Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp khắc phục thực trạng án tồn đọng trong thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG VĂN HẢI

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THỰC TRẠNG
ÁN TỒN ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG VĂN HẢI

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THỰC TRẠNG
ÁN TỒN ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MINH TUẤN


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Đặng Văn Hải


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Giải pháp khắc phục án tồn đọng
trong Thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An” mặc dù có nhiều khó
khăn, song bên cạnh những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
rất lớn từ thầy cô, gia đình và bè bạn.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giảng viên
- TS. Nguyễn Minh Tuấn - người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành đề tài luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới
Ban chủ nhiệm Khoa, Bộ môn Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, các
cán bộ trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, các cơ quan thi hành án dân sự trong

tỉnh Nghệ An, cùng các bạn học viên đã đóng góp ý kiến và cung cấp một số
tài liệu cho tôi thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn và khả năng nhận thức của bản thân cũng như kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THỰC
TRẠNG ÁN TỒN ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .................. 8
1.1. Thi hành án dân sự và vai trò của thi hành án dân sự - những vấn đề lý
luận cơ bản ........................................................................................................ 8
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả khắc phục án tồn đọng trong thi hành
án dân sự hiện nay ........................................................................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự. 23
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về khắc phục án tồn đọng trong thi
hành án dân sự ................................................................................................. 23
1.4.2. Cơ sở pháp lý đảm bảo cho việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành
án dân sự.......................................................................................................... 25
1.4.3. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự được thành lập tương đối phù hợp với
yêu cầu của thực tiễn và tính chất đặc thù của hoạt động thi hành án dân sự ....... 26
1.4.4. Nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về thi hành án dân sự của cá

nhân, tổ chức được nâng lên ........................................................................... 28
1.5. Kinh nghiệm khắc phục án tồn đọng của một số nước trên thế giới ....... 28
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN ÁN TỒN
ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NGHỆ AN HIỆN NAY ... 34
2.1. Thực trạng, hậu quả và nguyên nhân án tồn đọng trong thi hành án dân sự
tại địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................................. 34


2.1.1. Thực trạng án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An ... 34
2.1.2. Hậu quả án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại Nghệ An ................. 39
2.1.3. Nguyên nhân án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 42
2.2. Tình hình khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Nghệ An .. 65
2.2.1. Những kết quả đạt được của việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành
án dân sự ở Nghệ An ....................................................................................... 65
2.2.2. Những tồn tại của việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự
tại địa bàn tỉnh Nghệ An và nguyên nhân của chúng ..................................... 70
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 77
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHẮC PHỤC ÁN TỒN
ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở NGHỆ AN HIỆN NAY ........ 79
3.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả khắc phục án tồn đọng trong thi
hành án dân sự ở địa bàn tỉnh Nghệ An .......................................................... 79
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định pháp luật
khác có liên quan. ............................................................................................ 79
3.1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan thi hành án và nâng cao năng lực
hoạt động của đội ngũ Chấp hành viên, Ban chỉ đạo thi hành án ................... 80
3.1.3. Cần tiến hành ngay việc kiểm tra, rà soát, xác minh, phân loại án một
cách chính xác hơn, cụ thể hơn, chi tiết hơn ................................................... 82
3.1.4. Tăng cường sự phối hợp, hiệp đồng giữa cơ quan thi hành án với các cơ

quan hữu quan trong việc khắc phục án tồn đọng........................................... 82
3.1.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thi
hành án dân sự ................................................................................................. 83
3.1.6. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng về giảm án tồn đọng trong thi
hành án dân sự ................................................................................................. 85
3.2. Những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả khắc phục án tồn đọng
trong thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................... 86


3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả khắc phục án tồn đọng do nguyên nhân
chủ quan .......................................................................................................... 86
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả khắc phục án tồn đọng do nguyên nhân
khách quan....................................................................................................... 91
3.3. Một số kinh nghiệm khắc phục án tồn đọng ở Nghệ An có thể tham khảo
cho việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án ở các địa phương khác của
nước ta hiện nay .............................................................................................. 96
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ số việc thi hành án dân sự tồn đọng chuyển kỳ sau tại Nghệ
An từ năm 2008 đến năm 2016 ....................................................................... 37
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ số tiền thi hành án dân sự tồn đọng chuyển kỳ sau tại Nghệ
An từ năm 2008 đến năm 2016 ....................................................................... 39

i



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bản án, quyết định của tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp
luật. Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Điều
106, Hiến pháp 2013 khẳng định “Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có
hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, Đảng và Nhà nước
ta đã đề ra mục tiêu trong những năm tới đây là phải: “tiếp tục tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong công tác thi hành án dân sự, nâng cao hiệu quả công tác
thi hành án, giải quyết căn bản tình trạng án tồn đọng. Đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án”. Nhiều năm qua, Chính phủ đã
xác định công tác thi hành án dân sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
và đã đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong
công tác này. Do vậy, công tác thi hành án dân sự trong những năm qua đạt
được một số kết quả đáng khích lệ, mà kết quả nổi bật nhất theo đánh giá của
Chính phủ là: “Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự được hình thành trong cả
nước, công tác thi hành án dân sự đã được triển khai và hoạt động có hiệu quả
bước đầu”. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác thi hành án dân sự hiện vẫn đang
đứng trước những khó khăn, thử thách to lớn với nhiều vấn đề tồn tại, bất cập
đang đặt ra cần được giải quyết. Hiệu quả công tác thi hành án dân sự chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, và sự quan tâm, mong mỏi của
Đảng, Nhà nước và nhân dân; hoạt động thi hành án chưa thật sự đảm bảo
được tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật.
1



Tồn tại lớn nhất trong công tác thi hành án dân sự những năm qua là
tình trạng án “tồn đọng” kéo dài, với số lượng ngày càng tăng, song chưa có
biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Theo thống kê của Tổng cục thi hành án
dân sự - Bộ Tư pháp, chỉ tính đến hết năm 2016 trong tổng số trên 836.054
việc phải thi hành, thì có trên 290.429 việc án tồn đọng chuyển kỳ sau, chiếm
gần 35% trên tổng số việc phải thi hành, với tổng số tiền lên tới 104.520 tỷ
864 triệu 80 nghìn đồng.
Đây là vấn đề rất bức xúc đặt ra trong công tác thi hành án dân sự hiện
nay. Thực trạng này, một phần xuất phát từ nguyên nhân: Ý thức tuân thủ
pháp luật của một số bộ phận nhân dân nói chung và một số cơ quan, tổ
chức, các nhà quản lý doanh nghiệp và cá nhân (kể cả chính quyền địa
phương) còn yếu kém. Mặt khác, là do chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt
chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, vấn đề hợp tác quốc tế trong thi hành
án dân sự cũng như cơ quan hữu quan trong quá trình thi hành án; cơ sở
pháp lý về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự chưa được hoàn thiện, hệ
thống các văn bản pháp lý về thi hành án dân sự chưa đầy đủ, chậm được bổ
sung, sửa đổi kịp thời; cơ chế quản lý và cơ chế thi hành án hiện nay không
hợp lý, gây cản trở và làm giảm hiệu quả công tác thi hành án nói chung và
thi hành dân sự nói riêng.
Với tất cả những lý do nêu trên, việc chọn đề tài “Giải pháp khắc phục
án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An” mang tính
cấp thiết, không chỉ về lý luận mà còn đòi hỏi thực tiễn nhằm khắc phục án
tồn đọng trong thi hành án dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thi hành án dân sự là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, với mục đích
tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân
sự, hoạt động xây dựng pháp luật đã được chú trọng. Các văn bản quản lý nhà
2



nước trong lĩnh vực thi hành án tập trung ở các nội dung như: Ban hành Nghị
định, Thông tư cụ thể hóa Luật Thi hành án dân sự; Từ sau khi Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 được Quốc hội ban hành, Bộ Tư pháp đã tham mưu cho
Chính phủ ban hành 6 nghị định, 18 thông tư liên tịch và 25 thông tư về thi
hành án dân sự. Trong quá trình thực hiện đã xuất hiện những hạn chế, bất
cập. Bộ Tư pháp đã tham mưu giúp Chính phủ sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
(Nghị định số 58/2009/NĐ-CP, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP và sau đó, giúp
Chính phủ xây dựng, trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
hướng dẫn chi tiết, cụ thể các quy định của Luật thi hành án dân sự, có nhiều
điểm được bổ sung, sửa đổi tạo điều kiện thuận tiện cho việc nghiên cứu và
áp dụng pháp luật của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
Bên cạnh đó cũng có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực thi
hành án dân sự của Bộ, ngành và các nhà nghiên cứu khoa học. Bộ tư pháp
chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: “Luận cứ khoa học của việc
đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới”.
“Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam”, Nguyễn Công Bình chủ
biên, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà Xuất bản Công An nhân dân 2011;
Tác giả Lê Xuân Hồng có công trình “Xã hội hóa một số nội dung Thi hành
án dân sự”, (Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2002);
tác giả Trần Anh Tuấn có công trình: “Thi hành quyết định trọng tài thương
mại tại Việt Nam”, (Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa luật- Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002); tác giả Lê Anh Tuấn có công trình “Đổi mới thủ tục thi hành
án dân sự Việt Nam”, (Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội 2004; tác giả Phan Huy Hiếu có công trình: “Biện pháp bảo đảm Thi
hành án dân sự”, (Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2012); tác giả Bùi Thị Thu Hiền có công trình: “Bán đấu giá tài sản
3



trong Thi hành án dân sự theo Pháp luật Việt Nam”, (Luận văn Thạc sỹ Luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014); tác giả Phạm Thị Đào có
công trình: “Tồn đọng án dân sự trong thi hành án ở Việt Nam hiện nay - các
giải pháp khắc phục” (Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2016). Ngoài ra, còn có nhiều bài viết liên quan đến Thi hành án
dân sự được đăng trên các tạp chí Dân chủ Pháp luật, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, tạp chí Luật học. Các nghiên cứu trao đổi trên thông tin trang Thi
hành án dân sự - Bộ Tư pháp…
Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về Thi hành
án dân sự, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống về án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn, trên cơ sở lý luận và thực tiễn giải
quyết án tồn đọng trong Thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An tác giả
nêu ra những giải pháp mang tính hệ thống để khắc phục án tồn đọng trong
Thi hành án dân sự hiện nay nhằm đảm bảo được tính công bằng và nghiêm
minh của pháp luật.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên cần đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm thi hành án dân sự; khái niệm, đặc
điểm, hậu quả của việc án tồn đọng trong thi hành án dân sự đối với đời sống
xã hội; ý nghĩa của việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự.
- Đánh giá thực trạng án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở địa bàn
tỉnh Nghệ An và làm rõ các nguyên nhân của án tồn đọng; tình hình khắc
phục án tồn đọng trong Thi hành án dân sự ở Nghệ An; những hạn chế của
việc khắc phục án tồn đọng trong Thi hành án dân sự.
4



- Phân tích các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục án tồn
đọng trong Thi hành án dân sự ở Nghệ An hiện nay, cung cấp thêm tài liệu tham
khảo nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình trạng án tồn đọng và giải pháp khắc phục
án tồn đọng ở địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:.
Khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự là vấn đề rất rộng và
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Vì vậy, muốn giải quyết
tình trạng “án tồn đọng”, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự cần phải
nghiên cứu đề ra các giải pháp đồng bộ về nhiều mặt: Kinh tế, pháp luật,
chính sách xã hội, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ… Trong khuôn khổ của
một luận văn thạc sỹ, tác giả tập trung nghiên cứu khắc phục án tồn đọng
trong thi hành án dân sự dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật
thông qua số liệu của Thi hành án dân sự ở Nghệ An trong những năm qua,
đặc biệt là từ năm 2008 đến nay.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn giải
quyết án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An, tác giả
làm sáng tỏ:
- Khái niệm, đặc điểm thi hành án dân sự là gì?
- Khái niệm, đặc điểm của án tồn đọng trong Thi hành án dân sự?
- Hậu quả của việc án tồn đọng trong thi hành án dân sự đối với đời
sống xã hội.
- Ý nghĩa của việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự.
- Các điều kiện đảm bảo thi hành án dân sự đạt hiệu quả.
5



- Phân tích đánh giá thực tiễn việc khắc phục án tồn đọng trong Thi
hành án dân sự tại địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục án tồn đọng trong Thi hành án dân sự ở Nghệ An hiện nay và cung cấp
kinh nghiệm tham khảo cho việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án ở
các địa phương khác của nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài tác giả sử dụng các
phương pháp: hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, cụ thể, logic, kết hợp với
các phương pháp khác như so sánh, khảo sát thực tiễn.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học pháp lý Việt Nam ở cấp
độ luận văn Thạc sỹ Luật, nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về cơ
sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Nghệ
An. Có thể coi những nội dung sau đây là những đóng góp mới về mặt khoa
học của luận văn.
1. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về khắc phục án tồn đọng trong thi
hành án dân sự.
2. Đánh giá đúng thực trạng án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở
Nghệ An, phân tích tình hình khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự,
trong đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế của việc khắc phục án
tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Nghệ An và nguyên nhân của thực trạng đó.
3. Phân tích những quan điểm và các giải pháp có tính khả thi nhằm
khắc phục tình trạng án tồn đọng trong thi hành án dân sự ở Nghệ An.
7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị đề xuất của luận văn có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự tại
6



địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay. Thông qua nội dung và kết quả nghiên cứu
của đề tài, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự
phát triển của kho tàng lý luận về thi hành án dân sự. Với việc đề xuất các giải
pháp khắc phục án tồn đọng trong thi hành án dân sự, tác giả hy vọng sẽ góp
phần nhỏ vào công cuộc cải cách Tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học thi hành án
dân sự nói riêng và cho cán bộ làm công tác thi hành án dân sự.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 3 chương, 10 tiết.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THỰC TRẠNG
ÁN TỒN ĐỌNG TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Thi hành án dân sự và vai trò của thi hành án dân sự - những
vấn đề lý luận cơ bản
1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động quan trọng nhằm đưa bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi
hành ngay của Toà án, quyết định của Trọng tài thương mại, quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra thi hành trong
thực tế, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, công
dân và ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Đảm bảo nguyên tắc
thượng tôn pháp luật và thúc đẩy hiệu lực của nền tư pháp, đảm bảo niềm tin,
sự tôn trọng của công dân đối với Nhà nước.

Có nhiều cách tiệm cận, quan điểm về thi hành án nhưng theo nghĩa
pháp lý thì thi hành án là hoạt động hành chính - tư pháp của Nhà nước, do
các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục
luật định, nhằm đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Vì thi hành án dân sự là một loại hình của thi hành án, nên cũng có thể
hiểu thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp của Nhà nước, do
các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục
luật định, nhằm đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Trong khái niệm này, vấn đề cần tiếp tục làm rõ phải hiểu như thế nào
về “dân sự” trong thi hành án?
8


Theo ý kiến thứ nhất thì “dân sự” được hiểu theo nghĩa hẹp. Cơ sở để
đưa ra ý kiến này xuất phát từ quy định của Điều 1 Bộ luật Dân sự năm 2015
cho rằng, “quan hệ dân sự quy định về địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý, về
cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về thân nhân, tài sản
của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tự do về ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm”. (như bản án,
quyết định về tranh chấp các loại hợp đồng dân sự, về hôn nhân gia đình và
một số loại bản án, quyết định có tính chất dân sự).
Ý kiến thứ hai hiểu “dân sự” theo nghĩa rộng. Theo pháp luật của nhiều
nước trên thế giới, việc tổ chức thi hành các bản án có nguồn gốc pháp luật về
nội dung là luật tư (luật dân sự, luật kinh doanh, thương mại, lao động) được
thực hiện theo một thủ tục chung quy định trong bộ luật tố tụng dân sự [24].
Tôi đồng ý với quan điểm thứ hai. Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam
thì “dân sự” trong thi hành án cần được hiểu một cách cụ thể. Đó là: Những
bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân, gia đình, lao động, kinh tế; hành

chính, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; quyết định của
Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam; quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài
sản, truy thu tiền, tài sản, thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định
của Tòa án về hình sự; quyết định tuyên bố phá sản, quyết định của Trọng tài
thương mại Việt Nam.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương an toàn xã hội,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, các nhân trong toàn xã hội:
Công tác thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng có một ý
nghĩa, vai trò quan trọng trong hoạt động Nhà nước. Thông qua hoạt động thi
hành án, những phán quyết của Tòa án nhân danh Nhà nước, thể hiện ý chí
9


của Nhà nước được trở thành hiện thực, công lý xã hội được thực hiện. Quá
trình giải quyết một vụ án chỉ kết thúc khi bản án quyết định của Tòa án được
thi hành kịp thời và đầy đủ. Nếu công tác thi hành dân sự không được quan
tâm và không có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực, tác động đến toàn bộ
hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, trật tự kỷ cương xã hội bị vi
phạm, quyền lực Nhà nước bị xem thường, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân bị xâm hại. Thi hành án dân sự đạt hiệu quả sẽ mang lại niềm tin
cho nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần lập lại kỷ
cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ngược lại, một bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không được thi hành trên thực tế
cho thấy sự thiếu nghiêm minh của pháp luật, dễ gây ra sự mất đoàn kết, xung
đột kéo dài trong nhân dân, tạo kẽ hở để các phần tử phản động lợi dụng
tuyên truyền lôi kéo nói xấu chế độ, kích động thù hận, gây chia rẽ trong nội
bộ nhân dân.
Thi hành án là thước đo hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án và

hoạt động tư pháp khác:
Hoạt động điều tra, truy tố và xét xử diễn ra rất phức tạp và tốn kém,
song những hoạt động đó có thể chỉ là con số không nếu như bản án, quyết
định của Tòa án không được đưa ra thi hành trên thực tế. Với ý nghĩa đó, thi
hành án dân sự là một hoạt động không thể thiếu được trong quá trình bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Thông qua thi hành án, kết quả của
công tác xét xử được củng cố, hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án
được đảm bảo. Mặt khác, thi hành án dân sự còn là giai đoạn kiểm nghiệm
qua thực tiễn những phán quyết của Tòa án, phản ánh, trung thực chất lượng
và hiệu quả của hoạt động xét xử. Vì nếu như bản án tuyên đúng với bản chất,
hiện thực khách quan, có lý, có tình thì trong quá trình thi hành án sẽ thuận lợi
hơn những trường hợp bản án, quyết định của Tòa án không đúng sự thật,
10


không phù hợp với thực tế khách quan. Thực tế cho thấy có nhiều vụ việc
đương sự không tự nguyện thi hành hoặc gửi đơn khiếu nại, tố cáo đi nhiều
nơi không phải vì cơ quan thi hành án làm sai mà vì không đồng tình với
quyết định của Tòa án nên cố tình trì hoãn việc thi hành án.
Thi hành án dân sự góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân:
Đặc thù của thi hành án dân sự là sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò chủ
động, phát huy trách nhiệm của chấp hành viên, cơ quan thi hành án và sự chỉ
đạo của chính quyền địa phương, sự phối hợp các cơ quan tổ chức có liên
quan và sự đồng tình của quần chúng, tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cộng đồng. Trong hoạt động thi hành án dân sự, thi hành
án không chỉ là hoạt động nghiệp vụ riêng của cơ quan thi hành án, chấp hành
viên mà còn là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
đoàn thể xã hội và mọi thành viên trong cộng đồng. Thông qua công tác thi
hành án, ý thức pháp luật của nhân dân, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức được nâng lên.

1.2. Khái niệm án tồn đọng trong thi hành án dân sự và khắc phục
án tồn đọng trong thi hành án dân sự
1.2.1. Khái niệm án tồn đọng trong thi hành án dân sự
Trước thời kỳ đổi mới năm 1986, do ảnh hưởng của nền kinh tế tập
trung bao cấp, kinh tế xã hội kém phát triển, các tranh chấp dân sự có quy mô
nhỏ, tính chất đơn giản và thường được giải quyết tại Tòa án nhân dân các
cấp. Sau năm 1986, công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã
đạt được sự chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Bên cạnh đó những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường cũng đã bộc lộ ngày càng rõ, trong đó tình trạng vi
phạm pháp luật, tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động ngày càng gia tăng, số
lượng các vụ việc mà tòa án các cấp phải thụ lý giải quyết ngày một nhiều
11


hơn, trị giá tiền, tài sản ngày càng lớn, tính chất ngày càng phức tạp. Phạm vi
thi hành án dân sự lúc đầu chỉ giới hạn ở việc thi hành các bản án, quyết định
của tòa án về dân sự, hôn nhân gia đình. Phần dân sự trong các bản án, quyết
định hình sự sau đó được mở rộng, đối với các loại việc mới như: thi hành các
bản án quyết định về kinh tế, quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, lao
động, hành chính, các bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài nước ngoài
Tháng 6/1993, khi các Toà án địa phương tiến hành bàn giao công tác
thi hành án dân sự sang các cơ quan thuộc Chính phủ thuật ngữ “án tồn đọng”
đã chính thức xuất hiện: “số lượng án tồn đọng được bàn giao sang các cơ
quan thi hành án để tiếp tục thi hành là 121.325 vụ với tổng số tiền phải thi
hành là 20 tỷ đồng; 1300 USD, hàng trăm lượng vàng, hàng nghìn tấn thóc và
nhiều tài sản khác [33, tr.3]. Từ đó trong báo cáo, thống kê về thi hành án dân
sự của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
thuật ngữ “án tồn đọng” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên dưới góc độ
lý luận xung quanh khái niệm “án tồn đọng” vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: “án tồn đọng” được hiểu là những loại
việc dân sự chưa có điều kiện thi hành án. Đây là những loại việc không thi
hành được do những nguyên nhân khách quan chứ không phải là nguyên nhân
chủ quan từ phía cơ quan Nhà nước, mà trước hết là cơ quan thi hành án dân
sự. Đây là quan điểm được thể hiện trong các báo cáo hàng năm của Tổng cục
thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Án tốn đọng” được hiểu là “tất cả các
quyết định thi hành án chưa thi hành tại một thời điểm nhất định, (thông
thường là thời gian để các cơ quan thi hành án báo cáo, thống kê theo định kỳ
phải chuyển kỳ sau thi hành) theo năm công tác của ngành thi hành án dân sự
từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau.
12


Quan điểm thứ nhất có hạt nhân hợp lý, nhưng tôi đồng tình quan điểm
thứ hai, bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất trước hết cần làm sáng tỏ bản chất pháp lý của những loại
việc dân sự có điều kiện thi hành và những loại việc dân sự chưa có điều kiện
thi hành án.
Khoản 6, điều 3 Luật thi hành dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm
2014 quy định, “có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành
án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông
qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án”.
Việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án có vai
trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thi hành án dân sự. Chấp hành viên
được phân công tổ chức việc thi hành án phải nhanh chóng kịp thời xác minh
điều kiện thi hành án và phân loại chính xác các việc thi hành án có hay chưa
có điều kiện thi hành án để làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp giải quyết
việc thi hành án. Nội dung xác minh điều kiện thi hành án phải thể hiện rõ:
nghề nghiệp của người phải thi hành án, thân nhân, số lượng các thành viên

trong gia đình của người phải thi hành án, uy tín và khả năng của người phải
thi hành án trong việc lôi kéo những người khác vào việc thi hành án; thu thập
tài sản riêng, tài sản chung của người phải thi hành án, công sức đóng góp vào
khối tài sản chung của người phải thi hành án, khả năng thực hiện nghĩa vụ thi
hành án, đặc điểm tình hình dân cư, nơi ở của người phải thi hành án, thái độ
quan điểm của chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể đối với việc
thi hành án.
Việc xác minh những loại việc có điều kiện thi hành án phải do chấp
hành viên cơ quan thi hành án trực tiếp tiến hành, kết quả xác minh phải được
thể hiện bằng văn bản có xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan tổ
chức nơi người phải thi hành án cư trú, công tác hoặc có tài sản.
13


Như vậy, những loại việc thi hành án dân sự có điều kiện được hiểu là
những loại việc dân sự mà thông qua xác minh trực tiếp của Chấp hành viên,
cơ quan thi hành án cho thấy, người phải thi hành án có tài sản, thu nhập ổn
định và những điều kiện khác để thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định
của Tòa án đã tuyên.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, thì đối tượng thực hiện
nghĩa vụ có thể là tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm. Vì vậy,
đối với những loại việc dân sự mà người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa
vụ về tài sản như trả nợ, bồi thường, cấp dưỡng, trả nhà... thì những việc đó
được coi là việc có điều kiện thi hành án nếu qua xác minh cho thấy người
phải thi hành án đó có tài sản, thu nhập ổn định để thực hiện nghĩa vụ.
Đối với loại thực hiện nghĩa vụ là công việc phải làm hoặc không được
làm, thì loại việc dân sự được coi là có điều kiện thi hành nếu người phải thi
hành án có điều kiện thực hiện nghĩa vụ đó như: giao con, xin lỗi, cải chính…
mà theo bản án, quyết định của tòa án người đó phải thực hiện.
Đối với những loại việc dân sự có điều kiện thi hành án, chấp hành viên

phải chủ động lựa chọn các hình thức, biện pháp mà pháp luật quy định, thực
hiện dứt điểm việc thi hành án như: triệu tập đương sự, người có liên quan
đến việc thi hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hoặc trụ sở ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án, giải thích, thuyết phục cho đương sự
tự nguyện thi hành án; áp dụng các biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản của
người phải thi hành án, kể cả tài sản của người thi hành án đang do người thứ
ba giữ; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; phong tỏa tài khoản, tài
sản của người phải thi hành án tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc
nhà nước; buộc giao nhà, chuyển quyền sử dụng đất hoặc giao vật, tài sản
khác; cấm hoặc buộc người phải thi hành án không làm hoặc làm công
việc nhất định…
14


Bên cạnh những loại việc dân sự có điều kiện thi hành án, trong thi
hành án dân sự, còn có những loại việc chưa có điều kiện thi hành án. Đó là
những loại việc dân sự, qua điều tra, xác minh của chấp hành viên, cơ quan
thi hành án cho thấy, người phải thi hành án không có tài sản, thu nhập ổn
định và không có chỗ ở nào khác để thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết
định đã tuyên. Đối với những việc dân sự mà việc thực hiện nghĩa vụ là công
việc phải làm hoặc không được làm, việc thi hành án chưa có điều kiện là
những trường hợp được quy định tại điều 44a luật thi hành án dân sự năm
2008 được sửa đổi bổ sung năm 2014.
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo
đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách
nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng
giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản
theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án.
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định
nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng

được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp
lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án,
người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng”
Khi xác định việc thi hành án chưa có điều kiện “thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiên thi hành án”
“Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử
về thi hành án dân sự và gửi cho ủy ban nhân dân xã, phường nơi xác minh
để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi
hành án phải tổ chức thi hành”.
15


Từ sự phân tích trên cho thấy không thể đồng nhất giữa khái niệm án
tồn đọng trong thi hành án dân sự với loại việc dân sự không có điều kiện thi
hành án, bởi lẽ án tồn đọng trong thi hành án dân sự còn bao gồm cả những
loại việc dân sự có điều kiện thi hành án, nhưng do những nguyên nhân chủ
quan không được thi hành.
Thứ hai theo quy định Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy
định chi tiết hướng dẫn một số quy định của luật thi hành án dân sự 2008
được sửa đổi bổ sung năm 2014, thì đối với bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật, Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thể ra một hoặc nhiều quyết
định thi hành án. Cụ thể là:
1.“Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành
án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án,
quyết định, trừ trường hợp:
a) Trong một bản án, quyết định có khoản chủ động về trả lại tiền, tài
sản thì ra một quyết định thi hành án đối với mỗi người được thi hành án;
b) Trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều

khoản chủ động khác nhau thì ra một quyết định thi hành án chung cho các
khoản thuộc diện chủ động thi hành đối với mỗi người phải thi hành án”
Như vậy đối với một bản án quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án
có thể ra nhiều quyết định Thi hành án mà mỗi quyết định này được xem là
một việc thi hành án. Vì vậy, chỉ cần một quyết định thi hành án còn tồn đọng
không thi hành được, thì có thể coi bản án quyết định của Tòa án chưa được
thực hiện triệt để trong cuộc sống và trong một bản án, quyết định của Tòa án
có thể có nhiều quyết định thi hành án tồn đọng. Đây là điểm khác biệt so với
khái niệm “tồn đọng án” trong hoạt động xét xử của Tòa án mặc dù bản chất
đều là những việc chưa giải quyết xong.
16


Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm án tồn đọng trong thi hành
án dân sự như sau: án tồn đọng trong thi hành án dân sự được hiểu là quyết
định thi hành án chưa được thi hành tại mốc thời gian mà cơ quan thi hành
án phải thống kê theo định kỳ phải chuyển sang kỳ sau để thi hành án.
1.2.2. Đặc điểm án tồn đọng trong thi hành án dân sự
Từ khái niệm tồn đọng trong thi hành án dân sự được trình bày ở trên,
có thể rút ra những đặc điểm án tồn đọng trong thi hành án dân sự như sau:
Thứ nhất: quyết định thi hành án được ban hành đúng thẩm quyền và
đúng thời hạn do pháp luật quy định.
Theo quy định thẩm quyền ra quyết định thi hành án đã được quy định
cụ thể tại Điều 36. Luật thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bổ sung năm
2014. Trong đó quy định rõ:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi
có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra

quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với
phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí
Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các
khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
17


×