai, minh bạch và đội ngũ cán bộ công chức nắm vững
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn cho người nộp thuế… Nhưng bên cạnh
những mặt đạt được thì công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10
còn tồn tại nhiều hạn chế về phương thức tuyên truyền hỗ trợ NNT còn nghèo nàn,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tuyên truyền không đồng đều và chưa thực
sự chuyên sâu để hướng dẫn tất cả các vướng mắc của NNT dẫn đến còn tình trạng
người nộp thuế phải đi lại nhiều lần, sự phối hợp giữa đội tuyên truyền hỗ trợ với các
bộ phận có liên quan chưa nhịp nhàng dẫn đến tình trạng vẫn còn một số loại hồ sơ trả

kết quả còn trễ hạn nhiều (theo báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT và báo cáo giải
quyết thủ tục hành chính của Chi cục Thuế Quận 10)…. Để công tác tuyên truyền và
hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10 đạt được hiệu quả cao và là bộ phận quan trọng
hàng đầu hỗ trợ công tác quản lý thuế có hiệu quả thì cần phải đánh giá thực trạng công
tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10, phân tích những
mặt đạt được để phát huy và những hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. Do tính cấp thiết của đề tài, tôi xin chọn nghiên cứu đề
tài “Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Quận 10” làm luận văn tốt nghiệp.


4

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Quận 10, chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công
tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10.
- Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
Thuế Quận 10.
1.3.

ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi cục Thuế Quận 10;

- Thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017;
+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, đánh giá thực
trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, cụ thể: Dữ liệu thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo về công tác tuyên truyền hỗ trợ qua các năm 20152017, báo cáo kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến NNT… và dữ liệu sơ cấp được thu
thập từ kết quả thực hiện phỏng vấn các đối tượng có liên quan tới công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10.
- Dữ liệu sơ cấp:
Thực hiện phương pháp phỏng vấn, thảo luận 02 nhóm lãnh đạo và 02 công chức
thuế: 01 Phó chi cục trưởng trực tiếp điều hành Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, 01 Phó
đội trưởng Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và 02 công chức thuế có kinh nghiệm công tác
tại Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT trả lời câu hỏi phỏng vấn, đánh giá thực trạng công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10.


5

Quy trình nghiên cứu:
- Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về quản lý thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về công tác thu ngân sách nhà nước,
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, thông tin nội bộ từ năm
2015 đến 2017.
- Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn Ban lãnh đạo chi cục, Lãnh đạo Đội
tuyên truyền hỗ trợ NNT và 2 công chức thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. Thiết kế bảng
câu hỏi khảo sát ý kiến NNT về chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.

- Bước 3: Phỏng vấn Ban lãnh đạo chi cục trực tiếp điều hành đội tuyên truyền hỗ
trợ NNT, Lãnh đạo đội đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và 02 công chức thuế đã có kinh
nghiệm công tác tại đội tuyên truyền hỗ trợ NNT để biết được những nhận x t, đánh
giá của người phỏng vấn về thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; Những hạn
chế cần khắc phục khi công chức thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ, phân tích
nguyên nhân của những hạn chế và các giải pháp khả thi có thể thực hiện phù hợp với
điều kiện công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế Quân 10.
- Bước 4: Phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả, thống kê kinh nghiệm, thống kê phân tích số liệu
thứ cấp, ý kiến đánh giá của NNT để phân tích đánh giá thực trạng công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10.
- Bước 5: Đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội tuyên truyền hỗ trợ
NNT giải pháp để hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận
10.
Dữ liệu thứ cấp: Tập hợp, phân tích số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
Báo cáo kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi cục Thuế Quận 10 từ năm 2015
đến tháng 7 năm 2017, Báo cáo kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Quận 10 giai
đoạn từ 2012 – 2016; Báo cáo kết quả phiếu thăm dò ý kiến của NNT tháng 7/2017 đến
tháng 9/2017 từ Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán;


6

Đội kê khai và kế toán thuế; Đội Hành chính, Đội kiểm tra, các công trình nghiên cứu
khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực đề tài nghiên cứu.
1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Từ thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10,

luận văn chỉ ra những mặt còn hạn chế, bất cập trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế hiện nay; phân tích nguyên nhân của hạn chế như về chính sách, tổ
chức, quản lý triển khai, phối hợp giữa các phòng ban, giữa cơ quan thuế với các đơn
vị có liên quan, những yếu k m về đội ngũ cán bộ làm công tác thuế và nhận thức của
người nộp thuế;
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong
công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, bên cạnh đó dần thay
đổi thái độ và nhận thức của người nộp thuế về cơ quan thuế ngày một tốt hơn, thân
thiện hơn.
1.6.

Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
Chương 3: Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế Quận 10.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, hạn chế và nguyên nhân cảu công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT Tại Chi cục
Thuế Quận 10.


7

HƢƠN

2: Ơ SỞ LÝ LUẬN V THỰ T ỄN ÔN


T

TUYÊN

TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ.
2.1.

Lý luận chung về thuế

2.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế
Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thế kỷ XI, đời
vua Trần Thái Tông (1225-1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có
tổ chức và có hệ thống. Ngay từ thời phong kiến, các giai cấp thống trị đã biết tổ chức
hệ thống thu thuế để làm nguồn thu cho công quỹ của nhà Vua. Tuy vậy từ các triều
đại nhà Trần trở về sau này, sự tổ chức, cách đánh thuế và thu thuế mới được ghi ch p
và có hệ thống. Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà nước,
đồng thời thuế cũng phát triển - cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước. Các lý
thuyết về thuế được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh
tế thị trường.
Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của
nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nước phi giai cấp mà chỉ có nhà
nước của giai cấp thống trị. Vì vậy, suy cho cùng bản chất của thuế cũng mang tính
giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói “Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải
nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân
ta mà làm giàu cho chúng nó để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta, nhưng
nay ta đóng thuế để làm lợi cho ta…. Tóm lại, muốn xây dựng nhà nước, chính phủ
phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất,
rồi đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ không xây dựng được. Vì vậy,
đồng bào phải giúp chính phủ, nghĩa là đồng bào phải nộp thuế”.
Có thể nói bản chất của một nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ nhà

nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của nhà nước đó
trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một nhà nước có thật sự do dân, vì dân


8

hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu quả
của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp.
2.1.2.

Khái niệm, đặc điểm của thuế

Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác
nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn
“Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân
đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của Nhà Nước.”
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các
tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà

nước theo mức quy định”.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật;
- Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành;


9

- Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân
đối với Nhà nước không có tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế;
- Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức
giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là:
“Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định
ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật”.
2.1.3.

ặc điểm, chức năng, vai trò của thuế

2.1.3.1.

ặc điểm của thuế

Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu
hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công
cụ khác. Những đặc trưng đó là:

Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các
hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động
viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới
hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự
cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế
là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp


10

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn
trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của
nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước
khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho
người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào
cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực
chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
2.1.3.2. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một
loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế
suất khác nhau. Tuy nhiên, khi x t về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế
suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu
của ngân sách nhà nước, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và
điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán,
cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ
thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển và
hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh.


11

- Vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không k m phần quan trọng bởi
vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu
đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế.
Việc phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp
phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu
tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi
thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng kinh
tế.
Trong quá trình cải cách hệ thống thuế cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế thì Nhà nước ta đã chú trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các sắc thuế
khác nhau sao cho phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế xã hội, phù hợp với
từng loại đối tượng nộp thuế và đưa ra các chính sách khuyến khích thúc đẩy quá trình
phát triển kinh doanh, đầu tư của toàn bộ doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, khuyến
khích những ngành nghề kinh doanh có lợi cho nền kinh tế trong nước, thu hút nguồn

vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và tạo điều
kiện cho nền sản xuất, hàng hóa trong nước đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị
trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự
phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập
nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận
dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ
lực của cả một cộng đồng, sẽ không công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát triển
kinh tế cho mọi người. Bởi vậy, cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phân
phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu quả bằng cách sử dụng công cụ thuế.
2.2.

Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ

ngƣời nộp thuế.
2.2.1.

Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế


12

Quản lý thu thuế là chức năng chủ yếu của cơ quan thuế. Để thực hiện tốt chức
năng của mình, cơ quan thuế phải thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ khác nhau, trong
đó, công tác tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ người nộp thuế đang được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Vì vậy, công chức thuế cần nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, nhất là trong điều kiện người nộp thuế thực
hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế.
Tuyên truyền là việc nêu ra các thông tin với mục đích cho nhiều người biết nhằm
đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy

mà người nêu thông tin mong muốn (Theo Bách khoa toàn thư). Theo đó, mục tiêu tối
hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của người
dân mà cần phải tạo hành động trong quần chúng. Tuyên truyền không chỉ lôi k o cá
nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân, tổ chức đó biết, hiểu và hành
động đúng theo các chính sách pháp luật thuế, mang lại lợi ích cho người nộp thuế, cho
xã hội và cho cả người tuyên truyền.
Xuất phát từ nhiệm vụ và mục đích cần đạt được của cơ quan thuế, tuyên truyền
pháp luật về thuế được hiểu đó là hoạt động nhằm phổ biến, tuyên truyền những nội
dung của chính sách thuế, quản lý thuế đến người nộp thuế và cộng đồng dân cư nhằm
nâng cao nhận thức chung của xã hội về pháp luật thuế và nâng cao ý thức tự giác
tuân thủ pháp luật thuế cũng như hiệu quả hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước.
Về khái niệm hỗ trợ người nộp thuế: Có một thực tế hiển nhiên là không phải mọi
người nộp thuế đều cố tình gian lận trong việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế để thu lợi
ích cho mình, giảm thiểu lợi ích nhà nước. Ngược lại, trong số những người vi phạm
pháp luật thuế có những người nộp thuế do không hiểu đúng đắn, đầy đủ, kịp thời các
quy định của pháp luật về thuế dẫn đến sai sót, làm giảm nguồn thu ngân sách của Nhà
nước. Vì thế, bên cạnh công tác tuyên truyền về thuế, cơ quan quản lý thu thuế còn
phải cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế. Hiểu theo cách đơn thuần, hỗ
trợ là việc một tổ chức, cá nhân nào đó giúp thêm vào cho tổ chức, cá nhân khác một


13

nguồn lực nhất định để tổ chức, cá nhân được nhận sự hỗ trợ đạt được kết quả như
mong muốn. Trong hoạt động quản lý thu thuế, cơ quan quản lý thu thuế hỗ trợ người
nộp thuế được hiểu đó là sự giúp thêm cho người nộp thuế hiểu đúng, hiểu đủ, hiểu kịp
thời các quy định của pháp luật về thuế; đồng thời giúp cho người nộp thuế thành thục
các kỹ năng tính thuế, khai thuế và làm các thủ tục liên quan đến việc nộp thuế, quyết
toán thuế. Nói một cách khác, hỗ trợ người nộp thuế là công tác hướng dẫn cụ thể các
Luật thuế, cung cấp và giải đáp vướng mắc về thủ tục và nội dung các sắc thuế cho

người nộp thuế hiểu để họ tuân thủ và thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nước
trong từng thời kỳ.
2.2.2.

ặc điểm công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế

Với quan niệm tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT như trên cho thấy
tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT là những dịch vụ công do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp
thực hiện. Có nghĩa là việc tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT phải có tổ chức,
phải theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định, theo những phương thức nhất định.
- Tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ NNT phải theo một quy trình thống
nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã
hội của đất nước, cũng như khả năng nhận thức và thái độ chấp hành pháp luật về thuế
của người nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
- Tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ NNT phải luôn gắn kết với nhau, bổ
sung cho nhau cùng một mục đích quản lý tốt nhất mọi khoản thuế thực tế có phát sinh
từ người nộp thuế.
- Hoạt động tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ NNT thường xuyên được
nghiên cứu để tự đổi mới, hoàn thiện song hành với việc đổi mới, hoàn thiện chính


14

sách thuế của nhà nước cũng như hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước trong từng
thời kỳ.
- Hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ NNT là một nhiệm vụ chủ yếu
của cơ quan quản lý thu thuế các cấp, nó đòi hỏi đảm bảo sự phối hợp công tác, trao

đổi thông tin giữa cơ quan thuế các cấp, giữa các bộ phận trong cơ quan thuế theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
- Nội dung tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải theo đúng quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện chung, thống nhất trên
toàn quốc, thuộc thẩm quyền của Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế.
2.2.3.

Vai trò của công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế.

Mục tiêu của bất kỳ cơ quan thuế nào cũng là tối ưu hóa số thuế và các khoản
phải thu khác trong điều kiện quy định của pháp luật và nguồn lực hạn chế của cơ quan
thuế, đồng thời đảm bảo củng cố được niềm tin của đối tượng nộp thuế vào hệ thống
thuế và cơ quan quản lý thuế.
Trong điều kiện thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế, người nộp thuế tự
khai, tự tính, tự nộp thuế thì việc tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế
có vai trò hết sức to lớn không chỉ đối với người nộp thuế mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với cả các cơ quan quản lý thu thuế, mọi người dân và các cơ quan trong toàn
bộ hệ thống chính trị. Việc tăng cường các dịch vụ tuyên truyền và hỗ trợ NNT là một
trong những chiến lược lâu dài và hiệu quả nhất làm tăng sự tuân thủ tự nguyện – sự tự
giác chấp hành chính sách thuế. Do đó, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp. Vai trò đó thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
- Là kênh chính thống truyền tải chính sách thuế đến người nộp thuế; thông tin
nhanh chóng, đầy đủ và phong phú về chính sách thuế, các sự kiện thời sự, các văn bản
pháp luật thuế mới, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý và chấp hành pháp


15

luật thuế; từ đó làm thay đổi thái độ và cách cư xử của người nộp thuế trong việc tuân

thủ pháp luật thuế.
- Giáo dục cho mọi người dân nói chung, người nộp thuế nói riêng ý thức được
tiền thuế là của dân, do dân đóng góp và phục vụ cho lợi ích chung của toàn dân; việc
thực hiện pháp luật thuế đòi hỏi sự tự giác cao dựa trên ý thức pháp luật của mọi người
dân, mọi người nộp thuế; trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết về chính sách thuế,
quản lý thuế làm cơ sở, điều kiện cho việc hình thành quan điểm, lập trường, thái độ
đúng đắn tiến bộ và tích cực; huy động được lực lượng to lớn hợp sức đấu tranh, lên
án, xử lý hành vi gian lận thuế, trốn thuế…; từ đó xây dựng và hoàn thiện một hệ ý
thức xã hội tiến bộ, tích cực, tuân thủ pháp luật thuế.
- Là một cách thức, một phương tiện cung ứng và vận hành các dòng thông tin từ
người nộp thuế, cộng đồng xã hội đến Nhà nước, cơ quan quản lý thuế và ngược lại.
Giám sát xã hội đối với hoạt động của cơ quan quản lý thu thuế và công chức thuế; vừa
phát hiện, răn đe, ngăn chặn những biểu hiện sai trái, không cho tác động tiêu cực vào
xã hội; vừa chỉ ra, biểu dương, động viên những yếu tố tích cực, cổ vũ, tạo điều kiện
cho những yếu tố đó mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Tham gia hoạch định và tổ chức
thực hiện các chính sách, pháp luật thuế trong thực tiễn.
- Từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của cộng
đồng dân cư, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế; góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý thuế của toàn ngành Thuế; tạo lập mối quan hệ bình đẳng,
thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế, thể hiện qua sự
cân bằng giữa chức năng quản lý và chức năng cung cấp dịch vụ của cơ quan thuế, thể
hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế được thực hiện, mang lại lợi ích kinh tế cho
Nhà nước, ngăn ngừa rủi ro cho người nộp thuế.
2.2.4.

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế:

2.2.4.1. Nội dung công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
Tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế:



16

Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế được thực hiện với những
nội dung chủ yếu về: giới thiệu chính sách, pháp luật thuế hiện hành, bao gồm: Luật,
Nghị định, Thông tư về các sắc thuế hiện hành; Giới thiệu chế độ, quy trình quản lý
thuế, cập nhật những sửa đổi, bổ sung…về quản lý thuế, in, phát hành và sử dụng hóa
đơn chứng từ, kê khai, nộp thuế…do Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế ban hành dưới
dạng công văn hướng dẫn, quyết định; Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách
pháp luật thuế của cơ quan thuế, cán bộ thuế và của người nộp thuế. Nêu gương các
đơn vị chấp hành tốt chính sách thuế và đưa tin về các đơn vị có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế; Tuyên truyền, công khai về các yêu cầu hồ sơ, thời hạn giải quyết từng
thủ tục hành chính thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hiểu biết và
nắm chắc các quy định, các thủ tục hành chính về thuế, ví dụ: Thủ tục đăng ký cấp mã
số thuế, thay đổi thông tin người nộp thuế; thủ tục mua hóa đơn, đăng ký sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in; Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; Thủ tục miễn giảm, gia
hạn, hoàn thuế; Thủ tục xác nhận số thuế nộp ngân sách; Thủ tục khiếu nại về thuế;
đồng thời tăng cường khả năng giám sát của người dân và các đơn vị với cơ quan thuế.
Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế:
Tuyên truyền cho người nộp thuế biết họ có quyền: Được hướng dẫn thực hiện
việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế;
Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ
quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật; Hưởng các ưu đãi về
thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Ký hợp đồng với tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế
của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra
thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Được bồi thường thiệt
hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp
luật; Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của



17

mình; Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công
chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Tuyên truyền cho người nộp thuế biết họ phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước, gồm: Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật; Khai thuế
chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế; Nộp tiền thuế đầy đủ,
đúng thời hạn, đúng địa điểm; Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Ghi ch p chính xác, trung thực, đầy đủ
những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông
tin về thuế; Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng
loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp
luật; Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế; Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền các nội dung khác: Tuyên truyền các nội dung khác gồm tuyên
truyền các nội dung sau: Bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ tiền thuế; tuyên dương,
khen thưởng người nộp thuế chấp hành tốt chính sách thuế, pháp luật thuế; chủ trương
đổi mới, cải cách hệ thống thuế, công tác quản lý thuế và kết quả triển khai thực tế;
Tuyên truyền, phổ biến các thông tin thuế quốc tế. Kinh nghiệm công tác thuế của các
nước trong khu vực và trên thế giới; Các vấn đề kinh tế xã hội khác có liên quan đến
thuế.
Hỗ trợ người nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế
Việc hỗ trợ về chính sách, pháp luật thuế bao gồm các nội dung: Các văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về thuế được các cơ quan Nhà nước ban hành; Các


×