Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước qua thực tiễn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ TRÍ HÙNG

THùC HIƯN PHáP LUậT Về PHòNG, CHốNG THAM NHũNG LÃNG PHí
TRONG LĩNH VựC ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN Có Sử DụNG
NGÂN SáCH NHà NƯớC QUA THựC TIễN TỉNH BắC GIANG

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ TRÍ HÙNG

THùC HIƯN PHáP LUậT Về PHòNG, CHốNG THAM NHũNG LÃNG PHí
TRONG LĩNH VựC ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ BảN Có Sử DụNG
NGÂN SáCH NHà NƯớC QUA THựC TIễN TỉNH BắC GIANG

Chuyờn ngnh: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Trí Hùng


MỤC LỤC
Trang
Trang phu ̣ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHỊNG,
CHỐNG THAM NHŨNG LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ......................................................................................................................... 9
1.1. Vấn đề chung về tham nhũng, lãng phí ................................................ 9
1.2. Khái quát chung cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân
sách nhà nước ............................................................................................. 18

1.3. Quá trình hình thành phát triển pháp luật phòng, chống tham nhũng
và luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay ...................................................................................................... 24
1.4. Thực hiện Pháp luật về phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước .......................... 27
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG LÃNG PHÍ VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHỊNG
CHỐNG, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................. 37
2.1. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm 2014-2016 ................ 37
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 40
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 46
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 62


Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG ...................................................... 63
3.1. Quan điểm định hướng hồn thiện pháp luật phịng, chống tham
nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách
nhà nước qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang ..................................................... 63
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật
phịng, chống tham nhũng lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có
sử dụng ngân sách nhà nước...................................................................... 67

Kết luận chương 3 ..................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 87


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC, VC:

Cán bộ công chức, viên chức

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB:

Đầu tư xây dựng cơ bản

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PCTN:

Phòng, chống tham nhũng


THTK,CLP:

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn 30 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Để đạt được những thành tựu đó Nhà nước đã tiến hành đầu tư rất
nhiều cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm tiền đề đẩy mạnh sản xuất,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng
miền, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Trong tổng số vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước thì đầu tư
xây dựng cơ bản chiếm một tỷ lệ lớn, đóng vai trị rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến quy mô và chất lượng phát triển của cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, theo đánh giá chung, lĩnh vực xây dựng cơ bản từ NSNN vẫn còn
nhiều khiếm khuyết, trong đó việc tham nhũng, thất thốt, lãng phí khi thực
hiện dự án dẫn đến hiệu quả đồng vốn đầu tư thấp là những vấn đề gây bất
bình trong xã hội.
Phịng, chống tham nhũng, lãng phí là cơng việc khó khăn, phức tạp,
là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, đảng viên
cần quán triệt, thực hiện có hiệu quả chủ trương, giải pháp phịng, chống
tham nhũng, lãng phí được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng

và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay". Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đồng bộ mục tiêu, quan
điểm và các giải pháp được nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X),
chú trọng cả phòng và chống; cả phòng, chống tham nhũng và phịng, chống
lãng phí, với tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, sớm

1


khắc phục những hạn chế, yếu kém, để tạo chuyển biến rõ rệt trong cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), với sự
quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và cả
hệ thống chính trị, cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí đã có những
chuyển biến tích cực cả về nhận thức, hành động và đạt được những kết quả
bước đầu, nhất là trong phịng ngừa, cơng khai, minh bạch hóa, cải cách thủ
tục hành chính, quản lý tài sản cơng. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng, lãng
phí đã từng bước được kiềm chế. Những kết quả đạt được khẳng định những
chủ trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước được quy định trong Nghị
quyết Trung ương 3 (khóa X) và các luật có liên quan là cơ bản đúng đắn,
phù hợp. Tuy nhiên, cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí vẫn chưa
đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng,
lãng phí. Tham nhũng, lãng phí vẫn cịn nghiêm trọng, với những biểu hiện
tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành, nhất là
trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư
xây dựng cơ bản; quản lý ngân sách; thu thuế, phí; quản lý, sử dụng vốn, tài
sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; cơng tác cán bộ;
quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp... gây bức
xúc trong xã hội và là thách thức lớn đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước. Trong các lĩnh vực trên thì lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ

bản phát triển cơ sở hạ tầng được Nhà nước ưu tiên phát triển và chiếm tỷ
trọng lớn từ nguồn Ngân sách nhà nước.
Để tháo gỡ các vấn đề đó, Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành đã có
nhiều chủ trương, biện pháp nhằm hạn chế, khắc phục, phòng chống tham
nhũng, lãng phí nói chung và phịng chống tham nhũng, lãng phí trong đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng. Tuy nhiên tình trạng tham nhũng, lãng

2


phí vẫn cịn nghiêm trọng và thực tế cho thấy nước ta chưa có "liều thuốc đặc
trị" tệ nạn này. Chính vì thế nhiệm vụ cấp bách đặt ra là các cấp, các ngành,
các địa phương phải vào cuộc và phải có những giải pháp kiên quyết, mạnh
mẽ và đồng bộ thì mới có thể phịng, chống tham nhũng, lãng phí nói chung
một cách hiệu quả.
Bắc Giang là một địa phương đang trong q trình phát triển, ĐTXDCB
nhiều cơng trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân với số
vốn đầu tư mỗi năm hàng trăm tỷ đồng, việc tổ chức thực hiện cũng không
tránh khỏi tình trạng gây thất thốt, tham nhũng lãng phí và chưa có giải pháp
hữu hiệu để khắc phục.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về
phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng ngân sách Nhà nước qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang” làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về phịng,
chống tham nhũng, lãng phí và giải pháp phịng, chống tham nhũng, lãng phí
trong ĐTXDCB tại các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN như cuốn
Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của tác giả Thái Bá Cẩn,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội năm 2003; Đề án chống thất thốt lãng phí

trong đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng thực hiện tháng 9/2004; Hội thảo
khoa học “Về cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng trong XDCB, thực
trạng và giải pháp” do Bộ Công an tổ chức ngày 10/11/2005 tại Hà nội; Giáo
trình Lý luận và Pháp luật về phòng, chống tham nhũng của tác giả Nguyễn
Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Chu Hồng Thanh, Vũ Công Giao nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2013;

3


Một số nghiên cứu tiêu biểu khác có thể kể đến như:
“Một số giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Phan Xuân
Lĩnh - Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế năm 2006- Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
“Giải pháp phịng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn NSNN ở Thanh Hóa” của tác giả Lê Văn Tuấn - Luận văn Thạc sỹ
quản lý kinh tế năm 2007- Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
“Giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Ánh
Tuyết - Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế năm 2008- Học viện Chính trị –
Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh.
“Phịng chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Bùi Thị Hương - Luận văn
Thạc sỹ Quản lý kinh tế năm 2009, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh.
“Phịng, chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của tác giả Lê
Văn Hiếu- Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị- Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh.

Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản,
nhất là phịng, chống thất thốt, lãng phí và vi phạm trong đầu tư xây dựng
cơ bản nhưng chưa nhìn nhận dưới góc độ phịng, chống tham nhũng, lãng
phí vì việc gây thất thốt, vi phạm trong công tác ĐTXDCB đều để lại hậu
quả thiệt hại về kinh tế cho ngân sách nhà nước nhưng ít có xử lý về trách
nhiệm các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc gây thiệt hại. Các đề tài
tập trung phân tích các giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây

4


dựng cơ bản có sử dụng NSNN, trên cơ sở thực trạng của các tỉnh Đắk Lắk,
Thanh Hóa, Quảng Ninh. Trong đó nhận diện các dấu hiệu của việc gây thất
thốt, lãng phí và đề ra các giải pháp và định hướng phịng, chống thất thốt
lãng phí trong đầu tư XDCB trên địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Thanh Hóa,
Quảng Ninh,... Những nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào việc xác định
ngun nhân dẫn đến thất thốt, lãng phí về kinh tế đối với các cơng trình
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước và xác định hiệu quả
của công tác đầu tư xây dựng. Nội dung của một số nghiên cứu trên được
thực hiện từ trước những năm 2009, đến nay thì một số quy định về phòng
chống tham nhũng và các quy định liên quan đến xây dựng cơ bản có sự
thay đổi và cụ thể, rõ ràng hơn trong quy định. Những nghiên cứu này sẽ là
những tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả.
Thực tế cho thấy, tình trạng tham nhũng, thất thoát tài sản nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản đã xảy ra ở nhiều địa phương, làm tiêu huỷ các
nguồn lực, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, cả quy hoạch, kế
hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh
tế kỹ thuật, tạo ra áp lực tài chính lớn cho việc thực hiện chính sách xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội mơi trường đầu tư. Chính vì vậy, cần phải nghiên
cứu một cách tổng thể về mặt lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp

phịng, chống tham nhũng lãng phí trong ĐTXDCB có sử dụng ngân sách
nhà nước. Ở phạm vi thực hiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng, lãng
phí trong ĐTXDCB thì chưa có cơng trình nào đề cập một cách tồn diện cả
về góc độ lý luận và thực tiễn. Vì vậy, với kiến thức đã được học tại Khoa
Luật, trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội và kinh nghiệm công tác của mình,
tác giả nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng, lãng phí trong ĐTXDCB
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời đề xuất các giải pháp đảm bảo
thực hiện pháp luâ ̣t về phòng, chống tham nhũng đối với lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật phòng, chống
tham nhũng lãng phí trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN. Phân tích khái niệm,
đặc điểm, vai trị thực hiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng, lãng phí
trong lĩnh vực ĐTXDCB của các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về phịng, chống tham
nhũng, lãng phí nói chung và trong lĩnh vực ĐTXDCB nói riêng ở tỉnh Bắc
Giang. Cụ thể là: Công tác quản lý Nhà nước, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm

tra trong lĩnh vực ĐTXDCB....
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành về
phịng chống tham nhũng, lãng phí và thực thi pháp luật về phịng, chống
tham nhũng, lãng phí trong ĐTXDCB có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí ở lĩnh vực ĐTXDCB trên địa

6


bàn tỉnh Bắc Giang trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó
xác định quan điểm và đề ra các giải pháp đảm bảo việc thực hiện pháp luật
về phịng chống tham những, lãng phí trong ĐTXDCB của tỉnh Bắc Giang và
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách Nhà nước
qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực hiê ̣n pháp luâ ̣t về
phòng chống tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, về xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
kết hợp với các phương pháp lịch sử - thực tiễn, phân tích tổng hợp, thống kê,
so sánh dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành, các văn bản, báo
cáo, kết luận... thanh tra, kiểm tra ở tỉnh Bắc Giang.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực hiện pháp luật về đấu tranh phòng, chống tham nhũng và đề xuất một số
giải pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng chống tham

7


nhũng, lãng phí của các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực ĐTXDCB tỉnh
Bắc Giang trong phòng, chống tham nhũng thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đề xuất với Đảng, Nhà nước
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao trách nhiệm
của các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ĐTXDCB tỉnh Bắc Giang
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là trong công cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục theo 3 chương:
- Chương 1. Một số vấn đề chung về pháp luật phịng, chống tham
nhũng, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về phịng, chống tham nhũng, lãng
phí và thực thi pháp luật PCTN, lãng phí trong đầu tư XDCB có sử dụng
NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật về phịng,

chống tham nhũng, lãng phí trong ĐTXDCB có sử dụng NSNN qua thực tiễn
tỉnh Bắc Giang.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Vấn đề chung về tham nhũng, lãng phí
1.1.1. Khái niệm về tham nhũng, lãng phí
1.1.1.1. Khái niệm về tham nhũng
Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người
nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ
điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân
dân lấy của [16]. Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra hai định nghĩa về
tham nhũng, định nghĩa thứ nhất “sự lạm dụng quyền lực công hoặc tư để
thu lợi riêng”, định nghĩa thứ hai có nội dung tồn diện hơn, xác định tham
nhũng là “hành động lạm dụng chức vụ để làm giàu bất chính hoặc bất
hợp pháp cho bản thân hoặc cho những người thân cận của một bộ phận
nhân viên ở cả khu vực công và khu vực tư hoặc để tạo cơ hội cho những
kẻ khác làm như vậy” [1, tr.33].
Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định
(tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì
vụ lợi [11, Điều 2]. Người có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị;
nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn,
tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn như vậy nhằm tập trung đấu tranh chống

những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biến nhất, chống có trọng
tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống

9


tham nhũng như: kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu.
Như vậy, tham nhũng diễn ra rất đa dạng, phong phú, đó có thể là
hành vi của một cá nhân có chức quyền, của tập thể lãnh đạo cơ quan tổ
chức; tham nhũng có thể diễn ra trong nội bộ một cơ quan, đơn vị, có thể có
sự cấu kết với tổ chức, đơn vị khác; hành vi tham nhũng có thể diễn ra trong
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp; diễn ra
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước… Đặc biệt là những tác hại mà hành vi
tham nhũng gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sự minh bạch, vận hành dân chủ
của các cơ quan nhà nước nói chung, các cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng. Nguyên nhân của các hành vi tham nhũng có thể là do sự thiếu đồng
bộ, thống nhất của hệ thống chính sách, pháp luật; thủ tục hành chính rườm
rà; cơng tác kiểm tra, giám sát cơng vụ thiếu chặt chẽ, thiếu hiệu quả; việc
đấu tranh, xử lý các hành vi tham nhũng chưa nghiêm…
Với cách tiếp cận nêu trên có thể thấy rằng đấu tranh phịng, chống
tham nhũng là yêu cầu tất yếu để đảm bảo nền hành chính vận hành một
cách có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng những đòi hỏi khách quan, minh bạch,
dân chủ của bộ máy nhà nước. Do sự đa dạng, phong phú và tính chất phức
tạp của hành vi tham nhũng nên việc đấu tranh phịng, chống tham nhũng có
thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau. Đấu
tranh phịng, chống tham nhũng có thể thơng qua việc hồn thiện thể chế để
phịng ngừa, xử lý và để cho người có chức vụ, quyền hạn khơng thể tham
nhũng, không dám tham nhũng; thông qua việc tăng cường giáo dục đạo đức
cho đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo sự trong sạch, liêm chính;

thống qua các biện pháp công khai, minh bạch trong thực thi công vụ; xử lý
nghiêm minh, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng...
Do đó phịng, chống tham nhũng là các biện pháp mà nhà nước áp

10


dụng phòng ngừa, ngăn chặn sự phát sinh các hành vi tham nhũng, phát hiện
được và xử lý các hành vi tham nhũng.
Do tính chất phổ biến của tham nhũng, đấu tranh phòng, chống tham
nhũng từ lâu đã là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà nước trên thế
giới. Tất cả các nhà nước trên thế giới, bất luận theo thể chế chính trị nào đều
đã và đang tuyên chiến chống tham nhũng, bởi đơn giản tham nhũng phá hoại
uy tín và đe dọa sự tồn vong của nhà nước. Trong các quy định của pháp luật
do nhà nước ban hành, trong đó có luật về phịng, chống tham nhũng.
Pháp luật về phịng chống tham nhũng đó là tổng thể các quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác định
các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
1.1.1.2. Khái niệm về lãng phí
Theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, [9, Điều 3] Điều
3 qui định:
Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời
gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã
có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
1.1.2. Khái niệm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách nhà nước

Xuất phát từ nhận thức chung về pháp luật, và những luận giải nêu trên
về đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước, có thể hiểu: pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng NSNN là tổng thể các quy
phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều

11


chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB và quản
lý nhà nước đối với các loại hình đầu tư có sử dụng NSNN và là cơ sở để xác
định vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư XDCB có sử dụng NSNN.
1.1.2.1. Đặc điểm của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng ngân sách nhà nước
Mặc dù có những đặc trưng riêng nhưng pháp luật trong ĐTXDCB
không phải là một hệ thống pháp luật biệt lập mà chỉ là một nội dung cụ thể
của hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, có mối liên hệ chặt chẽ với các
quy định về đầu tư, ngân sách, tài chính xây dựng, các quy định về tổ chức bộ
máy nhà nước, về quyền hạn của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
nhà nước, với các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, hợp tác
quốc tế… Khi nghiên cứu pháp luật trong ĐTXDCB có thể thấy rằng:
- Đặc điểm về hình thức: Pháp luật trong ĐTXDCB chỉ bao gồm các
quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có nhiều cách thức
thể hiện khác nhau các quy định pháp luật trong ĐTXDCB nhưng phổ biến
nhất hiện nay là các quy định chung, các quy định có tính ngun tắc, quy
định về chủ trương được định ra trong nội dung của văn bản quy pháp pháp
luật chuyên ngành như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Nhà
ở, Luật Qui hoạch đô thị, Luật Ngân sách….
Các quy định cụ thể như hình thức, thủ tục thực hiện, thẩm quyền được
quy định cụ thể trong văn bản riêng, thường là văn bản có hiệu lực pháp lý
thấp hơn để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Có quy định một hoặc

một nhóm vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản được quy định trong Nghị quyết
riêng của Quốc hội [11]. Do đầu tư xây dựng cơ bản là một đặc thù nên Luật
Đầu tư được coi là luật gốc vì quy định về khái niệm đầu tư; tuy nhiên, do
tính đa dạng của xây dựng cơ bản, các văn bản pháp luật khác lại thể hiện các
quan điểm, biện pháp đầu tư, cách thức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà

12


nước mỗi loại hình theo mỗi lĩnh vực đầu tư khác nhau, nó có mối quan hệ
ràng buộc, liên kết chặt chẽ với nhau.
- Đặc điểm về nội dung: Pháp luật trong ĐTXDCB là những quy tắc
hành vi cho các chủ thể tham gia vào việc ĐTXDCB, ngồi ra cịn bao gồm
các nguyên tắc, các chủ trương, chính sách, kế hoạch ĐTXDCB của từng
ngành, từng lĩnh vực, từng địa địa phương. Có thể chia thành hai nhóm nội
dung chính là: Các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTXDCB
và các quy định về quy trình thủ tục thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên
quan đến đầu tư XDCB.
Các nội dung cụ thể của pháp luật gồm: Nguyên tắc đầu tư; hình thức
thực hiện; các yêu cầu, điều kiện tiêu chí xác định đầu tư xây dựng cơng trình
có sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ các bên, thủ tục thực hiện;
các quy định về tổ chức bộ máy, nhân sự; về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong hoạt động ĐTXDCB. Các nội dung của pháp luật trong ĐTXDCB
là nhằm đảm bảo cho các cơng trình đầu tư xây dựng được tiến hành đúng
trình tự, thủ tục, có hiệu quả và phát huy mục đích sử dụng của cơng trình xây
dựng, góp phần hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật cũng như các biểu hiện
tham nhũng, lãng phí, thất thoát.
- Đặc điểm về phạm vi tác động, đối tượng điều chỉnh: Pháp luật trong
ĐTXDCB tác động đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cộng đồng và cá
nhân sử dụng ngân sách nhà nước để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản. Đối tượng tác động của pháp luật trong ĐTXDCB chia thành 3 nhóm
cơ bản; Một là, các chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; Hai
là, các cơ quan các tổ chức liên quan đến việc xác định các cơng trình đầu tư
xây dựng; Ba là, các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ĐTXDCB. Chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến
địa phương như Chính phủ, các bộ, UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn

13


bằng hành vi của mình đảm bảo cho việc ĐTXDCB đúng pháp luật, có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Tương ứng với sự tham gia của 3 nhóm chủ thể trên, những quan hệ xã
hội là đối tượng điều chỉnh của pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản gồm:
Quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ĐTXDCB và quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình quản lý nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể có trách
nhiệm thi cơng các cơng trình ĐTXDCB có sử dụng NSNN.
Pháp luật về ĐTXDCB được quy định trong rất nhiều văn bản quy
phạm pháp luật: Luật, nghị định của Chính phủ, thơng tư hướng dẫn của các
bộ, các văn bản của chính quyền địa phương. Chính điều này tạo nên sự
không thống nhất của pháp luật về ĐTXDCB.
1.1.2.2. Trách nhiệm pháp lý trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nước
Trách nhiệm pháp lý trong ĐTXDCB là một loại quan hệ đặc biệt giữa
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó
cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế có tính chất trừng phạt theo quy định của pháp luật đối với chủ thể vi
phạm pháp luật, khiến chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất,
tinh thần do hành vi của mình gây ra.
Trách nhiệm pháp lý gồm có:

- Trách nhiệm hành chính: Được xác định khi vi phạm thủ tục và trình
tự đầu tư xây dựng, các quy định của quy hoạch đô thị, luật đất đai, đền bù
giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo vệ môi trường, quy tắc đấu thầu, cấp sai
hoặc gian dối tư cách hành nghề, chuyển nhượng hợp đồng kinh tế khi chưa
được phép, tự ý thay đổi nội dung thiết kế chưa gây hậu quả nghiêm trọng,
đưa nhận hối lộ chưa thành, vi phạm các quy tắc bảo đảm chất lượng thi cơng,
an tồn lao động, phịng cháy nổ chưa gây hậu quả, trốn thuế, cạnh tranh
không lành mạnh...

14


- Trách nhiệm dân sự được xác định khi vi phạm nghĩa vụ trong hợp
đồng tư vấn, khảo sát thiết kế, giao nhận thầu, cung ứng, không bồi thường
thiệt hại do mình gây ra cho các đối tác trong hợp đồng, những người khác
trong khu vực lân cận công trường, khơng tn thủ các tiêu chuẩn chất lượng,
an tồn lao động, phòng cháy nổ gây hậu quả lớn,…
- Trách nhiệm hình sự: Được xác định khi các chủ thể tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng thực hiện các hành vi như: Tham nhũng, hối lộ, để chất
lượng cơng trình kém, thiếu an tồn lao động và phịng cháy nổ gây hậu quả
nghiêm trọng, lừa đảo, gian dối trong thanh tốn, nghiệm thu, bàn giao cơng
trình gây thiệt hại …
- Trách nhiệm công vụ được xác định khi các cơ quan cơng quyền và
cơng chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính sai lầm, trái luật, gây
thiệt hại cho công dân hay tổ chức như cấp phép sai, định giá đền bù sai…
- Trách nhiệm kỷ luật được xác định với công chức, viên chức vi phạm
các quy tắc lao động, phân công lao động, kỷ luật công vụ… gây cản trở hoạt
động bình thường của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách nhà nước

Lãng phí trong đầu tư XDCB có sử dụng NSNN là việc quản lý, sử
dụng tiền vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên
trong ĐTXDCB nhiều hơn mức cần thiết. Đối với lĩnh vực đã có định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng
phí là việc quản lý, sử dụng NSNN, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời
gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc khơng đạt mục đích đã định.
Trong ĐTXDCB, lãng phí biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ví dụ như cơng trình khơng được đưa vào sử dụng hoặc chậm đưa vào sử

15


dụng chính là sự lãng phí vốn, lãng phí chi phí bảo quản, duy tu…; định
mức quá cao là sự lãng phí trong sản xuất làm cho một lượng của cải được
sử dụng khơng hiệu quả.… Tóm lại, lãng phí là những khoản chi khơng đem
lại hiệu quả gì cho dự án hoặc phần chi cao hơn các quy định hợp pháp, chi
không đúng quy định của dự án.
1.1.4. Vai trị của cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm rằng, chống tham ơ, lãng phí là cách
mạng, là dân chủ.
Sự nghiệp cách mạng do tồn thể hệ thống chính trị, toàn thể quần
chúng nhân dân tiến hành, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiêu diệt chế độ thực dân, phong
kiến, xây dựng đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa là nội dung, mục tiêu
của cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định: "tham ơ, lãng phí, quan liêu là
những xấu xa của xã hội cũ" [6, tr.494, tr.495], tham ô là đặc trưng, gắn
liền với thực dân, phong kiến. Đấu tranh chống thực dân, phong kiến, xây
dựng xã hội mới phải bao hàm cả đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan

liêu. Cách mạng không thể thành công hồn tồn nếu vẫn cịn tham ơ,
lãng phí. Vì vậy, chống tham ơ, lãng phí là một nội dung, nhiệm vụ quan
trọng của cách mạng.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Quyền lực thuộc về
nhân dân. Tất cả tài sản là của nhân dân. Nhân dân đóng góp mồ hơi xương
máu, tiền của cho cơng cuộc kháng chiến, xây dựng đất nước. Vì vậy, bảo vệ
tài sản cơng, chống tham ơ, lãng phí là bảo vệ tài sản của nhân dân, bảo vệ
quyền dân chủ của nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: "phong trào chống tham
ơ, lãng phí, quan liêu ắt phải dựa vào lực lượng quần chúng thì mới thành
cơng"[6, tr.494, tr.495]. Dân chủ tức là nhân dân làm chủ. Cán bộ là người

16


được giao quản lý tài sản để thực hiện các nhiệm vụ do nhân dân giao phó.
Vì vậy, nhân dân có quyền và nghĩa vụ giám sát, phê bình cán bộ, đấu tranh
chống mọi biểu hiện quan liêu, tham ô, lãng phí. Sự tham gia của quần
chúng quyết định sự thành cơng của cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tham
ơ, lãng phí. Quần chúng tham gia tích cực, đơng đảo thì cuộc đấu tranh càng
mang lại hiệu quả cao. Hồ Chí Minh khẳng định: "Quần chúng tham gia
càng đơng, thành cơng càng đầy đủ, mau chóng"[6, tr.490, tr.495].
Tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến các nguồn lực
cơng, xâm hại đến hoạt động đúng đắn của bộ máy nhà nước, làm sai lệch
công lý, công bằng xã hội, suy giảm niềm tin, cản trở các nỗ lực giảm nghèo
và phát triển đất nước, xã hội. Cơng tác phịng, chống tham nhũng được
Đảng, Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, vừa cấp
bách vừa khó khăn, phức tạp, lâu dài.
Thời gian qua, cùng với những thành tựu quan trọng đạt được về kinh
tế - xã hội, đối ngoại, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an tồn xã
hội, cơng tác PCTN, lãng phí có nhiều chuyển biến tích cực cả về phịng

ngừa và phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí. Nhiều vụ án
tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đã được phát hiện và tập trung
chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh. Tham nhũng, lãng phí bước
đầu được kiềm chế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Vai trị của pháp luật PCTN, lãng phí được thể hiện qua các nội dung
như: là cơ sở pháp lý để nhận diện tham nhũng, lãng phí; tạo lập khn khổ
pháp lý để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí; là cơ sở pháp
lý để các cơ quan PCTN thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của mình trong PCTN, lãng phí; là cơ sở pháp lý để phát huy vai trị,
trách nhiệm của cơng dân trong PCTN, lãng phí; là những chuẩn mực để các

17


chủ thể lựa chọn những xử sự phù hợp trong đời sống pháp lý; để bảo vệ
quyền con người, sự phát triển bền vững; xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN và củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và Pháp luật.
1.2. Khái quát chung công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản có sử dụng
ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách nhà nước
- Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư, do vậy theo nghĩa rộng, nói
chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu về một kết quả lớn hơn trong tương lai thông qua việc sử dụng các nguồn
lực đã bỏ ra để có kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền vốn, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động và công nghệ. Những kết quả thu được là sự tăng
thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất và nguồn nhân lực có đủ điều kiện
để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Theo nghĩa hẹp,
đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm
đem lại cho nền sản xuất xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các

nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Luật Đầu tư xác định: “Đầu tư là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh
doanh để thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh; mở rộng qui mô, nâng cao
năng lực sản xuất; nghiên cứu phát triển; đổi mới công nghệ” [8, Điều 3].
Đầu tư là q trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián
tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư bao gồm đầu
tư trực tiếp và gián tiếp.
Luật Đầu tư công ban hành năm 2014, xác định đầu tư công là hoạt

18


động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc chủ kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội. Xây dựng cơ bản là việc tiến hành tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức
sản xuất ở các ngành kinh tế thông qua việc xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các tài sản cố định [10].
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo
hoạt động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử
đã cho thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có cơ
sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Việc đảm bảo tính tương ứng đó chính là
nhiệm vụ của đầu tư XDCB.

1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng ngân sách
Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước vừa mang
đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, vừa mang đặc điểm của đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước nói riêng.
Dưới góc độ chung, đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau:
- Đầu tư vào các dự án xây dựng đòi hỏi lượng vốn lớn, thời gian xây
dựng và thu hồi vốn kéo dài, kết cấu cơng trình và vốn phức tạp.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường có quy mơ vốn lớn, do phải đáp ứng
chi phí xây dựng nhiều hạng mục cơng trình khác nhau trong các giai đoạn kế
tiếp nhau và trải ra trong không gian, thời gian lớn, nhiều khi còn đòi hỏi vốn
đầu tư lớn (GPMB, cải tạo cơ sở hạ tầng...). Các dự án ĐTXDCB thường cần

19


×