Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Vai trò của tòa án trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại qua thực tiễn tòa án nhân dân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 133 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRNH TH DUNG

VAI TRò CủA TOà áN TRONG GIảI QUYếT CáC
TRANH CHấP KINH DOANH THƯƠNG MạI
QUA THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN TỉNH THANH HóA

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRNH TH DUNG

VAI TRò CủA TOà áN TRONG GIảI QUYếT CáC
TRANH CHấP KINH DOANH THƯƠNG MạI
QUA THựC TIễN TòA áN NHÂN DÂN TỉNH THANH HóA
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS NGUYN HONG ANH

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Thị Dung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA
ÁN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1.
Tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ...........................................................5
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ..............................................5

1.1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ..................9
1.2.
Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
bằng Tòa án ................................................................................................15
1.2.1. Cơ sở pháp lý và phạm vi các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án ...............................................................15
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại
Tòa án ..........................................................................................................22
1.2.3. Nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án tranh chấp
Kinh doanh thƣơng mại tại tòa án ...............................................................24
1.2.4. Các giai đoạn trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại tại Tòa án ..............................................................................................25
1.3.
Vai trò và tính ƣu việt của Tòa án trong việc giải quyết các tranh
chấp Kinh doanh thƣơng mại ..................................................................34
1.3.1. Tòa án giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nhằm bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của các bên ............................................................34
1.3.2. Tòa án giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nhằm áp dụng
đúng đắn pháp luật, bảo vệ công lý .............................................................37
1.3.3. Tòa án góp phần đảm bảo thực thi phán quyết về các tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại ........................................................................................41
1.3.4. Tính ƣu việt của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác .................43


1.4.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại của Tòa án .................................................................49


1.4.1.

Sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ

1.4.2.

kinh doanh thƣơng mại................................................................................49
Văn hóa pháp lý, ý thức pháp luật của các bên trong tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại ........................................................................................50

1.4.3.

Năng lực xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thƣ ký trong việc
giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ......................................52

1.4.4.

Vị trí của Tòa án trong tổ chức quyền lực nhà nƣớc ...................................52

1.4.5. Tinh thần thƣợng tôn pháp luật, mức độ của pháp quyền ...........................55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................57
Chƣơng 2: VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI - QUA THỰC TIẾN TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA .................................................................... 58
2.1.

2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.2.

2.2.1.

2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

Môi trƣờng kinh doanh thƣơng mại và thực trạng các tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại tại tỉnh Thanh Hóa- Cơ cấu, tổ chức, hoạt
động của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa ...........................................58
Môi trƣờng kinh doanh thƣơng mại và thực trạng các tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại tại tỉnh Thanh Hóa.........................................................58
Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa ............................................................................62
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa ...............64
Những thành công trong thực hiện vai trò của Tòa án nhân dân tỉnh
Thanh Hóa khi giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ...........66
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét xử đƣợc số lƣợng lớn các tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại, bảo đảm ổn định môi trƣờng kinh doanh
và phát triển kinh tế .....................................................................................66
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa đảm bảo việc ADPL đúng đắn trong
quá trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .......................67
Tòa án bảo vệ quyền lợi của các bên trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại, thông qua hoạt động xét xử và công tác hòa giải .........74
Tòa án bảo đảm vững chắc cho việc thực thi các phán quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại .......................................................................78


2.3.

Nguyên nhân thành công trong việc thực hiện vai trò của Tòa án

nhân dân tỉnh Thanh Hóa khi giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại ......................................................................................81

2.4.

Những hạn chế làm ảnh hƣởng đến vai trò của Tòa án nhân dân
tỉnh Thanh Hóa trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại .................................................................................................83

2.4.1.
2.4.2.

Hạn chế trong giải thích và áp dụng các quy định pháp luật ......................83
Hạn chế trong việc thi hành án bản án, quyết định tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại ........................................................................................93

2.4.3.
2.4.4.

Hạn chế liên quan đến tổ chức hoạt động của Tòa án .................................94
Hạn chế liên quan đến chủ thể kinh doanh thƣơng mại ..............................96

2.4.5. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................99
Chƣơng 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN VAI TRÒ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI ................................................100
3.1.
3.1.1.
3.1.2.

3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.

Yêu cầu bảo đảm vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại .................................................................100
Yêu cầu bảo vệ quyền lợi của các bên, phát triển kinh tế .........................101
Yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa ...................102
Yêu cầu hội nhập Kinh tế Quốc tế ............................................................103
Giải pháp nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại của Tòa án nhân dân ..............106
Giải pháp hoàn thiện pháp luật ..................................................................106
Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động của Tòa án .................................112

3.2.3. Giải pháp tuyên truyền pháp luật ..............................................................119
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................121
KẾT LUẬN ............................................................................................................122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................123
PHỤ LỤC ...............................................................................................................125


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

CHXHCN VN:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


HTND:

Hội thẩm nhân dân

KDTM:

Kinh doanh thƣơng mại

LTM:

Luật Thƣơng mại

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TTTM:

Trọng tài thƣơng mại


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay là một nƣớc đang phát triển, nền kinh tế thị trƣờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu khác nhau đã tạo điều kiện

thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế của đất
nƣớc. Trong thời gian qua, nƣớc ta đã chính thức gia nhập nhiều tổ chức thƣơng
mại thế giới và khu vực; các hiệp định hợp tác kinh tế thƣơng mại song phƣơng, đa
phƣơng đƣợc ký kết ngày càng nhiều hơn... đã đƣa nền kinh tế nƣớc ta ngày càng
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh không
những là động lực phát triển, mà nó còn là lý do tồn tại của hầu hết các chủ thể khi
tham gia. Nhƣng cũng chính từ sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh, đầu tƣ cùng
với quy luật cạnh tranh mà các quan hệ kinh doanh thƣơng mại ngày càng trở nên
phức tạp hơn; những mâu thuẫn phát sinh ngày càng nhiều; mức độ cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn.
Khi phát sinh các tranh chấp KDTM, do sự mâu thuẫn về lợi ích kinh tế rất
lớn nên thƣờng các bên không tự thỏa thuận đƣợc với nhau. Do đó cần thiết phải có
một cơ quan, tổ chức giúp các bên giải quyết các mâu thuẫn phát sinh. Để đáp ứng
yêu cầu giải quyết các tranh chấp KDTM của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế thị
trƣờng, thực tiễn đã hình thành nhiều phƣơng thức giải quyết tranh chấp KDTM
nhƣ: thƣơng lƣợng, hòa giải, giải quyết theo thủ tục Trọng tài, giải quyết theo thủ
tục tƣ pháp.
Ở Việt Nam hiện nay, các đƣơng sự thƣờng lựa chọn hình thức giải quyết
tranh chấp KDTM bằng Toà án nhƣ một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả
các quyền và lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ chế thƣơng lƣợng,
hoà giải. Hiện nay ở Việt Nam có hai cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp về
kinh doanh thƣơng mại đó là: hệ thống Tòa án nhân dân và hệ thống Trọng tài
thƣơng mại.. Tòa án là cơ quan tƣ pháp nhân danh nhà nƣớc thực hiện chức năng
xét xử, hoạt động theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết tranh

1


chấp, do đó phán quyết của toà án đƣợc đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế
của nhà nƣớc.

Nền kinh tế của nƣớc ta ngày một phát triển, tạo ra một môi trƣờng thu hút
vốn đầu tƣ của các chủ thể và đem lại một mức lợi nhuận không nhỏ cho các chủ
thể đó. Tuy nhiên trong mối quan hệ kinh tế đó luôn tiềm tàng những nguy cơ phát
sinh tranh chấp nhằm tranh giành lợi ích giữa các bên tham gia. Vì vậy vai trò của
Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại càng lớn, góp phần
tạo ra một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy cho hoạt động thƣơng mại
phát triển. Tuy nhiên trong thực tiễn, vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại còn gặp nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân cả
về khách quan và chủ quan.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại để từ đó rút ra
đƣợc một số đề xuất thực tế nhằm đƣa ra các giải pháp về hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại là việc
làm thiết thực và có nhiều ý nghĩa. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã chọn: “Vai trò
của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp KDTM qua thực tiễn Tòa án nhân
dân tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực
trạng vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. Từ
đó luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm bảo đảm, nâng cao vai
trò của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát thì luận văn cần thực hiện những mục tiêu cụ
thể đó là:
- Làm rõ đƣợc một số vấn đề lý luận về Tòa án, vai trò của Tòa án trong việc
giải quyết các tranh chấp KDTM.

2



- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện vai trò của Tòa án trong quá trình
giải quyết các tranh chấp KDTM thông qua một địa phƣơng cụ thể là tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo vai trò của Tòa án trong quá trình giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Với tính cách là một trong những công trình khoa học nghiên cứu một cách
có hệ thống các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của tòa án tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp KDTM thì kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang
lại những đóng góp mới về khoa học pháp lý nhƣ sau:
Thứ nhất: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vai trò của Tòa án trong
việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại, đặc biệt làm sáng tỏ những ƣu
việt của Tòa án so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác và rút ra kết
luận: Tòa án luôn có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo môi trƣờng kinh doanh, môi
trƣờng cạnh tranh cho các chủ thể nền kinh tế.
Thứ hai: Luận văn phân tích vai trò thực tiễn của Tòa án trong việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại, trong đó xác định những bất cập trong
thực tiễn thực hiện vai trò của Tòa án và nguyên nhân các bất cập đó nhƣ: bất cập
trong các quy định của pháp luật khi giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án, bất
cập trong năng lực tổ chức của Tòa, trong cơ chế phối hợp với các cơ quan nhà
nƣớc khác hoặc trong môi trƣờng văn hóa pháp lý ở Việt Nam.
Thứ ba: Luận văn đề xuất một số kiến nghị chủ yếu về mặt pháp luật nhằm
đảm bảo thực thi và nâng cao vai trò của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thƣơng mại, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án.
Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn sẽ là nguồn tƣ liệu mang tính
lý luận và thực tiễn sâu sắc có thể đƣợc dùng làm tài liệu học tập, tài liệu tham
khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân
quan tâm đến vấn đề giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án theo quy định của
pháp luật hiện hành.


3


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở phép duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, luận văn đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp so sánh,
phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá những vấn
đề lý luận và thực tiễn về việc giải quyết tranh chấp KDTM trong các công trình của
một số nhà nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của
Tòa án nhân dân Tối Cao, Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và thông tin trên mạng Internet để phân tích, đánh
giá, tổng hợp các vấn đề thực tiễn xung quanh việc giải quyết các tranh chấp án
KDTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KDTM thông qua hoạt động của
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về vai trò của Tòa án trong việc giải
quyết tranh chấp Kinh doanh thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp Kinh
doanh thƣơng mại – Qua thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp bảo đảm thực hiện vai trò của Tòa án nhân
dân trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại.

4



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI
1.1. Tranh chấp kinh doanh thƣơng mại và các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, dƣới sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng thì tranh chấp trong kinh doanh hay còn gọi là tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại là một thuật ngữ quen thuộc của đời sống kinh tế xã hội hiện nay.
Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (WTO) chính thức ra đời kể từ ngày 1/1/1995
là kết quả của Vòng đàm phán Urugoay (1986-1995) với tiền thân là Hiệp định
chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT 1947). WTO đƣợc coi nhƣ một thành
công đặc biệt trong sự phát triển thƣơng mại và pháp lý cuối thế kỷ XX với một hệ
thống đồ sộ các hiệp định, thoả thuận, danh mục nhƣợng bộ thuế quan điều chỉnh
các quyền và nghĩa vụ thƣơng mại của các quốc gia thành viên.
Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hoá thƣơng mại
trên toàn cầu, nâng cao mức sống của ngƣời dân các nƣớc thành viên và giải quyết
các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống thƣơng mại đa
biên, sự vận hành của WTO đã và sẽ có tác động to lớn đối với tƣơng lai lâu dài của
kinh tế thế giới cũng nhƣ kinh tế của từng quốc gia. Theo tính toán, có tới trên 95%
hoạt động thƣơng mại trên thế giới hiện nay đƣợc điều chỉnh bởi các Hiệp định của
Tổ chức này.
Để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui định trong Hiệp
định, ngăn chặn các biện pháp thƣơng mại vi phạm các Hiệp định, góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu to lớn của WTO, một cơ chế giải quyết các tranh chấp
trong khuôn khổ tổ chức này đã đƣợc thiết lập. Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu
thế pháp lý hoá quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế ngày nay, dần


5


dần thay thế các phƣơng thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao
trong lĩnh vực này.
Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp thƣơng mại là
tranh chấp ở phạm vi quốc tế, đƣợc dùng để chỉ các bất đồng giữa các nƣớc thành
viên WTO khi một nƣớc cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó
của WTO bị triệt tiêu đi hay bị xâm hại do việc một nƣớc thành viên khác áp dụng
một biện pháp thƣơng mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ (khiếu kiện vi
phạm); hoặc khi việc đạt đƣợc mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy
giảm quyền lợi thƣơng mại do biện pháp thƣơng mại của một thành viên bất kể là
biện pháp này có trái với nghĩa vụ thành viên hay không (khiếu kiện không có vi
phạm); hoặc khi có bất kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt
mục tiêu hiệp định (khiếu kiện tình huống). Hơn nữa, một bất đồng chỉ trở thành
một tranh chấp của WTO khi nó đƣợc chính thức thông báo cho Ban thƣ ký WTO.
Nhƣ vậy, trong khuôn khổ WTO, tranh chấp thƣơng mại đƣợc hiểu là bất đồng giữa
các thành viên WTO liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các
Hiệp định và thỏa thuận của WTO và bất đồng này đƣợc thông báo chính thức cho
Ban thƣ ký WTO. Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm của tranh chấp
thƣơng mại trong khuôn khổ WTO nhƣ sau: Thứ nhất, tranh chấp thƣơng mại trong
khuôn khổ WTO là tranh chấp thƣơng mại quốc tế liên quốc gia, liên chính phủ;
Thứ hai, các bên tranh chấp là thành viên WTO. Các tổ chức quốc tế, các cá nhân,
pháp nhân… không thể là một bên của tranh chấp; Thứ ba, khách thể của tranh chấp
luôn liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các hiệp định và thỏa
thuận của WTO; Thứ tƣ, tranh chấp phải đƣợc giải quyết theo cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO (DSM) [14].
Việt Nam đã là thành viên của WTO nên có thể sử dụng cơ chế này cho các
tranh chấp thƣơng mại có thể phát sinh giữa Việt Nam với các thành viên WTO khác.

Trong pháp luật thực định Việt Nam trƣớc năm 1979 chƣa có một khái niệm
cụ thể về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. Tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án kinh tế ngày 16/3/1994 và Nghị định số 116/CP ngày 05/9/1994 của Chính Phủ

6


về Tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế cũng chỉ mới liệt kê các tranh chấp
đƣợc coi là tranh chấp kinh tế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Kinh tế và trọng
tài Kinh tế. Luật Thƣơng mại năm 1997 lần đầu tiên đề cập đến thế nào là Tranh
chấp thƣơng mại. Theo đó tại Điều 238 Luật Thƣơng mại năm 1997 đã định nghĩa
“Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”. Tuy nhiên, trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới thì khái niệm này khá đơn giản và có nội hàm hẹp,
không theo kịp với sự phát triển của kinh tế thế giới. Có nhiều tranh chấp phát sinh
trong các hoạt động kinh tế về bản chất của nó hoàn toàn có thể xem đó là tranh
chấp thƣơng mại, chứ không phải bó hẹp trong việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng theo hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại mà Luật thƣơng mại 1997
đã định nghĩa. Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại ngày 25/2/2003 ra đời nhằm “góp
phần giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, bảo đảm
quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Việc Pháp lệnh trọng tài thƣơng
mại năm 2003 đƣa ra khái niệm “hoạt động thƣơng mại” đã dần tiếp cận với khái
niệm thƣơng mại trong Luật mẫu của Uỷ ban Luật Thƣơng mại quốc tế của Liên
Hiệp quốc (UN Commission on International Trade Law: UNCITRAL).
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khái niệm kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp năm 2014 là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Theo Luật thƣơng mại 2005 “Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác”. Về cơ bản hai khái niệm “kinh doanh” và hoạt động thƣơng mại” đã
đƣợc nêu trong Luật doanh nghiệp năm 2014 và Luật thƣơng mại 2005 là tƣơng
thích với nhau và cũng phù hợp với khái niệm thƣơng mại 7 theo Luật mẫu về
thƣơng mại của Uỷ ban Luật Thƣơng mại quốc tế của Liên Hiệp quốc (UN
Commission on International Trade Law: UNCITRAL). Nhƣ vậy, có thể thấy khái

7


niệm thƣơng mại theo quy định của pháp luật Việt Nam đã đƣợc mở rộng, phù hợp
với khái niệm thƣơng mại trong Luật mẫu của Liên Hợp Quốc về trọng tài
(UNCITRAL Model Law), Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và WTO;
Qua đó luật pháp Việt Nam đang từng bƣớc bảo đảm sự bình đẳng giữa các chủ thể
đang tham gia vào các hoạt động thƣơng mại, cũng nhƣ bảo đảm sự bình đẳng trong
việc giải quyết tranh chấp và trong vấn đề công nhận và thi hành các phán quyết của
trọng tài nƣớc ngoài tại Việt Nam. Khái niệm “hoạt động thương mại” quy định tại
Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại đã thể hiện sự đột phá trong việc tiếp cận các chuẩn
mực chung của thông lệ và pháp luật quốc tế. Vì vậy, khái niệm hoạt động thƣơng
mại đã đƣợc thể chế hóa trong các văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực thƣơng mại.
Khi các chủ thể cùng nhau tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng sẽ
xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích dẫn đến sự tranh chấp. Mặt khác có thể
hiểu TCKDTM là sự mâu thuẫn về quyền lợi phát sinh khi tham gia hoạt động
KDTM khi một bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm yêu cầu phía
bên kia khắc phục nhƣng không nhận đƣợc sự đồng ý. Theo đó có thể hiểu:
“Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại” [24]
Nhƣ vậy, tranh chấp thƣơng mại phải hội tụ đủ các yếu tố sau đây:
- Thứ nhất: TCKDTM trƣớc hết là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể.

- Thứ hai: những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động
thƣơng mại.
- Thứ ba: Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thƣơng
nhân. Ngoài thƣơng nhân, trong một số trƣờng hợp nhất định nhƣ cá nhân, tổ chức khác
có liên quan đến hoạt động thƣơng mại cũng có thể là chủ thế của tranh chấp KDTM.
BLTTDS 2015 quy định về những tranh chấp về KDTM thuộc thẩm quyền
của Tòa án (Điều 30) và quy định về những yêu cầu về KDTM thuộc thẩm quyền
của Tòa án (Điều 31). Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có đã sửa đổi, bổ sung
nhằm làm rõ các tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại phù hợp với Luật thƣơng

8


mại, Luật doanh nghiệp..., phân biệt giữa tranh chấp thƣơng mại với tranh chấp dân
sự. Cụ thể nhƣ sau:
+ Các tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại là những tranh chấp: phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại do luật thƣơng mại điều chỉnh (không liệt
kê những tranh chấp cụ thể nhƣ BLTTDS 2004); chủ thể là giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh và các hoạt động đó các bên đều nhằm mục đích lợi nhận;
+ Tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên công ty nhƣng có giao dịch
về chuyển nhƣợng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
+ Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần
- Những yêu cầu về kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án:
Nhằm khắc phục vƣớng mắc trong thực tiễn vì chƣa có quy định rõ trong
BLTTDS 2004 về thủ tục giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông là vụ hay là việc; đồng thời để tƣơng thích với Luật doanh nghiệp và các
luật khác nên BLTTDS 2015 đã bổ sung những việc dân sự về kinh doanh
thƣơng mại nhƣ sau:

+ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết
của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
+ Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về
hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trƣờng hợp
bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
1.1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động thƣơng mại, các chủ thể đều
mong muốn đạt đƣợc mục tiêu là cùng nhau phát triển và thu về lợi nhuận cho
mình. Tuy nhiên, thƣơng trƣờng là chiến trƣờng, do nhiều lý do khách quan và chủ
quan mà giữa các bên tham gia hoạt động thƣơng mại phát sinh sự mâu thuẫn về
quyền và lợi ích giữa dẫn sự ra đời của các tranh chấp Kinh doanh thƣơng mại. Trên
thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại 04 phƣơng thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại gồm có:

9


- Thƣơng lƣợng
- Hòa giải
- Trọng tài thƣơng mại
- Tòa án.
1.1.2.1. Thương lượng
Định nghĩa đơn giản trong từ điển về “thƣơng lƣợng” đó là “sự thƣơng thảo
hay thỏa thuận để đạt đƣợc một sự nhất trí”. Trong thƣơng mại “thương lượng”
được hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh
chấp mà không cần sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào [24].
Phƣơng thức này đƣợc thực hiện một cách đơn giản, ít tốn kém chi phí. Trên
tinh thần tự nguyện, thiện chí và hợp tác các bên tham gia cùng nhau ngồi lại bàn
bạc, trình bầy quan điểm của mình, tìm hiểu nguyên nhân mâu thuẫn và cùng nhau

đi đến một cách giải quyết thống nhất phù hợp và đều đạt đƣợc nguyện vọng của cả
hai. Việc thƣơng lƣợng giữa hai bên tranh chấp diễn ra không có sự tham gia của
bên thứ ba nên đảm bảo đƣợc tính bí mật trong kinh doanh, nếu thƣơng lƣợng thành
công các bên còn có thêm sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên, thƣơng lƣợng là một cách giải
quyết tranh chấp nội bộ, hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện và thiện chí của các
bên mà không có sự ràng buộc theo bất kỳ một thủ tục pháp lý nào nên nó cũng tồn
tại những nhƣợc điểm khó khắc phục. Kết quả của việc thƣơng lƣợng thƣờng đƣợc
lập bằng một văn bản hai bên tự ký kết với nhau, vì vậy việc thực thi kết quả thƣơng
lƣợng phụ thuộc vào tính tự giác và tự nguyện chấp hành của cả hai bên mà không
có bất kỳ một ràng buộc pháp lý nào. Vì thế tuy thƣơng lƣợng thành công nhƣng
việc thực hiện kết quả thƣơng lƣợng đó nhƣ thế nào lại phụ thuộc vào ý chỉ chủ
quan của các bên. Từ Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 đến Luật
thƣơng mại năm 1997 và gần đây nhất là Luật Thƣơng mại năm 2005 đều quy định
thƣơng lƣợng là một hình thức giải quyết tranh chấp KDTM của các bên nhƣng
chƣa có quy định nào chi phối đến cơ chế giải quyết tranh bằng thƣơng lƣợng.

10


Mặt khác, khi tham gia vào quá trình thƣơng lƣợng trong tranh chấp KDTM,
do liên quan đến lợi ích của các bên khá lớn nên sẽ có sự khác biệt quá lớn về ý chí,
quan điểm thì việc thƣơng lƣợng sẽ kéo dài, thậm chí bế tắc không thể tìm đƣợc
tiếng nói chung. Khi đó mâu thuẫn càng gia tăng và các bên buộc phải tìm một cách
giải quyết tranh chấp khác.
1.1.2.2. Hòa giải
Hòa giải cũng có hai loại là hòa giải trong tố tụng (có sự tham gia của Tòa án
hay trọng tài thƣơng mại) và hòa giải ngoài tố tụng (sự tham gia của bên thứ ba do
các bên lựa chọn). Ở phần này tác giả phân tích về hòa giải ngoài tố tụng.
Từ điển pháp lý của Rothenberg định nghĩa hòa giải là “hành vi thỏa hiệp

giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhƣợng bộ một ít” [12].
Hòa giải (conciliation) là sự can thiệp, sự làm trung gian hòa giải; với sự
tham gia của ngƣời thứ ba làm trung gian nhằm hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh
chấp dàn xếp hoặc tìm kiếm giải pháp để giải quyết tranh chấp phát sinh.
Khác với thƣơng lƣợng, hòa giải luôn có sự tham gia của bên thứ ba với tƣ
cách là ngƣời trung gian tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp của các bên.
Hòa giải cũng có hai loại là hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngoài tố tụng Khi hai
bên tranh chấp cùng nhau lựa chọn một ngƣời thứ ba để tiến hành hòa giải thì thông
thƣờng cũng phải trả một khoản phí cho bên thứ ba, việc này sẽ tốn kém hơn so với
quá trình hai bên tự mình thƣơng lƣợng. Ngƣời trung gian đƣợc các bên lựa chọn có
thể là cá nhân, tổ chức tƣ vấn, luật sƣ hoặc các tổ chức có vị trí độc lập; không đại
diện cho quyền lợi của bất cứ bên nào; hiểu vấn đề đang tranh chấp và hiểu về hai
bên đang tranh chấp từ đó có thể hỗ trợ thuyết phục các bên tìm đƣợc một tiếng nói
chung để giải quyết tranh chấp. Kết quả hòa giải cũng đƣợc lập thành một văn bản
có sự cam kết của hai bên và sự chứng kiến của ngƣời trung gian.
Hiện nay pháp luật Việt Nam rất chú trọng đến việc hòa giải và khuyến khích
việc hòa giải ngoài tố tụng nhƣ là những phƣơng thức giải quyết phù hợp với các
bên tranh chấp. Pháp luật hiện hành đã có một số quy định liên quan đến hòa giải
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại

11


Khoản 2 Điều 317 Luật Thƣơng mại năm 2005 quy định “Hoà giải giữa các
bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung
gian hoà giải”.
Điều 11 Luật Thƣơng mại năm 2005 quy định về nguyên tắc tự do, tự
nguyện thỏa thuận trong hoạt động thƣơng mại: “các bên có quyền tự do thỏa thuận
không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để
xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại…”.

Khoản 1 Điều 14 Luật đầu tƣ 2014 quy đinh: “Tranh chấp liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng,
hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải
quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này ”
Điều 259 Bộ luật hàng hải 2005 quy định: “Các bên liên quan có thể giải
quyết tranh chấp hàng hải bằng thương lượng, thỏa thuận hoặc khởi kiện tại trọng
tài hoặc tòa án có thẩm quyền…”
Khoản 1 Điều 14 Luật đầu tƣ 2014 quy đinh: “Tranh chấp liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng,
hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải
quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”
Tại Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 2/6/2005 về Chiến lƣợc
cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng đã khẳng định: “khuyến khích việc giải quyết
một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa án hỗ trợ bằng
quyết định công nhận việc giải quyết đó” [3].
Với sự đơn giản, thuâ ̣n tiê ̣n, nhanh chóng, linh hoa ̣t thì gi ải quyết tranh chấp
bằng hòa giải cũng là một phƣơng án đƣợc các bên lựa chọn. Tuy nhiên cũng giống
nhƣ thƣơng lƣợng hòa giải là một phƣơng thức tự giải quyết tranh chấp có sự tham gia
của bên thứ ba. Việc thực thi kết quả hòa giải phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan cũng nhƣ
sự tự nguyện, thiện chí của các bên mà không có bất kỳ biện pháp cƣỡng chế ràng buộc
nào. Ngoài ra việc tham gia của bên thứ ba cũng là một hạn chế của phƣơng pháp hòa
giải khi các bên muốn giữ bí mật kinh doanh cũng nhƣ uy tín của mình.

12


1.1.2.3. Trọng tài thương mại
Trong khoa học pháp lý, Trọng tài đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều bình diện
khác nhau và cũng có nhiều định nghĩa về trọng tài:
Theo Hội đồng trọng tài Mỹ (AAA): “Trọng tài là cách thức giải quyết tranh

chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một số người khách quan xem xét giải
quyết và họ sẽ đưa ra quyết định cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp
phải thi hành”.
Trong Luật mẫu Uỷ ban Luật Thƣơng mại quốc tế của Liên Hiệp quốc (UN
Commission on International Trade Law: UNCITRAL) có đề cập tại điều 7 nhƣ sau:
1. “Thỏa thuận trọng tài” là thỏa thuận mà các bên đƣa ra trọng
tài mọi hoặc các tranh chấp nhất định phát sinh hoặc có thể phát sinh
giữa các bên về quan hệ pháp lý xác định, dù là quan hệ hợp đồng hay
không phải là quan hệ hợp đồng. Thoả thuận trọng tài có thể dƣới hình
thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dƣới hình thức thoả
thuận riêng [17].
Theo Công ƣớc New York 1982, thỏa thuận trọng tài sẽ là một thỏa thuận
riêng biệt, kể cả trƣờng hợp trƣờng thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện dƣới dạng
một điều khoản trong hợp đồng cũng sẽ đƣợc xem xét nhƣ là một thỏa thuận riêng
biệt của các bên.
Tại Việt Nam, theo quy định của khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thƣơng mại
năm 2010 (“Luật TTTM”):
1.Trọng tài thƣơng mại là phƣơng thức giải quyết tranh chấp do
các bên thoả thuận và đƣợc tiến hành theo quy định của Luật này.
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải
quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Trọng tài thƣơng mại cũng là một phƣơng thức giải quyết giải quyết tƣ (phi
chính phủ) các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại phổ biến trên Thế giới và ở Việt
Nam. Khác với thƣơng lƣợng và hòa giải phán quyết của trọng tài là quyết định
chung thẩm, có hiệu lực thi hành và 2 bên không đƣợc kháng cáo, phán quyết của

13


trọng tài ràng buộc các bên nhƣ một bản án của tòa án nên khác với phƣơng thức

thƣơng lƣợng hoặc hòa giải, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đƣợc điều chỉnh
bởi các quy định pháp luật cụ thể nhƣ Luật trọng tài năm 2010.
Khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài các bên có quyền tựa chọn trọng tài
viên, quyền lựa chọn địa điểm giải quyết tranh chấp, thỏa thuận về luật áp dụng
(luật nội dung và các quy tắc tố tụng), cũng nhƣ thỏa thuận về phạm vi các tranh
chấp mà trọng tài đƣợc quyền giải quyết. Có thể nói thẩm quyền của Trọng tài do
các bên tranh chấp giao phó và ủy nhiệm. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài phù
hợp với các nhà kinh doanh bởi sự mềm dẻo, linh hoạt, đơn giản và thuận tiện trong
các thủ tục giải quyết tranh chấp, lại đảm bảo đƣợc tính bí mật trong kinh doanh.
1.1.2.4. Tòa án
Giải quyết tranh chấp Kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án là phƣơng thức
giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nƣớc, đƣợc
tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Phán quyết của tòa về các
tranh chấp là bản án hay quyết định nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ đƣợc
đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc. Tòa án nhân danh
quyền lực nhà nƣớc để giải quyết các tranh chấp phát sinh dựa trên cơ sở là các
quy định chặt chẽ của pháp luật. Do đó khi các phƣơng thức giải quyết tranh
chấp khác nhƣ thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài không đạt đƣợc hiệu quả thì các
bên tranh chấp thƣờng tìm đến Tòa án nhƣ một giải pháp cuối cùng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ngoài ra, so với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp khác, trong quá trình
giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng, các bên vẫn có quyền tiến hành
hòa giải với sự hỗ trợ của Tòa án nhƣ một cơ quan trung gian. Việc hòa giải là để
cho đƣơng sự tự giải quyết bằng cách thƣơng lƣợng với nhau, tìm đƣợc tiếng nói
chung giải quyết đƣợc mâu thuẫn đang tồn tại trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện,
thỏa thuận của các bên tham gia. Tuy nhiên sự thỏa thuận này phải đƣợc Tòa án
công nhận bằng một quyết định và quyết định này có giá trị bắt buộc đối với các
bên đƣơng sự và đƣợc đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc.

14



1.2. Đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại bằng
Tòa án
1.2.1. Cơ sở pháp lý và phạm vi các tranh chấp kinh doanh thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Việc giải quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án trƣớc hết dựa trên cơ sở
pháp lý cụ thể. Pháp luật Việt Nam đã tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho thẩm
quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp KDTM. Cơ sở pháp lý để Tòa án giải
quyết các tranh chấp KDTM dựa trên quyền hiến định đƣợc quy định trong Hiến
pháp, trên cơ sở các đạo luật đƣợc Nhà nƣớc ban hành và cả án lệ. Cụ thể:
a. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định bản chất nhân dân của Tòa án nƣớc
ta thông qua tên gọi và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động. Tuy nhiên, khác với Hiến
pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 có quy định mới về hệ thống tổ chức và
nhiệm vụ của Tòa án nhân dân. Khoản 2 Điều 102 quy định khái quát, theo nguyên
tắc mở về hệ thống Tòa án nhân dân. Ngoài Tòa án nhân dân tối cao, Hiến pháp
năm 2013 không liệt kê cụ thể các Tòa án khác, mà giao cho luật định. Điều này
bảo đảm tính khái quát, ổn định lâu dài của Hiến pháp và tính linh hoạt của luật phù
hợp nhu cầu phát triển của đất nƣớc trong từng thời khác nhau. Cụ thể hoá Hiến
pháp, Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 quy định Toà án nhân dân ở nƣớc ta
gồm Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân cấp cao, Toà án nhân dân cấp
tỉnh và Toà án nhân dân cấp huyện.Hiến pháp năm 2013 không quy định về Tòa án
đặc biệt để phù hợp với bản chất của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, với
yêu cầu bảo vệ quyền con ngƣời, hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời bỏ quy định
về tổ chức hòa giải ở cơ sở. Bởi vì, dù việc thành lập các tổ chức ở cơ sở để giải
quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân là cần thiết,
nhƣng lại không thuộc chức năng tƣ pháp của Tòa án nhân dân, không thuộc hệ
thống Tòa án nhân dân và không cần thiết ở mức hiến định. Quy định của Hiến
pháp năm 2013 về nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cũng là một điểm mới cần ghi

nhận. Thay cho việc quy định chung nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và Viện kiểm

15


sát nhân dân với nội dung không thể hiện tính đặc thù trong hoạt động của Tòa án,
Hiến pháp năm 2013 quy định riêng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân. Hiến pháp
2013 nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, quyền công dân là những
nhiệm vụ đầu tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi ngƣời, mọi công dân tìm đến lẽ phải, sự thật; có
nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm
hại; khi công dân yêu cầu Toà án giải quyết mọi tranh chấp thì Toà án có trách
nhiệm thụ lý giải quyết mà không có quyền từ chối.
Hiến pháp 2013 đã xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của TAND trong bộ
máy cơ quan nhà nƣớc. TAND gồm TAND Tối cao và các Tòa án khác do luật định
là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tƣ pháp, thực hiện chức năng xét xử; đồng thời
là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ra phán quyết xử lý các vi phạm pháp luật, giải
quyết các tranh chấp pháp lý phát sinh trong xã hội.
Căn cứ trên các quy định của pháp luật, Tòa án nhân danh Nhà nƣớc có
quyền xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nƣớc, giải quyết các tranh chấp
bằng quyền lực nhà nƣớc đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Để cụ thể hơn nữa các quy định của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014 đã cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ của TAND nhƣ sau:
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tƣ pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân
trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng
những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các vi phạm pháp luật khác.

16


2. Tòa án nhân danh nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy
định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ đã đƣợc thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả
tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng
hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tƣ pháp, quyết định về quyền
và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật
phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Nhƣ vậy, với chức năng và nhiệm vụ của mình Tòa án là nơi công lý đƣợc
thực thi, ở đó bất kỳ vi phạm pháp luật nào cũng bị xử lý nghiêm minh; bất kỳ
quyền hoặc lợi ích hợp pháp nào của con ngƣời, của công dân bị xâm phạm đều
đƣợc bảo vệ theo đúng pháp luật. Do vậy, mỗi khi công dân có tranh chấp và khởi
kiện đến Toà án thì Toà án không đƣợc từ chối giải quyết vì bất cứ một lý do gì.
Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp KDTM có cơ sở pháp lý
trong các văn bản pháp luật về KDTM: Bộ luật TTDS năm 2015 không sử dụng
thuật ngữ “tranh chấp thƣơng mại” hay “tranh chấp trong kinh doanh” mà sử dụng
thuật ngữ “tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại”, nhƣng nội dung của các tranh
chấp về kinh doanh, thƣơng mại đƣợc liệt kê tại Điều 30,31 của Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 thực chất là các tranh chấp thƣơng mại theo hƣớng tiếp cận của Luật

Thƣơng mại năm 2005 và Luật Trọng tài thƣơng mại năm 2010. Các tranh chấp
trong kinh doanh thƣơng mại chủ yếu là những tranh chấp phát sinh giữa các
thƣơng nhân (cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh) với nhau. Ngoài thƣơng
nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp trong kinh doanh, trong những trƣờng hợp
nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thƣơng nhân) cũng có thể là chủ
thể của tranh chấp trong kinh doanh, nhƣ: Tranh chấp giữa công ty và thành viên
của công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập,

17


hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với
thƣơng nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trƣờng hợp bên không nhằm
mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thƣơng mại. Khoa học pháp lý gọi giao
dịch này là giao dịch hỗn hợp [4]. Quy tắc đƣợc pháp luật của Cộng hòa Pháp và
nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết loại tranh chấp này đó là căn cứ vào bị đơn là
thƣơng nhân hay không phải là thƣơng nhân. Nếu bị đơn là thƣơng nhân thì nguyên
đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn Tòa Thƣơng mại hoặc Tòa Dân sự để giải
quyết vụ tranh chấp. Trƣờng hợp nguyên đơn chọn Tòa Thƣơng mại thì các quy
định khắt khe hơn của Luật Thƣơng mại đƣợc áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp.
Ngƣợc lại, bị đơn không phải là thƣơng nhân thì nguyên đơn (bên có hành vi
thƣơng mại) chỉ có quyền kiện ra Tòa Dân sự và Luật Dân sự đƣợc áp dụng để giải
quyết vụ tranh chấp mà các quy định của Luật Thƣơng mại không thể áp dụng cho
đối phƣơng không phải là thƣơng nhân [13].
b. Phạm vi các tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Dựa trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2014, chức năng và nhiệm vụ của Tòa án đƣợc cụ thể hóa trong các bộ luật
điều chỉnh các quan hệ hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng
mại, lao động, hành chính.

Đối với các tranh chấp trong lĩnh vực KDTM, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015 quy định các tranh chấp KDTM đƣợc giải quyết tại Tòa án bao gồm:
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên công ty nhƣng có
giao dịch về chuyển nhƣợng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

18


×