Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

skkn “một số kỹ THUẬT làm mẫu NGÂM ĐỘNG vật có XƯƠNG SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.29 KB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------o0o------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHẦN I : PHẦN LÝ LỊCH
- Họ và tên : Võ Quang Khanh
- Chức vụ : Giáo viên
- Đơn vị công tác : Trường PT DTNT Hà Tiên
- Tên đề tài :
“MỘT SỐ KỸ THUẬT LÀM MẪU NGÂM ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG”
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
A. LỜI NÓI ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Do nhu cầu phát triển xã hội ngày càng cao, đặc biệt là khi nước ta đang
chuyển mình bước vào thời kì Công nghiệp hóa – Hiện đại hoá, thì vị trí của
ngành giáo dục càng được nâng lên và chú trọng hơn nhằm mục đích đào tạo ra
những con người mới XHCN có đức, có tài, có năng lực để đáp ứng được nhu
cầu phát triển của toàn xã hội.
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày
càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện
lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm
của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của
Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trước mắt
cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có
năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được

Trang 1




Sáng kiến kinh nghiệm

những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời
sống một ngày tốt hơn.
Trước thực tiễn đó, từ năm học 2002 – 2003 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã
tiến hành đổi mới chương trình sách giáo khoa ở tất cả các môn học, nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng giáo dục để đáp ứng nhu cầu của thực tế. Để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện
đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức,
học trong hoạt động. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà
chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần
hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong
quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực
tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức.
Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống
kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính
chất của chúng. Với việc nắm vững các kiến thức cơ bản sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ở bậc học, trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản để
học sinh tham gia vào các lao động sản xuất và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết là cơ
bản thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong
việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là lớp 8, lớp 9 ở
trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh, từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch giảng dạy
sát với đối tượng. Qua nhiều năm giảng dạy chương trình hóa học khối trung
học cơ sở, bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình cần trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản nhất để làm nền tảng cho cấp học tiếp theo. Muốn thực

hiện được điều đó người giáo viên dạy hoá học phải nắm vững nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy và cần nắm vững hệ thống các bài tập cơ bản của
từng chương, nhất là cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài
tập phù hợp với từng nội dung giảng dạy như : kiểm tra bài cũ, hệ thống bài tập

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

củng cố, bài tập về nhà, luyện tập, kiểm tra ,... nhằm đánh giá mức độ nhận thức
kiến thức của học sinh. Từ đó đưa ra bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối
tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng và phong phú song với những nhận thức
trên, là một giáo viên giảng dạy tại trường phổ thông Dân tộc nội trú. Tôi thấy
chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng
kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao
chất lượng bộ môn người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy.
Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm
phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của đơn
vị, nhằm phát triển tư duy của học sinh, giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em
ở các cấp học cao hơn. Nên tôi đã chọn đề tài: "Phân dạng bài toán Hoá học lớp
9 ".
II. Sơ lược đề tài
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn
hoá học của học sinh lớp 9 ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú Hà Tiên
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là

tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn, khi
giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo
mức độ và trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 9.
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm …
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm

Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
Một số học sinh có tư duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có
trí nhớ lô-gíc, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc xảo
với các vấn đề của hoá học và làm việc có phương pháp.
III. Phạm vi của đề tài:
1. Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học
trong quá trình dạy và học
2. Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh
lớp 9 ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
3. Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4. Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp
cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập
hành động và trí thông minh của học sinh.
B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

I. Thực trạng tình hình.
Ở trường Phổ thông dân tộc nội trú Hà Tiên nói riêng và địa bàn các vùng
dân tộc khmer nói chung lực học của các em học sinh ở đây chưa đồng đều và
còn có những em học yếu, nhất là các môn thuộc khoa học tự nhiên. Trong
những môn khoa học tự nhiên, môn hóa học là môn khó học nhất, khó ở chỗ các
em chưa xác định bài toán thuộc dạng nào cần đi theo hướng nào để giải.
Lý do cơ bản dẫn đến các em còn hạn chế trong việc giải các bài tập là các
em còn lười học lý thuyết, không biết áp dụng các kiến thức từ lý thuyết vào
thực hành, ít chịu suy nghĩ, tìm tòi cách giải các bài tập hóa học. Các em ít chịu
đem những bài tập khó đi trao đổi cách giải với bạn bè, hoặc với thầy cô trực
tiếp giảng dạy, mặc dù các thầy cô giảng dạy ở cùng các em trong nội trú. Nên
khả năng tiếp cận với các bài tập hóa học của các em là rất ít.
Ngoài ra các bài tập trong sách giáo khoa đôi khi chưa đi sát với nội dung
bài, có những bài tập thì quá khó đối với những học sinh trung bình, yếu. Khi
các em có học lực trung bình, yếu nếu gặp phải làm không được đâm ra chán

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

nản lâu dần các em thường bỏ luôn và dẫn đến các em bị hổng kiến thức. Điều
này càng làm cho sức học của các em yếu khi đó việc giải một bài tập hóa học
đối với các em là vô cùng khó khăn..
Một thực trạng mà hiện nay nhiều học sinh mắc phải là các em học sinh học
lý thuyết thì thuộc lòng nhưng không biết làm các bài tập, nhiều lý do dẫn đến
điều đó trong đó có cả trường hợp một số em tuy thuộc bài nhưng không hiểu
được nội dung do vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế. Một số em bị hổng về
kiến thức về môn toán nên khi gặp các công thức các em không biết biến đổi
như thế nào hoặc là làm sai.

Ví dụ: Công thức tính nồng độ phần trăm C% = thì các em chỉ biết tính có
nồng độ phần trăm thôi, còn khi hỏi về khối lượng dung dịch thì các em không
biết biến đổi công thức.
Nhiều em hiểu được lý thuyết nhưng không biết một bài toán phải bắt đâu từ
đâu. Một số em thì lại giải bài toán một các máy móc như trong sách giáo khoa,
còn khi gặp một bài toán khác với dạng trong sách giáo khoa là các em bị bối rối
không biết phải giải như thế nào, giải làm sao.
II. Những hạn chế, khó khăn khi giải quyết vấn đề.
-Đại đa số các em đều sinh sống ở vùng sâu vùng xa, vốn Tiếng Việt còn
hạn chế nên việc nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu còn gặp nhiều khó khăn dẫn
đến việc chuẩn bị bài ở nhà của các em chưa đạt yêu cầu. Ảnh hưởng lớn đến
việc giải bài tập của các em
-Học sinh trong trường được tuyển từ nhiều nơi, vùng sâu, vùng xa khác
nhau với nhiều hình thức đào tạo đặc biệt là các lớp phổ cập tiểu học dẫn đến
trình độ kiến thức không đồng đều, nhiều em lười nghiên cứu, ngại tư duy dẫn
đến thiếu tính sáng tạo trong học tập, làm cho việc học của các em trở nên máy
móc.
-Tài liệu sách giáo khoa trong thư viện nhiều, đa dạng nhưng những sách
tham khảo với bài toán hóa học hay phù hợp với các em lại thiếu.
-Những học sinh ở ngoại trú ngoài giờ học về nhà phụ giúp gia đình nên
thời gian tự học còn lại rất ít, và các em thường dành chút ít thời gian đó vào

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

việc học lý thuyết, nên không có thời gian để giải bài tập. Hơn nữa, phần lớn
phụ huynh học sinh của các em không quan tâm đến vấn đề học tập, mọi hoạt
động và học tập của các em phụ huynh thường khoán trắng toàn bộ cho nhà

trường.
-Đại đa số các em rất nhút nhát trong việc bày tỏ ý kiến của mình trước
đám đông, trước các bạn đồng trang lứa. Chính điều đó làm cho các em ngại bày
tỏ ý kiến của mình trước lớp chính vì thế làm hạn chế khả năng tìm tòi học hỏi
lẫn nhau ở các em.
-Do sự hiểu biết về ngôn ngữ Khmer của giáo viên còn hạn hẹp nên giải
thích vấn đề cho học sinh hiểu là việc hết sức khó khăn.
C. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
I. Giải pháp.
Để giúp các em xác định được hướng để giải quyết một bài toán hóa học, tôi
đã tiến hành phân dạng các bài toán hóa học, để khi các em học sinh sau khi
nghiên cứu xong đề bài là các em có thể xác định được bài toán đó phải giải từ
đâu, giải như thế nào? Khi đã phân dạng các em sau khi nghiên cứu đề bài thì
các em có thể tìm ra hướng giải quyết hơn.
Trên đây tôi phân chia bảy dạng toán hóa học thường gặp ở chương trình hóa
học lớp 9.
DẠNG 1: TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC
1 . Tìm khối lượng nguyên tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO2 (C = 12; O = 16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và
khí cacbonic trong công thức CO2
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.

Lời giải
Khí cacbonic có CTHH: CO2

Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp 1 mol CO2 có chứa 1 mol C

chất và khối lượng của nguyên tố 44 g CO2 có chứa 12 g C

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

trong 1 mol chất

11 g CO2 có chứa x g C

Bước 3: Lập quan hệ với số liệu của

 x=3
 Có 3g C trong 11 g CO2

đầu bài
Bước 4: Trả lời
Cách 2
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
= 44 g

mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M

1 mol CO2 có chứa 1 mol C


Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa 0,25mol CO2 có chứa 0,25 mol C
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng mC = 0,25.12 = 3g
Có 3g C trong 11 g CO2

chưa biết.
Bước 4: Trả lời

2. Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố:
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH 3COOH để trong đó có chứa 12g nguyên tố
cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố
và hợp chất
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M, CTHH : CH3COOH có : M = 60g
nêu ý nghĩa (có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của 1 mol CH3COOH có chứa 2 mol C
đầu bài.

60 g CH3COOH có chứa 24g C
x g CH3COOH có chứa 12 g C

Tính x
Bước 3: Trả lời


x = 30 g
Cần 30 gam CH3COOH
Cách 2

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol = 12g =>
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M,

= 60g

nêu ý nghĩa của CTHH
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa 1mol CH3COOH có chứa 2mol C
1mol C
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol 0,5 mol CH3COOH <=
chất

mCH3COOH = 0,5.M = 0,5.60 = 30 g

Bước 4: Tính khối lượng m = n.M

Cần 30 g CH3COOH


Bước 5: Trả lời
3. Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H2SO4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M CTHH : H2SO4
của hợp chất. Khối lượng hiđro có M = 98 g
trong M của chất

MH = 2.1 = 2g

Bước 2: Tìm tỷ lệ %
H chiếm 2,04 % về khối lượng H2SO4
Bước 3: Trả lời
4. Bài toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH 4NO3 ; (NH4)2SO4 ; NH4Cl trong hợp
chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N
hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng * NH4NO3
hợp chất


% N = (1)
Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm

* (NH4)2 SO4
% N = (2)
* NH4Cl
%N=

(3)

Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong N có trong NH4NO3 là lớn nhất
các hợp chất trên và kết luận
DẠNG 2 : BÀI TOÁN VỀ LẬP CÔNG THỨC HÓA HỌC
1. Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z =
Ví dụ1: Lập CTHH của hợp chất trong có S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối
lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối
lượng trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải


Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát với CTHH tổng quát: SxOy
x, y chưa biết
Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y

Ta có :

Bước 3: Viết CTHH đúng

x : y=

Vậy CTHH là SO3
Ví dụ 2:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là 85,7%
C và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H2 là 28.
a, Cho biết khối lượng mol của hợp chất?
b, Xác định CTHH
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết

CTHH: CxHy

công thức tổng quát, tìm khối lượng

= 28 => = 2.28 =56

Trang 9



Sáng kiến kinh nghiệm

mol của hợp chất
Bước 2: Tìm khối lượng của từng mC = ; mH =8g
nC = mol; nH = mol
nguyên tố; tìm số mol của C ; H
Bước 3: Suy ra x; y

Vậy x = 4 ; y = 8

Bước 4: Trả lời

CTHH là : C4H8

2. Bài toán xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một, kim loại hoá trị II vào dd H 2SO4 dư người ta thu được
2,24 lít H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra =
số mol theo số liệu đầu bài

nH = =0,1 mol

Bước 2:


A

Viết PTHH

1mol

Tìm nguyên tố chưa biết

0,1 mol

+

H2SO4 ASO4 + H2
1mol
0,1mol

= vậy A là kẽm
Bước 3: Trả lời
DẠNG 3: BÀI TOÁN CƠ BẢN VỀ MOL, KHỐI LƯỢNG MOL
VÀ THỂ TÍCH MOL CHẤT KHÍ
1. Tính số mol chất trong m g chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH4 có trong 24 g CH4
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n


n=
= 16g

Bước 2: Tính M
Bước 3: Tính n và trả lời

n=
Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm

Vậy 24 g CH4 chứa 1,5 mol CH4
2. Tính khối lượng của n mol chất
Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H2O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định khối lượng của 1
mol H2O
H2O

Viết CTHH

M = 18g

Tính khối lượng mol M


m = 5.18 = 90g

Bước 2: Xác định khối lượng của 5
mol H2O và trả lời

Vậy 5mol mol H2O có khối lượng 90g

Bước 3: Tính n và trả lời

3. Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH3Cl có trong 2 mol phân tử CH3Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có liên quan đến A = n.6.1023
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất

N = 6.1023

Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số A = n.6.1023 = 2.6.1023 = 12.1023
nguyên tử có trong n mol chất
Bước 3: Tính A trả lời

Vậy : 2mol CH3Cl chứa 12.1023 phân

tử CH3Cl

4. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H2O có trong 1,8.1023 phân tử H2O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.N (N= 6.1023)
Hướng dẫn giải

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm

Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số

= 6.1023

nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử

n = mol
Có 0,3 mol H2O trong 1,8.1023 phân tử H2O

Bước 3: Trả lời
5. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lượng của 9.1023 nguyên tử Cu:
Nghiên cứu đề bài : công thức có liên quan A = n.N (N= 6.1023), m =n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải


Lời giải

Bước 1: Viết công thức tính m

m = n.M

Bước 2: Tính M và n

= 64g
=

Bước 3: Tính m và trả lời

= 1,5.64 = 96 g

6. Tính thể tích mol chất khí ở đktc
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH4 ở đktc?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan V = n.22,4
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol 22,4 lít
chất khí ở ĐKTC
Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
chất khí ở ĐKTC
DẠNG 4 :BÀI TOÁN TÍNH THEO PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
1. Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong

PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na 2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và
số mol Na2O trong PTHH.
Híng dÉn gi¶i
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết PTHH xảy ra

4Na + O2 2Na2O

Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa

4mol

2mol

chất cho và chất tìm

0,2 mol

0,1 mol


Bước 3: Tính n chất cần tìm

Có 0,1 mol Na2O

Bước 4: Trả lời
2. Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số g CH 4 bị đốt cháy. Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O 2 và sản
phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết PTHH xảy ra

CH4 +

2O2 CO2 + 2H2O

Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa

1mol

2mol

chất cho và chất tìm

0,25 mol


0,5 mol

Bước 3: Tính n chất cần tìm

= 0,25.16 = 4g

Bước 4: Trả lời
3. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở đktc khi cho 2,8 g Fe tác dụng với
dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra nFe =
số mol Fe

Fe + 2HCl FeCl2 + H2

Bước 2: Viết PTHH

1mol

Tính số mol H2

0,05 mol

1mol
0,05mol


= 0,05.22,4 = 1,12lít

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm

Bước 3: Tính thể tích của H2

Có 1,12 lít H2 sinh ra

Bước 4: Trả lời
4. Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24g CuO nung nóng. Tính khối lượng
chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn ?
Giải
PTHH:

H2 + CuO Cu + H2O

n H = = 0,2 mol ;

n CuO = = 0,3 mol

Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
= 0,1.80 = 8 g,


= 0,2.64 = 12,8 g

Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
DẠNG 5: BÀI TOÁN VỀ DUNG DỊCH VÀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
1. Tính độ tan của chất
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO4 ở 200C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa 0,075 g
CuSO4 để tạo thành dung dịch bão hoà.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ
tan hoặc tính theo công thức: Độ tan S =
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài

5g H2O hoà tan được 0,075 g CuSO4

cho

100 g ………………… x g

Bước 2: Tính M khối lượng chất tan
xg trong 100 g dung môi
x =
Bước 3: Tính x

Vậy ở 200C độ tan của CuSO4 là 1,5 g

Bước 4: Trả lời


Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm

2. Tính nồng độ C% của dd
a. Tính nồng độ phần trăm

Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H2O . Tính C% của dd thu được ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Xác định khối lượng dd

mdd = mct + mdm = 0,3 + 7 = 7,3 g

Bước 2: Áp dung công thức nồng độ
C% =

phần trăm.

C% =
Nồng độ dung dịch là 4,1 %

Bước 3: Trả lời
b. Tính khối lượng chất tan trong dd


Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nồng độ
muối ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết công thức tính C%

C% =

Bước 2: Rút mct , đổi tấn ra gam

mct =

Bước 3: Thay các đại lượng và tính mct = = 500g
toán

Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển

Bước 4: Trả lời
c. Tính khối lượng dung dịch

Ví dụ : Cần lấy bao nhiêu g dd H2SO4 49% để trong đó có chứa 4g H2SO4?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải


Lời giải

Bước 1: Viết công thức tính C%

C% =

Bước 2: Rút mdd

mdd =

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm

Bước 3: Thay các đại lượng và tính mdd =
toán
Bước 4: Trả lời
3. Tính nồng độ CM của dung dịch
a. Tính nồng độ mol của dung dịch

Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO4 người ta thu được 1,6 g muối khan. Hãy
tính CM của dung dịch ?
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO4 có trong 1 lít dd, suy ra CM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Đổi ra mol


= 160g
=

Bước 2: Đổi ra lít

V = 0,15lít
=

Bước 3: Tính CM
b. Tính thể tích dung dịch

=

Ví dụ Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g NaOH ?
Nghiên cứu đầu bài: Công thức có liên quan CM = , n =
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Viết công thức tính

CM =

Bước 2: Chuyển đổi công thức tính

V=
n=


Tính số mol chất

V=

Bước 3: Tính V
4. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ khác nhau:
a. Bài toán về pha trộn các dung dịch có C% khác nhau (chất tan giống

nhau)
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 của cùng một chất tan thu được dung dịch
3 ta có:

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

mt1 + mt2 = mt3
mdd1 + mdd2 = mdd3
* Trộn a g dung dịch 1 có nồng độ C 1% với b g dung dịch 2 có nồng độ C 2%
được dung dịch 3 có nồng độ C3% thì cách biểu diễn đường chéo là:
a g dung dịch 1 C1%

C2 = C3 – C2
C3%

b g dung dịch 1 C2%

C1 = C1 – C3


Suy ra :
Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu g dd NaCl nồng độ 20% vào 400 g dd NaCl nồng
độ 15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ 20
đồ đường chéo

16 – 15 = 1
16

15

20 – 16 = 4

Bước 2: Tìm tỷ lệ:
Ta có :

 a =

Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán

=100 g

Bước 4: Trả lời


Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%

b. Bài toán về pha trộn các dung dịch có CM khác nhau (chất tan giống

nhau)
Ta có: Vdd1 + Vdd2 = Vdd3
* Nếu trộn V1 lít dung dịch 1 có nồng độ mol/l là C 1 với V2 lít dung dịch có
nồng độ mol/l là C2 được dung dịch 3 có nồng độ mol/l là C 3 thì cách biểu diễn
đường chéo là:
Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm

C1

C2 = C3 – C2
C3

C2

C1 = C1 – C3

Suy ra:
Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H 2SO4 2,5 M và bao nhiêu ml dd H2SO4 1M
để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H2SO4 1,5 M?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải


Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ 2,5
đồ đường chéo

1,5 – 1 = 0,5
1,5

1
Bước 2: Tìm tỷ lệ:

Ta có :

2,5 – 1,5 = 1
 0,5V2 = V1 (1)

V1 + V2 = 600 (2)
Bước 3: Thay các đại lượng và tính Từ (1) và (2) ta có hệ
toán

0,5V2 = V1
V1 + V2 = 600

Giải hệ ta được V1 = 200 ml;V2 = 400ml
Bước 4: Trả lời

Vậy phải dùng 200ml dd H2SO4 2,5M pha
với 400ml dd H2SO4 1M.


c. Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau (chất tan giống nhau)

Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
Khi đó ta có:
Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH (D = 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd
NaOH (D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Lời giải

Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ 1,26

0,1
Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

đồ đường chéo

1,16
1,06

0,1

Bước 2: Tìm tỷ lệ :
 V2 = V1 = 250ml

Ta có :


Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4: Trả lời
5. Mối quan hệ giữa C% và CM

Vậy phải dùng 250ml dd NaOH (D = 1,26
g/ml với 250ml dd NaOH (D = 1,06 g/ml)

Để chuyển đổi giữa C% và CM (hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng
riêng D =
Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: CM = C%.
Ví dụ: Cho biết 200C, độ tan của CaSO4 là 0,2 g và khối lượng riêng của dd bão
hoà là 1g/ml. Tính C% và CM của dd CaSO4 bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính

Lời giải
Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g

khối lượng dung dịch
Bước 2: Tính nồng độ phần trăm Vậy C % =

=

dung dịch
Bước 3: Tính nồng độ mol/l của

= 0,19%


dung dịch
Bước 4: Trả lời
CM = C%.

=

.0,19 =1,014M

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

DẠNG 6: BÀI TOÁN HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG
1. Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành
khi biết hiệu suất

Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết
hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
Tính khối lượng sản phẩm thì:

Tính khối lượng chất tham gia thì:

Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sống thu được,
biết H = 80%.
Giải
PTHH: CaCO3

CaO + CO2


= 1,2 mol

Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol
mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g .
Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
2. Bài toán tính hiệu suất của phản ứng

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

Ta có: H =

Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g
Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H2 + CuO
nCuO =

Cu + H2O
= 0,2 mol

Theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g ; H =

DẠNG 7: BÀI TOÁN VỀ HỖN HỢP
Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sịnh lập

phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm.
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của
Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được
16,352 lít H2 ( đktc).Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl
a mol
2Al + 6HCl
b mol

MgCl2 + H2
a mol
2AlCl3 +3 H2
mol

Zn + 2HCl

ZnCl2 + H2

c mol

c mol

Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm

Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn
Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a +


+ c) =

0,73

mol
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
Kết hợp lại ta có hệ:

(a+

+ c) = 0,73

24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
II. Kết quả đạt được
Với những cách phân dạng trên bản thân tơi đã áp dụng những kinh
nghiệm này vào thực tế, trong những năm học vừa qua tơi nhận thấy khả năng
phân tích và giải một bài tốn hóa học được nâng lên rõ rệt. Các học sinh giải tốt
bài tập cũng tăng lên. Tính từ năm học 2005 – 2006 trở lại đây kết quả đạt được
như sau :
TBm
Năm
học
2005 – 2006
Năm học

2006

2007
Năm học
2007

2008
Năm học
2008

2009
Học kì I
năm học
2009


Giỏi
13%

Khá
29%

Trung bình
58%

14,8%

28,5%

56,7%


16,7%

31,2%

50%

20,7%

41,4%

37,9%

18,8%

40,3%

37,9%

Yếu

2,1%

6,8%

Trang 22


Sáng kiến kinh nghiệm


2010
D. KẾT LUẬN
I. Tóm lược giải pháp.
Đề tài này tôi trình bài những cách phân loại, hướng dẫn giải các bài toán
thuộc các dạng khác nhau nhằm giúp học sinh dễ dàng nhận biết từng loại bài và
đưa ra cách giải nhanh và chính xác nhất.
Trong phần hướng dẫn giải tôi nêu ra từng bước cụ thể giúp các em dễ
dàng hình thành kỹ năng phát hiện các dạng bài. Trong đề tài này tôi phân thành
các dạng bài sau đây:








Dạng 1: Tính theo công thức hóa học
Dạng 2 : Bài toán về lập công thức hóa học
Dạng 3: bài toán cơ bản về mol, khối lượng mol và thể tích mol chất khí
Dạng 4 :Bài toán tính theo phương trình hoá học
Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch
Dạng 6: Bài toán hiệu suất phản ứng
Dạng 7: Bài toán về hỗn hợp

II . Phạm vi áp dụng của đề tài.
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường Phổ thông Dân tộc
nội trú Hà Tiên tôi thu được một số kết quả khả quan.
− Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học


ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao.
− Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát
huy được tính tích cực của học sinh.
− Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh khá giỏi.
Tôi nghĩ rằng nếu đề tài này được áp dụng rộng rãi ở các trường trung tâm
thị xã thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-Người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, chịu khó học hỏi, không
ngừng nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.

Trang 23


Sáng kiến kinh nghiệm

-Giáo viên không nên dạy theo cách truyền đạt một chiều, áp đặt học sinh
làm theo người thầy hay làm theo sách giáo khoa một các máy móc mà phải
truyền đạt hướng dẫn cho các em học sinh những cái chung nhất, từ cái chung
đó các em phân tích, phân loại để tìm ra cách giải đúng cho riêng mình.
-Giáo viên không chỉ là người truyền kiến thức cho học sinh mà là người
tổ chức hướng dẫn học sinh phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
-Khi soạn bài nên chú ý vào những hoạt động của học sinh nhằm giúp học
sinh tự phát hiện ra kiến thức bài học.
-Học sinh biết quan sát, ghi nhận phát hiện ra những dạng bài tập để tự
mình đề ra phương pháp giải quyết.
-Chuẩn bị hệ thống bài tập và những thí nghiệm đặc biệt là những thí
nghiệm có liên quan đến kiến thức bài toán hóa học sẽ giúp các em hình thành
được những kỹ năng giải toán.
-Cần tạo không khí cởi mở trong từng tiết dạy làm cho tình cảm thầy – trò

thân thiết hơn từ đó các em tiếp thu bài một cách hiệu quả hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thu thập và áp dụng
qua những năm tháng đứng trên bục giảng. Nhìn chung đã đạt được những kết
quả khả quan. Song không thể trách được những sai sót trong quá trình thực
hiện, rất mong sự đóng góp chân tình của quý đồng nghiệp để những kinh
nghiệm trên được hoàn chỉnh. Cũng hy vọng rằng những kinh nghiệm trên đây
sẽ góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp “trồng người” của chúng ta ngày một
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Tiên, ngày 29/04/2010
Hội đồng Chấm SKKN

Người viết

Võ Quang Khanh

Trang 24


Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 25


×