Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình chính quyền điện tử tại quận ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Chính quyền điện
tử tại Quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Tất cả các nội dung trong luận văn này hoàn toàn được xây dựng và
phát triển từ những quan điểm của cá nhân, dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Khắc
Thành. Các số liệu và kết quả có trong luận văn là hoàn toàn chính xác.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Minh Ngọc

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập tại trường, điều quan trọng nhất đối với mỗi
học viên là khối lượng kiến thức và khả năng tiếp thu kiến thức đó. Kết quả của
quá trình này, phần nào thể hiện trong luận văn tốt nghiệp. Với sự nỗ lực của bản
thân cùng với giúp đỡ và tạo điều kiện của Viện Đào tạo sau Đại học, trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam và quý thầy cô, em đã có cơ hội được tiếp cận và tìm hiểu
thực trạng triển khai mô hình Chính quyền điện tử tại Quận Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng, và chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn:
-

TS. Mai Khắc Thành– Phó trưởng khoa Kinh tế, đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

-

Quý thầy cô của Viện Viện Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ cho em nền tảng


kiến thức để có thể hoàn thành tốt luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, với cái nhìn và suy nghĩ còn chưa đầy đủ
cũng như hạn chế về mặt thực tiễn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để em có thể hoàn thiện
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân tạo điều kiện tốt hơn trong
quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 18 tháng 8 năm 2016

2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................vii
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ.......................3
1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử..................................3
1.2. Các giai đoạn của Chính phủ điện tử:.......................................................5
1.3. Vai trò của CPĐT......................................................................................7
1.4. Mô hình chính quyền điện tử trong việc thực hiện dịch vụ hành chính
công 8
1.4.1.............................................................................Dịch vụ hành chính công
8

1.4.2..................................Các thành phần trong mô hình chính quyền điện tử:
9
1.5. Các nghiệp vụ giao dịch trong mô hình CQĐT......................................15
1.6. Định hướng phát triển hệ thống CQĐT Quốc gia...................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN TP HẢI PHÒNG..................................................20
2.1. Đặc điểm tình hình Quận Ngô Quyền.....................................................20
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại quận Ngô Quyền:............21
2.2.1..................................................................................Cơ sở hạ tầng CNTT:
21
2.2.2..............................................................................................Cơ sở dữ liệu:
23
3


2.2.3.............................................................................Các ứng dụng nghiệp vụ:
23
2.2.4...............................................................................................Dịch vụ công
29
2.2.5.............................................................................................Kênh truy cập:
30
2.2.6......................................................................................Nhân lực về CNTT
30
2.3. Ứng dụng mô hình CQĐT Quận Ngô Quyền.........................................31
2.3.1..........................................................................................Dịch vụ hạ tầng:
32
2.3.2............................................................................................Dịch vụ dữ liệu
32
2.3.3........................................................................................Dịch vụ nền tảng:
33

2.3.4.......................................................................................Dịch vụ ứng dụng:
33
2.3.5..................................................Dịch vụ tích hợp ứng dụng tổng thể (EAI)
34
2.4. Hệ thống ứng dụng trong CQĐT Quận Ngô Quyền...............................34
2.4.1................................................Phần mềm ứng dụng quản lý chuyên ngành
36
2.4.2.........................................................Phần mềm ứng dụng giao tiếp điện tử
36
2.4.3......................................................Phần mềm ứng dụng văn phòng điện tử
38

4


2.4.4...........................................................Phần mềm ứng dụng quản trị nội bộ
39
2.4.5..........................................................................Nền tảng phát triển CQĐT
39
2.4.6........................................................................Nền tảng tích hợp ứng dụng
41
2.4.7......................................................................Nền tảng phát triển ứng dụng
43
2.4.8......................................................................Các ứng dụng hạ tầng CNTT
44
2.5. Kết quả đạt được:....................................................................................45
2.6. Những tồn tại chưa giải quyết.................................................................45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH CQĐT TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................47
3.1. Định hướng xây dựng hệ thống CQĐT Quận Ngô Quyền.......................47

3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả mô hình CQĐT tại Quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng:..............................................................................................52
3.2.1...............................................................Biện pháp đầu tư về cơ sở hạ tầng
52
3.2.2............................................................Biện pháp đầu tư về dịch vụ dữ liệu
52
3.2.3.........................................................Biện pháp đầu tư về dịch vụ nền tảng
57
3.2.4........................................................Biện pháp đầu tư về dịch vụ ứng dụng
58
3.2.5..............................................................................Đào tạo và truyền thông
61

5


3.3. Hiệu quả đạt được sau khi áp dụng các biện pháp:..................................62
KẾT LUẬN.............................................................................................................64
PHỤ LỤC................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CQĐT

Chính quyền điện tử


CPĐT

Chính phủ điện tử

CNTT-TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

TSLCD

Truyền số liệu chuyên dùng

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

HTTT

Hệ thống thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL


Cơ sở dữ liệu

GDĐT

Giáo dục đào tạo

CBCC

Cán bộ công chức

CBCCVC

Cán bộ công chức - viên chức

ĐTVT

Điện tử viễn thông

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
2.1

2.2

2.3


2.4
2.5

Tên bảng
Số lượng máy trạm, máy chủ của Quận

Thông số đường truyền mạng

Số lượng thiết bị mạng

Trang
25

25

25

Hạ tầng bảo mật, an toàn an ninh thông tin

Hiện trạng cơ sở dữ liệu

25
26

2.6

Tiến độ hoàn thành dịch vụ công trực tuyến

42


3.1

Tiến độ hoàn thành dịch vụ công trực tuyến

43

7


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hình

Tên hình

Trang

1.1 Khái quát Mô hình thành phần của Chính quyền điện tử

11

1.2

17

Mô hình thành phần chi tiết của Chính quyền điện tử
cấp Thành phố hoặc tỉnh

1.3


Mô hình ý niệm về ngữ cảnh của HTTT CQĐT Quốc

21

gia
2.1 Mô hình hạ tầng phòng máy chủ tại Quận

26

2.2

Trang thông tin điện tử Quận Ngô Quyền

34

2.3

Mô hình kiến trúc HTTT CQĐT quận Ngô Quyền

35

2.4

Mô hình phân tầng hệ thống ứng dụng cho CQĐT

40

3.1


Các cấp độ trưởng thành của hệ thống CQĐT

67

3.2

Các cấp độ phát triển dịch vụ công trực tuyến

68

3.3

Mô hình CSDL tập trung quận Ngô Quyền

73

3.4 Mô hình dịch vụ ứng dụng quận Ngô Quyền

78

3.5 Mô hình dịch vụ ứng dụng quận Ngô Quyền trong tương
lai

79

3.6

80

Mô hình dịch vụ công trực tuyến


8


9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
chủ trương và định hướng: “Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân”; xây
dựng và hoàn thành “Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và xây
dựng “Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Cùng với xu hướng chung của thế
giới, xây dựng Chính quyền điện tử Việt Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá
trong chỉ đạo, điều hành và phục vụ nhân dân, góp phần quan trọng thành công cho
các chủ trương định hướng đó. Chính quyền điện tử Quận Ngô Quyền sẽ là xu
hướng tất yếu để chính quyền nâng cao chất lượng hoạt động chỉ đạo điều hành,
xúc tiến và thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch; nâng cao tính minh bạch,
cải tiến môi trường, chính sách; quảng bá và cung cấp thông tin đa dạng, nhanh
chóng; chất lượng phục vụ cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và du khách ở
mức độ cao.
Những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của
thành phố Hải Phòng đã có bước phát triển nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả
trong quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT-TT) của thành phố được chú trọng đầu tư xây dựng, một số
cơ quan nhà nước cấp sở, ngành và UBND các quận, huyện đang được thiết lập kết
nối vào Mạng Truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) và đã có kết nối Internet.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước, cung cấp
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp luôn được thành phố quan tâm và chú
trọng phát triển. Các cơ quan nhà nước sử dụng rộng rãi các phần mềm ứng dụng

dùng chung và phần mềm chuyên ngành. Một số các sở, ban, ngành, huyện, thị xã,
thành phố có trang thông tin điện tử và đang từng bước triển khai hệ thống cung
cấp dịch vụ công “một cửa điện tử”. Những nỗ lực này đã phát huy hiệu quả, thiết
thực trong công tác lãnh chỉ đạo, chuyên môn hằng ngày tại các cơ quan, đơn vị,
nâng cao năng suất, chất lượng công việc, mang nhiều thuận lợi đến cho người dân
và doanh nghiệp.
Trong thời gian qua Quận Ngô Quyền đã và đang triển khai Dự án “Xây
dựng Chính quyền điện tử Quận Ngô Quyền” nhằm cụ thể hóa định hướng và lộ


trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ
thống Chính quyền điện tử cấp thành phố. Mô hình Chính quyền điện tử sẽ giúp
phát triển và duy trì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính đảm bảo
03 giảm (giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi phí), thay đổi phương pháp làm
việc, tăng lợi thế canh tranh, tác động tích cực đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội,
Quốc phòng, An ninh của thành phố Hải Phòng.
Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình Chính
quyền điện tử tại quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình chính quyền điện tử.Qua đó tiến hành
phân tích thực trạng việc ứng dụng mô hình chính quyền điện tử tại Quận Ngô
Quyền, TP Hải Phòng.Từ đó tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả ứng dụng mô hình chính quyền điện tử tại quận Ngô Quyền thành phố Hải
Phòng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình chính quyền điện từ và việc
ứng dụng mô hình chính quyền điện tử tại Quận.
- Không gian nghiên cứu tại Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2015 đến nay.

4.Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em sử dụng phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê.Ngoài ra có sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua đặt
câu hỏi trực tiếp với những người đang triển khai mô hình chính quyền điện tử tại
Quận Ngô Quyền.
5.Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát chung về mô hình chính quyền điện tử.
CHƯƠNG 2: Thực trạng việc ứng dụng mô hình chính quyền điện tử tại
Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng.
CHƯƠNG 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng mô hình chính quyền
điện tử tại Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng.


CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử
“Khởi đầu với quá trình cải cách hành chính được diễn vào những năm 70
của Thế kỷ trước tại các nước phát triển, tiếp theo là quá trình chính phủ các nước
đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các cơ quan
chính phủ, khái niệm chính phủ điện tử đã ra đời vào những năm 90 cùng với
những khái niệm khác như thương mại điện tử, doanh nghiệp điện tử, …”
“Vào những năm 1995-2000 chính phủ điện tử đã được các nước tiếp thu và
ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được các nước coi như một
giải pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Ngày nay, với sự bùng nổ của các phương tiện
di động, băng rộng, công nghệ, … nên nhiều nước đã đẩy mạnh phát triển chính
phủ điện tử đa dạng hơn, liên thông hơn dưới khái niệm chính phủ di động, chính
phủ ở mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện.Đã có rất nhiều tổ chức và chính
phủ đưa ra định nghĩa “Chính phủ điện tử”. Tuy nhiên, hiện không có một định

nghĩa thống nhất về chính phủ điện tử, hay nói cách khác, hiện không có một hình
thức chính phủ điện tử được áp dụng giống nhau cho các nước.”"
Khái niệm Chính phủ điện tử:
Hiện nay có nhiều cách hiểu về Chính phủ điện tử (CPĐT) như sau:
“Chính phủ điện tử bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là
Internet, để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của chính phủ tới công đân, doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước khác. Chính phủ điện tử cho phép công dân tương
tác và nhận dịch vụ từ chính phủ và địa phương 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong
tuần”.
Hay:“Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính phủ, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn”.
“Hoặc một cách chi tiết: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ


sử dụng công nghệ thông tin (như máy tính, các mạng diện rộng, Internet, và sử
dụng công nghệ di động) có khả năng biến đổi những quan hệ với người dân, các
doanh nghiệp, và các tổ chức kháccủa Chính phủ (làm việc và trao đổi qua mạng
không cần đến trực tiếp công sở). Những công nghệ đó có thể phục vụ những mục
đích khác nhau: cung cấp dịch vụ chính phủ đến người dân tốt hơn, cải thiện những
tương tác giữa chính phủ với doanh nghiệp, tăng quyền cho người dân thông qua
truy nhập đến thông tin, hoặc quản lý của chính phủ hiệu quả hơn”.
Khái niệm Chính Quyền điện tử:
“Chính quyền điện tử được hiểu là chính phủ điện tử được triển khai tại
Tỉnh, thành, đến cấp xã, phường”.
Nói chung mục đích của CPĐT là nhằm mục đích cải tiến việc tiếp cận và
cung cấp các dịch vụ chính phủ nhằm đem lại lợi ích cho người dân. Quan trọng
hơn nữa, CPĐT còn nhằm mục tiêu tăng cường năng lực của chính phủ theo hướng
điều hành, quản lý có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch nhằm quản lý tốt hơn
các nguồn lực kinh tế- xã hội của đất nước vì mục tiêu phát triển.

Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về Chính phủ điện tử nhưng
chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm chung về Chính phủ điện tử như sau:
- "Chính phủ điện tử là Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và viễn
thông để tự động hoá và triển khai các thủ tục hành chính.
- Chính phủ điện tử cho phép các công dân có thể truy cập các thủ tục hành
chính thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại di động, truyền
hình tương tác.
- Chính phủ điện tử là Chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày
mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ công dù
họ ở bất cứ đâu."
Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng Chính phủ điện tử có nhiều điểm khác
so với Chính phủ truyền thống.Với Chính phủ truyền thống, quá trình quản lý hành
chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước diễn ra thủ công, tốn nhiều công sức, thời


gian và tiền bạc.Dân chúng không thể liên lạc với Chính phủ ngoài giờ hành chính,
không thể ở bất cứ nơi nào ngoài trụ sở của các cơ quan nhà nước.Người dân
không thể đăng ký lấy giấy phép kinh doanh, làm khai sinh cho con mình hay đóng
thuế trước bạ 24/24 giờ, 7/7 ngày và ở bất cứ đâu.Chính phủ điện tử có thể khắc
phục được những hạn chế này của Chính phủ truyền thống.
"Ngoài ra, sự khác biệt chủ yếu giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền
thống là sự khác biệt về tốc độ xử lý giữa các thủ tục hành chính được tự động hóa
so với các thủ tục hành chính được xử lý thủ công. Việc tự động hoá thủ tục hành
chính của Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh hơn, gọn hơn, đơn
giản hơn rất nhiều. Không những thế, thông tin được cung cấp cho người dân còn
đầy đủ, chính xác và dễ dàng hơn, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập
các thông tin này."
Nói tóm lại Chính phủ điện tử là một Chính phủ hiện đại hơn nhiều so với
Chính phủ truyền thống.Chính phủ điện tử là mục tiêu mà các cơ quan Chính phủ

các cấp sẽ tiến dần từng bước tới và có lẽ không bao giờ có thể nói rằng Chính phủ
điện tử đã được xây dựng xong.
1.2. Các giai đoạn của Chính phủ điện tử:
Chính phủ các nước có các chiến lược khác nhau để xây dựng Chính phủ
điện tử.Tuy nhiên, hầu hết các nước đang xây dựng thành công Chính phủ điện tử
chọn cách chia dự án phát triển Chính phủ điện tử làm 3 giai đoạn nhỏ. Các giai
đoạn này không phụ thuộc lẫn nhau, tức là không cần phải giai đoạn này hoàn
thành thì giai đoạn kia mới bắt đầu.
 Giai đoạn sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông để mở rộng truy
cập thông tin của Chính phủ
“Chính phủ tạo ra khối lượng lớn thông tin, hầu hết các thông tin này đều có
ích đối với cá nhân và doanh nghiệp.Internet và các công nghệ thông tin hiện đại
khác có thể chuyển các thông tin này nhanh chóng hơn và trực tiếp tới công
dân.Việc thực hiện giai đoạn này rất đa dạng về nội dung, do đó mỗi nước cần dựa
vào khả năng của mình để có cách triển khai phù hợp. Chẳng hạn đối với các nước


đang phát triển, cơ sở tầng phục vụ cho việc phát triển và triển khai Chính phủ điện
tử còn kém so với các nước công nghiệp, nên bắt đầu giai đoạn này bằng việc phổ
biến thông tin Chính phủ trên mạng, tập trung phổ biến các điều lệ, quy tắc, các
văn bản pháp luật…”
Khi triển khai thực hiện giai đoạn này cần chú ý những điểm sau:
- Bắt đầu bằng việc thông tin có ích tới công chúng hàng ngày, chú ý tới
ngôn ngữ địa phương;
- Luôn cập nhật thông tin trên trang Web của Chính phủ
- Tập trung vào những nội dung phục vụ phát triển kinh tế, chống tham
nhũng, thu hút đầu tư nước ngoài…
 Giai đoạn tăng cường sự tham gia của người dân vào Chính phủ
"Như đã nói ở trên, các trang Web phổ biến thông tin Chính phủ chỉ là bước
đầu của Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử phải có khả năng lôi kéo, thu hút dân

chúng tham gia vào các hoạt động của Chính phủ, kết hợp với các nhà hoạch định
chính sách ở mọi cấp của Chính phủ. Củng cố, tăng cường sự tham gia này sẽ tạo
dựng được lòng tin từ phía công chúng vào Chính phủ."
Những điểm cần lưu ý khi xây dựng trang Web tương tác giữa Chính phủ
và dân chúng:
- Phải cho công chúng thấy kết quả của việc họ tham gia vào các hoạt động
của Chính phủ;
- Phân tích, lý giải những vấn đề chính sách phức tạp một cách dễ hiểu;
- Thuyết phục công chúng tham gia;
- Sử dụng các phương tiện truyền thông để phổ biến kiến thức về Internet.
Khi thực hiện giai đoạn này, các Chính phủ cần chú ý lập ra những diễn đàn
giữa Chính phủ và công dân.Những diễn đàn như vậy sẽ tạo ra những cuộc thảo
luận trực tuyến trong đó mọi người có thể tham gia trao đổi ý kiến về những vấn đề
chính sách của chính phủ.
 Giai đoạn cung cấp rộng rãi các dịch vụ của Chính phủ qua mạng
"Chính phủ có thể bắt đầu bằng việc cho phép người dân thực hiện giao dịch


qua mạng.Chính phủ chịu áp lực từ phía khu vực tư nhân khi khu vực này bắt đầu
thực hiện giao dịch kinh doanh trên mạng.Thêm vào đó, khả năng sử dụng giao
dịch qua mạng làm giảm chi phí, tăng năng suất cũng là một nguyên nhân quan
trọng khiến Chính phủ phải suy tính. Trước kia, các dịch vụ như đăng ký hộ tịch
hay ra hạn thẻ căn cước phải mất một thời gian dài chờ đợi nhận kết quả. Bằng
cách cung cấp dịch vụ trực tuyến, chỉ cần ngồi ở nhà hay tại nơi làm việc, trạm
điện thoại và bật máy vi tính lên để nối vào mạng của Chính phủ, công dân sẽ nhận
được nhiều dịch vụ do các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp."
Có lẽ động lực lớn nhất trong việc cung cấp các dịch vụ trên mạng là để rút
gọn, tinh giảm bộ máy nhà nước và quá trình thực hiện các thủ tục hành chính từ
đó tiết kiệm tiền bạc và nâng cao hiệu quả trong dài hạn. Thêm vào đó, bằng cách
tự động hoá các thủ tục hành chính đặc biệt là trong lĩnh vực thu thuế, Chính phủ

hi vọng sẽ hạn chế được hiện tượng tham nhũng, tăng thu cho ngân sách nhà nước
trong khi vẫn duy trì được lòng tin của dân chúng vào Chính phủ.
1.3. Vai trò của CPĐT
“Điểm chủ yếu của CPĐT là xây dựng chiến lược dài hạn, có phạm vi sâu
rộng nhằm liên tục cải tiến các hoạt động với mục đích cuối cùng là đáp ứng các
yêu cầu của người dân thông qua việc thay đổi các hoạt động như quản lý cán bộ,
công nghệ và quy trình công việc. Do vậy, CPĐT cần mang lại kết quả là cung ứng
hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp,
các cơ quan và nhân viên chính phủ.”
Vai trò của Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân cũng như các doanh
nghiệp, cụ thể bao gồm các lợi ích sau:
 Cung cấp đầy đủ thông tin cho mọi đối tượng;
 Đơn giản hoá các thủ tục hành chính;
 Đảm bảo việc xử lý các thủ tục hành chính một các công khai, công bằng,
tin cậy, ổn định và kịp thời;
 Tiết kiệm thời gian và tiền bạc;


 Tăng tính thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ của Chính phủ;
 Chính phủ điện tử cũng góp phần làm trong sáng bộ máy nhà nước, hạn
chế và loại trừ hiện tượng tham nhũng.
Ngoài ra, bộ máy nhà nước có thể được tinh giảm nhờ áp dụng công nghệ
thông tin, giúp tiết kiệm ngân sách dành cho chi phí quản lý, tiết kiệm thời gian và
nâng cao hiệu quả trong các hoạt động của các cơ quan Chính phủ.
1.4. Mô hình chính quyền điện tử trong việc thực hiện dịch vụ hành
chính công
1.4.1. Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ công là những hoạt động dịch vụ của các cơ quan, tổ chức nhà nước
hoặc của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được Nhà nước uỷ quyền thực

hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ những nhu cầu thiết yếu chung của
cộng đồng, công dân; theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn
định xã hội.
"Dịch vụ hành chính công: Là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý
nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân. Do vậy, cho đến nay, đối tượng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước. Để thực hiện chức năng
này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép,
giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,..."
Dịch vụ hành chính công trực tuyến:
- Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng internet.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ


theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3:là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện

đến người sử dụng.
1.4.2. Các thành phần trong mô hình chính quyền điện tử:
- Người sử dụng;
- Kênh truy cập;
- Giao diện với người sử dụng;
- Các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ;
- Lớp tích hợp;
- Các dịch vụ dùng chung;
- Cơ sở dữ liệu;
- Cơ sở hạ tầng;
- Phần quản lý, các nội dung hỗ trợ tất cả các thành phần trên.

Hình 1.1: Khái quát Mô hình thành phần của Chính quyền điện tử


Chi tiết của các thành phần
 Người sử dụng
Là những người sử dụng các dịch vụ do các cơ quan chính phủ cung cấp bao
gồm người dân; các doanh nghiệp; các cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
 Kênh truy cập
Là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập thông tin, dịch
vụ mà chính phủ điện tử cung cấp. Các hình thức này bao gồm và không giới hạn
bởi các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử
(email), điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, hoặc có thể đến trực tiếp gặp
các cơ quan chính phủ. Trong đó:
- Trang thông tin điện tử: Là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông
tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
- Cổng thông tin điện tử: Là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi
trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà
qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.

 Giao diện với người sử dụng
“Thành phần đảm bảo việc lấy người sử dụng làm trung tâm trong cung cấp
dịch vụ. Thành phần này cung cấp các khả năng liên quan trực tiếp đến quản lý
người sử dụng dịch vụ (cả bên ngoài lẫn bên trong), các nghiệp vụ tương tác với
người sử dụng dịch vụ, nằm ở phía ngoài (front end) của một nghiệp vụ và là giao
diện với nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, thành phần này còn đảm bảo
sự nhất quán về việc truy cập sử dụng dịch vụ, ứng dụng của người sử dụng dịch
vụ trên các kênh truy cập khác nhau. Đây là thành phần đảm bảo sự thông suốt cho
người sử dụng trong việc sử dụng đa kênh truy cập.”
 Các dịch vụ công trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ
Đây là thành phần cơ bản trong mô hình thành phần của chính quyền điện
tử. Thành phần này bao gồm các dịch vụ công trực tuyến mà chính phủ điện tử
cung cấp cho người dân, doanh nghiệp thể hiện trong mối quan hệ tương tác giữa


các cơ quan chính phủ và người dân (G2C), và giữa các cơ quan chính phủ và các
doanh nghiệp (G2B). Trong đó
- Dịch vụ hành chính công: Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực
thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các
lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải
quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
- Dịch vụ công trực tuyến: Là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng.
Thành phần này cũng bao gồm các dịch vụ, ứng dụng phục vụ các cơ quan
chính phủ, thể hiện quan hệ tương tác giữa các cơ quan chính phủ (G2G) ở trên.
Nội dung này bao gồm và không giới hạn một số ứng dụng sau:
- Ứng dụng nghiệp vụ: Là các ứng dụng phục vụ tác nghiệp các nghiệp vụ

của các cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan chính phủ.
- Các ứng dụng bên trong: Là các ứng dụng cung cấp các khả năng hỗ trợ
việc quản lý hiệu quả và thực hiện các nghiệp vụ bên trong nhằm nâng cao khả
năng quản lý tài nguyên (con người, tài sản hữu hình, tài chính, tài nguyên số, …)
của các cơ quan, từ đó, góp phần nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt độngcủa các
cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm các ứng dụng như:
+ Quản lý tài chính: Cung cấp các chức năng kế toán và tài chính, các thủ
tục cho phép quản lý ngân sách, quỹ và việc chi tiêu, đầu tư của một cơ quan;
+ Quản lý nhân sự: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc tuyển dụng và quản
lý nhân sự của một cơ quan;
+ Quản lý tài sản: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc mua sắm, kiểm soát và
truy vết các tài sản của một cơ quan;
+ Quản lý tài nguyên số: Cung cấp các khả năng hỗ trợ sự tạo thành, quản lý
và phân phối các tài sản sở hữu trí tuệ và tài sản số trong toàn bộ đơn vị;


+ Truyền thông: Cung cấp các khả năng đảm bảo việc truyền dữ liệu, thông
điệp, thông tin ở các định dạng khác nhau và hỗ trợ nhiều giao thức khác nhau. Với
xu thế hội tụ về công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay, một hệ thống truyền
thông hội tụ cung cấp các khả năng cơ bản như sau: Hội thoại thời gian thực, tin
nhắn tức thời, hội nghị thoại, hội nghị truyền hình, quản lý sự kiện/tin tức, quản lý
cộng đồng, truyền thông thoại.
+ Cộng tác: Cung cấp các khả năng cho phép truyền thông tức thời và chia
sẽ nội dung, lịch làm việc, thông điệp, ý tưởng, và quan điểm tại các cơ quan thuộc
địa phương.
- Ứng dụng liên cơ quan: Là các ứng dụng thực hiện sự kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu, tài liệu giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp. (Tham chiếu: Quyết định
số 1605/QĐ-TTg, Phụ lục III, Danh mục nhóm các dự án, nhiệm vụ quy mô quốc
gia). Ví dụ:

+ “Quản lý văn bản và điều hành: Cung cấp khả năng thực hiện trao đổi văn
bản điện tử chính thức giữa các cơ quan nhà nước với nhau, thay cho phương thức
trao đổi văn bản giấy như hiện nay.
- Các ứng dụng cho cán bộ: Bao gồm các ứng dụng chỉ dành riêng cho các
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm:
+ Đào tạo từ xa: Nhóm các ứng dụng phục vụ nâng cao kỹ năng, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ của địa phương từ xa thông qua sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông hội tụ;”
+ Cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức: Cung cấp các thông
tin về lương, hưu, mất sức… cho các cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
+ Quản lý tri thức: Là ứng dụng cung cấp khả năng xác định, thu thập và
chuyển đổi các tài liệu, báo cáo và các nguồn thông tin khác thành các thông tin
hữu ích hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
 Lớp tích hợp
"Thành phần cung cấp khả năng tích hợp các ứng dụng và dịch vụ nói


chung, nhằm tạo ra các dịch vụ tích hợp nhưng không phá vỡ cấu trúc, gián đoạn
hoạt động của các ứng dụng/dịch vụ đang hoạt động. Thành phần này tạo cơ sở cho
nhiều ứng dụng/dịch vụ khác nhau có thể giao tiếp với nhau một cách thông suốt
trong một môi trường không thuần nhất về nền tảng phát triển các ứng dụng và
dịch vụ, từ đó, hướng đến cung cấp các dịch vụ chất lượng cao theo cơ chế liên
thông. Bên cạnh đó, thành phần này còn cho phép các hệ thống ứng dụng mới truy
nhập vào các hệ thống ứng dụng có sẵn, nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực đã
đầu tư vào các hệ thống và nền tảng có sẵn."
 Các dịch vụ dùng chung
Đây là các dịch vụ được sử dụng chung cho nhiều cơ quan chính phủ trong
tỉnh, hỗ trợ các ứng dụng nghiệp vụ và dịch vụ công trực tuyến. Đây là một thành
phần quan trọng của mô hình, việc triển khai thành công các dịch vụ dùng chung sẽ
góp phần đáng kể đảm bảo tránh lãng phí, đầu tư trùng lặp, nâng cao khả năng kết

nối của các hệ thống khi sử dụng chung các dịch vụ cơ bản.
Một số ví dụ về dịch vụ dùng chung như dịch vụ thư mục (Directory
service), dịch vụ định danh, xác thực, phân quyền truy cập.
 Cơ sở dữ liệu
“Thành phần này bao gồm các cơ sở dữ liệu (cũ và mới), các cơ sở dữ liệu
này không tồn tại độc lập mà phục vụ cho các chương trình ứng dụng như các dịch
vụ công trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ ở trên.”
Cơ sở dữ liệu được định nghĩa là là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ
chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông tin qua phương tiện điện tử.
(Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI).
 Cơ sở hạ tầng
Thành phần cung cấp hạ tầng, phương tiện, nền tảng phục vụ cho người sử
dụng và các ứng dụng, cụ thể bao gồm:
- Trang thiết bị người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách
tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân phục vụ công việc của các cán bộ, các trang thiết bị
phục vụ việc truy cập thông tin, sử dụng dịch vụ của người dân và doanh nghiệp.


- Hệ thống mạng: Thành phần then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng kết
nối các dịch vụ nền và các ứng dụng, dịch vụ, nhằm đáp ứng mục tiêu sẵn sàng
phục vụ nhu cầu truyền nhận dữ liệu và khai thác thông tin của các cơ quan nhà
nước. Cơ sở hạ tầng mạng đối với một địa phương đó là sự kết hợp của mạng diện
rộng WAN, mạng thành phố/đô thị MAN, mạng cục bộ LAN, mạng riêng ảo
(VPN), mạng Internet.
- Nền tảng, máy chủ: Bao gồm nền tảng là các hệ điều hành, các máy chủ
khác nhau trong các hệ thống thông tin.
- Hệ thống an ninh, bảo mật: Là hệ thống được xây dựng và duy trì đảm bảo
cho chính quyền điện tử cấp tỉnh thực hiện sứ mệnh/chức năng trọng yếu của mình
trước sự tấn công, xâm nhập gây phá hoại/lợi dụng các hệ thống thông tin trong
chính quyền điện tử cấp tỉnh, dẫn đến gây hư hỏng/gián đoạn việc sử dụng các hệ

thống này.
 Phần quản lý, các nội dung hỗ trợ tất cả các thành phần trên
“Thành phần này bao gồm các yếu tố phục vụ chung, hỗ trợ, tác động, duy
trì tất cả thành phần ở trên. Thành phần này bao gồm và không giới hạn các chính
sách về An toàn, bảo mật thông tin. Đó là một tập các tiêu chuẩn đảm bảo cung cấp
các dịch vụ an toàn, bảo mật thông tin trong sử dụng các ứng dụng, dịch vụ của
chính quyền điện tử cấp tỉnh. Các thành phần bộ phận của mô hình thành phần đều
có các quan ngại về mức độ an toàn bảo mật thông tin, và các giải pháp cần được
phát triển và quản trị ở mức tổng thể để có thể áp dụng cho tất cả các thành phần
thuộc mô hình.”
- Truyền thông và Đào tạo:
+ Truyền thông: Thực hiện chức năng truyền tải thông điệp về giá trị của
việc sử dụng các ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao nhận thức về
chính quyền điện tử nói chung cho các đối tượng liên quan.
+ Đào tạo: Đào tạo các chủ thể liên quan thực hiện việc lập kế hoạch phát
triển chính quyền điện tử cấp tỉnh, triển khai phát triển các hệ thống trong chính
quyền điện tử, và mua sắm tài sản trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, nhận thức ý


nghĩa của mô hình thành phần, và sẵn sàng xây dựng các ứng dụng, dịch vụ và cơ
sở hạ tầng thông tin tuân thủ theo các đặc tả quy định trong mô hình thành phần.
Chi tiết về các thành phần trong mô hình thành phần chính quyền điện tử
được thể hiện như sau:

Hình 1.2: Mô hình thành phần chi tiết của Chính quyền điện tử
cấp Thành phố hoặc tỉnh

Các nghiệp vụ giao dịch trong mô hình CQĐT
“Các dịch vụ của CPĐT tập trung vào 4 nhóm khách hàng chính: người dân,
cộng đồng doanh nghiệp, các công chức chính phủ và các cơ quan chính phủ. Mục

đích của CPĐT là làm cho mối quan hệ tác động qua lại giữa người dân, doanh
nghiệp, nhân viên chính phủ và các cơ quan chính phủ với chính phủ trở nên thuận
tiện, thân thiện, minh bạch, đỡ tốn kém và hiệu quả hơn.”
Trong hệ thống CPĐT, từng cá nhân có khả năng đưa ra yêu cầu đối với một
dịch vụ cụ thể của chính phủ và nhận được dịch vụ đó thông qua Internet hoặc một
số cơ chế được vi tính hóa. Trong một số trường hợp các dịch vụ của chính phủ
được cung cấp thông qua một văn phòng chính phủ thay vì nhiều văn phòng chính


phủ. Trong một số trường hợp khác các giao dịch chính phủ được hoàn tất mà
không phải liên lạc với các nhân viên chính phủ.
Có 4 dạng dịch vụ chính phủ bao gồm: Chính phủ với công dân (G2C),
Chính phủ với doanh nghiệp (G2B), chính phủ với người lao động (G2E), chính
phủ với chính phủ (G2G).
Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C
(Government to Citizen)
"G2C bao gồm phổ biến thông tin với công chúng, các dịch vụ công dân cơ
bản như gia hạn giấy phép, cấp giấy khai sinh/ khai tử/ đăng ký kết hôn và kê khai
các biểu mẫu nộp thuế thu nhập cũng như hộ trợ người dân với các dịch vụ cơ bản
như giáo dục, chăm sóc y tế, thông tin bệnh viện, thư viện và rất nhiều dịch vụ
khác."
Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B
(Government to Business)
"Các giao dịch G2B bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau được trao đổi giữa
chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp bao gồm cả việc phổ biến các chính sách,
biên bản ghi nhớ, các quy định và thể chế. Các dịch vụ được cung cấp bao gồm
truy suất thông tin về kinh doanh, tải các mẫu đơn, gia hạn giấy phếp, đăng ký kinh
doanh, xin cấp phép và nộp thuế. Các dịch vụ được cung cấp qua G2B cũng hỗ trợ
việc phát triển kinh doanh, đặc biệt là việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc đơn giản hóa các thủ tục xin cấp phép, hỗ trợ quá trình phê duyệt đối với các

yêu cầu của doanh nghiệp vưa và nhỏ sẽ thúc đẩy kinh doanh phát triển."
Ở mức cao hơn, G2B bao gồm việc mua sắm điện tử và trao đổi trực tuyến
giữa nhà sản xuất và chính phủ để mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho chính
phủ.Một ví dụ điển hình là các web- site mua sắm điện tử sẽ cho phép những người
dã đăng ký và được chấp nhận có thể tìm kiếm các người mua và người bán hàng
hóa, dịch vụ.tùy theo từng phương pháp các người mua và người bán có thể xác
định giá cả hoặc mở thầu. Việc mua sắm điện tử làm cho quá trình đấu thầu trở nên
minh bạch và giúp cho các doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia đấu thầu các dự


×