Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân tại xã Thiện Long huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.97 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÝ THỊ CHANH

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CHO NGƢỜI DÂN TẠI XÃ THIỆN LONG,
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

LÝ THỊ CHANH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CHO NGƢỜI DÂN TẠI XÃ THIỆN LONG,
HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - KTNN
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015
: ThS. Lƣu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Thiện Long, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn với đề tài: “Thực trạng và một số
giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho người dân tại xã Thiện Long, huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi
đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lưu Thị Thùy Linh giảng viên
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Thiện Long, các ban ngành cùng nhân dân
trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Thái nguyên, ngày ... tháng ... năm 2015
Sinh viên

Lý Thị Chanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng hộ điều tra......................................................................... 15

Bảng 4.1. Tình hình dân số và lao động của xã năm 2012-2014 ..................... 19
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Thiện Long 2014 ........................ 21
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Thiện Long năm 2014 .... 26
Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của xã Thiện Long giai đoạn 2012-2014 ....... 29
Bảng 4.6: Tình hình nghèo trên địa bàn xã Thiện Long giai đoạn 2012-2014 .... 32
Bảng 4.7: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo ở các thôn tại xã Thiện Long 2014....... 33
Bảng 4.8: Phương tiện sản xuất của các hộ điều tra(60 hộ) ............................ 34
Bảng 4.9: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra (60 hộ) ... 35
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra (60 hộ) .................. 37
Bảng 4.11: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra (60 hộ)......... 38
Bảng 4.12. Tỷ lệ người sống phụ thuộc tại các hộ điều tra (60) ...................... 40
Bảng 4.13: Tình hình vay vốn sản xuất của các hộ điều tra (60 hộ)................ 41
Bảng 4.14: Mục đích vay vốn trên hợp đồng với ngân hàng ........................... 42
của các hộ điều tra ............................................................................................ 42
Bảng 4.15: Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ........................... 42
Bảng 4.16: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra (60 hộ) ............................. 44
Bảng 4.17: Chi phí cho sản xuất và chi phí phục vụ đời sống hàng ngày
của các hộ điều tra ............................................................................ 45
Bảng 4.18: Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến nghèo quacác hộ điều
tra ...................................................................................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất của xã Thiện Long năm 2014............ 22
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp của xã Thiện Long năm 2014 ..... 23



iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa

Chữ viết tắt

NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

LHQ

: Liên hợp quốc

ASCAP

: ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

USD

: Đô la


WB

: Ngân hàng thế giới

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

LHQ

: Liên hợp quốc

KHKT

: Khoa học kĩ thuật


v

MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................... 3

4. Bố cục của khóa luận .............................................................................. 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo.......... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 8
2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới ................................. 8
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở việt nam.................................... 9
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 13
3.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 13
3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 14
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 14
3.4.3. Phương pháp điều tra ................................................................... 15


vi
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................ 16
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 16
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thiện Long ..................... 17
4.1.1. Vị trí địa lí .................................................................................... 17
4.1.2. Địa hình, địa mạo......................................................................... 17
4.1.3. Khí hậu, thủy văn......................................................................... 17
4.1.4. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 18
4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................... 19
4.2.1. Tình hình dân số, lao động .......................................................... 19

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai ở xã ................................................... 21
4.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng .............................................................. 24
4.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã Thiện Long ............................... 27
4.3. Đặc điểm văn hóa xã hội.................................................................... 31
4.3.1. Về giáo dục .................................................................................. 31
4.3.2. Về văn hóa thông tin .................................................................... 31
4.3.3. Về y tế, kế hoạch hóa gia đình..................................................... 31
4.4. Thực trạng đời sống của người dân xã Thiện Long........................... 32
4.4.1. Thực trạng nghèo của người dân ................................................. 32
4.4.2. Thực trạng về các yếu tố sản xuất ............................................... 34
4.4.3. Điều kiện sản xuất của các hộ gia đình ....................................... 36
4.4.4. Tình hình vay vốn sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 ......... 41
4.4.5. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra........................................ 43
4.4.6. Chi phí sản xuất và chi tiêu của nhóm hộ điều tra ...................... 45
4.5. Nguyên nhân dẫn đến nghèo tại địa bàn nghiên cứu ......................... 46
4.5.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 47
4.5.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................ 50


vii
Phần 5: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ THIỆN LONG .................................................... 52
5.1. Quan điểm định hướng ...................................................................... 52
5.2. Một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại xã Thiện Long ........ 53
5.2.1. Giải pháp chung ........................................................................... 53
5.2.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................... 58
5.3. Kết luận .............................................................................................. 60
5.4. Kiến nghị............................................................................................ 61
5.4.1. Đối với chính quyền xã, các đoàn thể, các tổ chức cộng đồng ... 61
5.4.2. Đối với hộ nghèo ......................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã
hội. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo
đói là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển dù có mức
sống cao song vẫn tồn tại tình trạng phân hóa giàu nghèo. Còn ở những nước
đang phát triển có mức thu nhập trung bình và thấp, trong đó có Việt Nam, thì
một bộ phận không nhỏ dân cư sống ở mức nghèo khổ, đặc biệt còn có những
người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn phải chịu tình trạng thiếu đói, không
đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết yếu của con người.
Tình hình nghèo đói ở Việt Nam diễn ra rất phổ biến và phức tạp đặc
biệt khu vực miền núi và nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao, có sự chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn. Nghèo đói làm cho trình độ dân trí không
thể nâng cao, đời sống xã hội không thể phát triển được.
Mức độ nghèo đói cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng miền
trong cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Trong đó, nghèo đói ở các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa trầm
trọng hơn khu vực miền xuôi vùng đồng bằng. Tình trạng này đã gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống của nhân dân miền núi. Trong những
năm gần đây, Đảng nhà nước ta đã giành nhiều sự quan tâm, nhiều chủ trương
chính sách tích cực giúp xóa đói giảm nghèo cho vùng miền núi và đã đạt
được những thành quả nhất định cho người nghèo. Song trên thực tế, tình
hình nghèo đói ở nơi đây vẫn còn khá nghiêm trọng bởi những chủ trương
chính sách chưa thực sự hoàn thiện và phù hợp với tình hình của địa phương.
Do đó sự tác động của chúng tới việc khắc phục đói nghèo ở miền núi chưa

thực sự hiệu quả.


2
Xóa đói giảm nghèo cũng giống như việc chữa trị một căn bệnh, điều cốt
lõi là phải tìm ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo?
Trong đó, nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Từ đó đưa ra được những
giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất giúp người dân xóa nghèo.
Xã Thiện Long, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn là một xã hầu hết dân số
sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, điều
kiện sản xuất còn khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống
của nhân dân. Là xã vùng ba có tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên công tác xóa đói
giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải.
Do vậy, XĐGN của xã Thiện Long là một nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi địa
phương cũng như trung ương phải sớm tìm ra những giải pháp hỗ trợ người dân
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập tiến tới “thoát nghèo”.
Xuất phát từ những lí do trên và qua quá trình học tập tại trường với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Lưu Thị Thùy Linh em tiến hành nghiên cứu
đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo cho người
dân tại xã Thiện Long, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh
hưởng đến nghèo của các hộ nông dân từ đó đưa ra được những giải pháp
XĐGN tại xã Thiện Long, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về nghèo.
 Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thiện Long.
 Tìm hiểu thực trạng nghèo tại xã Thiện Long.
 Tìm ra nguyên nhân chính gây nên nghèo của xã.

 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo của người dân xã Thiện Long.


3
 Đưa ra giải pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra nghèo.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
 Bổ sung thêm các kiến thức về nghèo đã được học về lí thuyết trong
nhà trường.
 Cung cấp thêm kiến thức về thực trạng và xác định nguyên nhân đói nghèo.
 Có được cái nhìn một cách tổng thể về thực trạng nghèo đói của cộng
đồng người dân trên địa bàn xã.
 Đề tài cũng được coi như một tài liệu tham khảo cho nhà trường,
khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm xóa đói giảm
nghèo cho địa phương nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phương có điều
kiện tương tự.
4. Bố cục của khóa luận
Bài khóa luận bao gồm những phần sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Định hướng và một số giải pháp nhằm XĐGN cho người dân tại
xã Thiện Long.
Kết luận và kiến nghị


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm về nghèo
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia,
hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau chung nhất là
sự thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế, xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng
quốc gia.
Hội nghị chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương (ASCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái
niệm và định nghĩa về đói nghèo. Theo hội nghị “Nghèo đói là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã
hội và phong tục tập quán của các địa phương và những phong tục ấy đã
được xã hội thừa nhận”.
Khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo co hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
thay đổi theo thời gian và không gian
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có
chính sách biện pháp phù hợp (Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH, 2005)[2].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch 1995 đã đưa ra định nghĩa cụ thể về đói nghèo như


5
sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi

ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua số sản phẩm thiết yếu để tồn
tại”(Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH, 2005)[2].
Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng
và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với
điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối
thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”
(Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[4].
Ở Việt Nam, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
 Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
 Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ ở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và nhu cầu khác như: văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao tiếp…Chỉ đạt
mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới đó là đói khổ.
Ngân hàng Châu Á đưa ra nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau:
 Nghèo tuyệt đối là việc làm không thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu
để duy trì cuộc sống của con người.
 Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức tối thiểu tại một thời
điểm nào đó(Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[4].
2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
Không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.


6
Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra

các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập
bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo của các
nước ở cấp độ sau:
 Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm.
 Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm.
 Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm.
 Nước cực nghèo: Dưới 500 USD/người/năm.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội là cơ quan thường trực
trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đã đưa ra mức xác
định khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ
năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 5 giai đoạn cụ thể cho
từng giai đoạn như sau:
 Lần 1 (giai đoạn 1993 – 1995) theo Nguyễn Hữu Hồng, (2008)[4]
 Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối
với khu vực thành thị, dưới 8kg khu vực nông thôn.
 Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg
đối với khu vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
 Lần 2 (giai đoạn 1995 – 1997) theo Nguyễn Hữu Hồng, (2008)[4]
 Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một
tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
 Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.
 Lần 3 (giai đoạn 1997 – 2000) theo Nguyễn Hữu Hồng, (2008)[4]


7
 Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).

 Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng (tương
đương 55.000đồng).
 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương
đương 90.000đồng).
Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).
 Lần 4 (Giai đoạn 2001 – 2005) theo Quyết định số 1143/2000/QĐLĐTBXH, (2000)[7].
 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
 Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
 Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
 Lần 5: Theo tiêu chí mới (giai đoạn 2006-2010) theo quyết định số
170/2005/QĐ-TTg, (2005)[6].
 Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng.
 Vùng nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng.
 Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg,
(2011)[5].
 Vùng thành thị:
Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng.
 Vùng nông thôn:
Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm


8
nhất định. Ở xã Thiện Long nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung đều lấy
chuẩn nghèo theo quy định chung của Bộ LĐ-TB & XH đã quy định.
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Đầu năm 2011, Chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế
giới có khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng
10 năm 2011, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa mỗi ngày
trên hành tinh cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ
lương thực cho tất cả mọi người.
Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng
tăng lên trong năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào
cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng
sừng Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính
mạng của hàng chục triệu người bị đe dọa (Đoàn Thị Trang, 2011)[15].
Ngày 15/5/2012, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm
2012 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ
gia tăng không còn là vấn đề của riêng các nước đang phát triển mà đã trở thành
vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu
bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng
lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36 nước phát triển Đói nghèo đã trở thành
thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn , ổn định và phát triển của thế giới và
nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một chỉnh thể thống nhất và mỗi
quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống nhất ấy. Toàn cầu hóa đã trở
thành cấu nối liên kết các quốc gia lại với nhau, các quốc gia có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát triển của một quốc gia có ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và phát triển của các quốc gia khác.
Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài người bởi “đói nghèo đã trở thành một


9
vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả
năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể
dẫn tới bạo động và chiến tranh” không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là

cả thế giới. Bởi, những bất công và nghèo đói thực sự đã trở thành những mâu
thuẫn gay gắt trong quan hệ quốc tế và nếu những bất công này không được
giải quyết một cách thỏa đáng bằng con đường hòa bình thì tất yếu sẽ nổ ra
chiến tranh (www.baomoi.com, 2012)[16].
Dù thế giới đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về xoá đói giảm
nghèo song chống đói nghèo vấn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi
nỗ lực không mệt mỏi của cả cộng đồng quốc tế.
Do vậy, trong thông điệp nhân Ngày thế giới chống đói nghèo năm nay,
Tổng thư ký Ban Ki-moon đã kêu gọi toàn thế giới không được quên rằng vẫn
còn quá nhiều người nghèo đói, không được học hành và không được chữa
bệnh trên hành tinh của chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng
ngay lúc này cộng đồng quốc tế cần chung tay xây dựng Chương trình nghị sự
phát triển sau năm 2015, trong đó phải ưu tiên tối đa cho mục tiêu thanh toán
nạn đói nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có ngay những biện pháp hữu
hiệu và thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng hướng tới mục tiêu
chung là xây dựng một thế giới thịnh vượng, công bằng, bình đẳng và một
cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người.(Hoàng Tuấn,
2013)[14].
2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở việt nam
2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Trong hơn 20 năm đổi mới, nhờ thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với
thực tiễn nước ta, công cuộc XĐGN đã đạt được những thành tựu đáng kể, có
ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và góp phần quan trọng trong sự
nghiệp phát triển đất nước bền vững.


10
Theo báo cáo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 - 2020, tính đến hết năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ 1,82% (từ 7,8% xuống còn 5,8-6%); riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo
giảm bình quân 5%/năm (từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014).

Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo bình quân của 64 huyện nghèo còn cao gấp 5,5 lần so
với tỷ lệ bình quân của cả nước. Tại một số huyện, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao
trên 50%, cá biệt có huyện cao trên 60-70% . Phấn đấu thực hiện mục tiêu
giảm nghèo năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các
huyện nghèo còn dưới 30%; mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ giảm nghèo
cả nước bình quân từ 1-1,5% (www.langson.gov.vn, 2015)[13].
Thống kê trong 3 năm (2012-2014), tổng số vốn mà ngân sách trong ương đã
bố trí để hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
(2012-2014) của chính phủ là 35.426 tỷ đồng (www.langson.gov.vn, 2015)[13].
2.2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH),
nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam do rất nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân chính gây ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau:
- Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Khí hậu khắc nghiệt,
thiên tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh.
- Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách: Thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách
khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
làm ngư, chính sách giáo dục – đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh
định cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn lực còn hạn chế.


11
- Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ
nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình
đông con, ít người làm, do chi tiêu lãng phí, lười lao động, mắc các tệ nạn xã
hội như: Cờ bạc, rượu chè, nghiện hút,…ngoài ra còn một bộ phận nhỏ người
nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ
động vươn lên để thoát nghèo.

Để xác định các biện pháp phù hợp trong công tác XĐGN, mỗi địa
phương phải xác định rõ đâu là nguyên nhân chính và những thuận lợi, khó
khăn của địa phương mình.
2.2.2.3. Vấn đề nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn
Theo số liệu điều tra, hiện toàn tỉnh có 33.215 hộ nghèo; trong đó 3
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao là Bình Gia 49%, Văn Quan 37,32%, Đình Lập
40,88%. Toàn tỉnh còn 62 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên, 21 xã có tỷ lệ
hộ nghèo từ 30 đến dưới 40%, 61 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10 đến dưới 20% và
82 xã tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. Hết năm 2014, toàn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo còn
14,9%, giảm 3,1% so với năm 2013.
Trong năm 2014, nhiều chính sách giảm nghèo được quan tâm như:
chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ tín dụng ưu đãi, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ giáo
dục, y tế cho người nghèo và chính sách hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn. Đáng kể toàn tỉnh đã chi trả hỗ trợ tiền điện cho
38.418 hộ nghèo và 7.660 lượt hộ nghèo với doanh số cho vay là

207.516

triệu đồng; 1067 lượt học sinh, sinh viên vay hơn 32.800 triệu đồng; 1.426 hộ
cận nghèo vay hơn 57.600 triệu đồng . Cấp 430.000 thẻ BHYT cho người
nghèo; hỗ trợ 500 triệu đồng nguồ n kinh phí từ dự án, đầu tư xây dựng được
2 mô hình giảm nghèo: chăn nuôi gà thịt tại xã Cao Lâu, huyện Cao Lộc và
mô hình chăn nuôi lợn thịt tại xã Đình Lập, huyện Đình Lập....


12
Lạng Sơn phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
khoảng 14% và thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, cận nghèo so với
bình quân chung của cả nước (www.langson.gov.vn, 2014)[12].
2.2.2.4. Công tác XĐGN ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

Bình Gia là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Lạng Sơn gồm 20 xã, thị
trấn trong đó có 17 xã đặc biệt khó khăn. Là một trong 62 huyện nghèo nhất
trong cả nước, đến cuối năm 2014, huyện Bình Gia có 6.623 hộ nghèo trên
tổng số 12.347 hộ dân (chiếm 53,64%), thu nhập bình quân đầu người là
11,31 triệu đồng/người/năm. Mục tiêu đến 2015 mức thu nhập bình quân đầu
người đạt 14,9 triệu đồng/người/năm.
Trong năm 2014, có 475 hộ được vay vốn tín dụng ưu đãi đã thoát nghèo
bền vững; 1.110 hộ đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ cải thiện nhà ở với
tổng kinh phí 9.390 triệu đồng; hơn 12.000 lượt hộ được thụ hưởng dự án
phát triển sản xuất với kinh phí gần 11.000 triệu đồng; đã triển khai 147 dự án
thuộc vốn dự án 120 với số vốn vay 4.854 triệu đồng, thu hút tạo việc làm
mới cho 364 lao động, mở các lớp dạy nghề cho hơn 2.000 học viên. Chương
trình 135 với kinh phí gần 70.000 triệu đồng giúp người dân trên địa bàn được
sử dụng điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt phục vụ đời sống... Bên
cạnh đó, người dân nghèo đã được tiếp cận với nhiều dịch vụ xã hội: hơn
132.000 thẻ bảo hiểm đã được cấp miễn phí cho người nghèo; được hỗ trợ
giáo dục, trợ giúp pháp lý.
Ngoài ra, huyện còn vận động ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ hỗ trợ
nông dân được hơn 1.256 triệu đồng giúp người dân trên địa bàn làm nhà đại
đoàn kết, cho vay để phát triển sản xuất tạo thêm nhiều cơ hội để hộ nghèo ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo (Langsontv.vn, 2015)[11].


13
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Thiện Long, huyện Bình Gia,
tỉnh Lạng Sơn

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian
 Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Thiện Long, huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
 Tại xã Thiện Long tiến hành điều tra tại 4 thôn: Bản Thàng, Ca Siều,
Khuổi Kiếc, Khuổi Hẩu.
3.1.2.2. Phạm vi thời gian
 Nghiên cứu thu thập số liệu về các vấn đề kinh tế - xã hội cũng như
vấn đề xóa đói giảm nghèo trong 3 năm từ 2012 – 2014.
 Các số liệu điều tra về hộ gia đình được tập trung vào năm 2014.
 Thời gian thực tập từ ngày 02/03/2015 đến ngày 05/04/2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
 Tiến hành nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội
tại xã Thiện Long, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
 Nghiên cứu thực trạng nghèo tại xã.
 Xác định các nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân tại xã.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo của cộng đồng
người dân tại xã Thiện Long.
 Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo cho người dân xã Thiện Long
trong thời gian tới.


14
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, tại sao phải nghiên cứu nghèo tại xã Thiện Long?
Hai là, đánh giá thực trạng nghèo của xã Thiện Long?
Ba là, nguyên nhân nào dẫn đến nghèo của hộ, làm thế nào để xác định
được một cách chính xác đâu là nguyên nhân dẫn tới nghèo của hộ từ đó tìm
ra đâu là nguyên nhân chính và đâu là nguyên nhân phụ?
Bốn là, làm thế nào để đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn, phù hợp

với điều kiện thực tế của nhóm hộ nghèo trong xã?
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài kế thừa có chọn lọc từ những tài liệu thứ cấp sau:
 Các báo cáo tổng kết, thống kê tình hình kinh tế- xã hội của UBND
xã trong 3 năm (2012, 2013, 2014).
 Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2012 – 2014.
 Đề án nông thôn mới của xã giai đoạn 2012 – 2020.
 Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năn 2014.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn điểm điều tra
Xã Thiện Long là xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Bình Gia,
cách trung tâm huyện 40 km và cách trung tâm tỉnh 90km. Là một xã thuần
nông nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp nên đời sống của nhân
dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn nhất là nhóm hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
còn rất cao chiếm 44,1%. Với đặc thù là một xã miền núi nên có sự khác nhau
giữa các thôn về kiều kiện kinh tế, giao thông, thủy lợi… Xã có 7 thôn trong
đó có 3 thôn giao thông đi lại cực kì khó khăn, có 2 thôn gần trung tâm xã nên
giao thôn đi lại thuận tiện có điều kiện phát triển kinh tế hơn và 2 thôn còn lại
là nơi hoạt động kinh tế trung bình, giao thôn cũng khá thuận tiện. Vì vậy dựa


15
trên những đặc điểm đó ta chọn 4 thôn làm điểm điều tra các thôn được chọn
mang tính đại diện nhất trong đó thôn Khuổi Kiếc trung tâm nơi có UBND xã
Thiện Long và các cơ quan đặt tại đây, có vị trí thuận lợi nhất trong giao thương
buôn bán, là nơi có hoạt động kinh tế phát triển và dân cư tập trung khá đông.
Tiếp đến là thôn Ca Siều ở vị trí trung gian, cách xa UBND xã, là nơi hoạt động
kinh tế trung bình. Hai thôn còn lại là Bản Thàng và Khuổi Hẩu là hai thôn xa

trung tâm xã nhất, điều kiện hoạt động kinh tế khó khăn nhất xã.
b. Chọn mẫu điều tra
Theo số liệu điều tra năm 2014 xã có tổng số hộ nghèo là 248 hộ và 42
hộ cận nghèo. Do điều kiện thời gian, điều kiện bản thân có hạn và căn cứ vào
mục tiêu nghiên cứu của đề tài nên tôi chỉ chọn ngẫu nhiên 60 hộ trong đó có
40 hộ nghèo và 20 hộ cận nghèo thuộc 4 thôn để tiến hành điều tra phỏng vấn.
Đồng thời phỏng vấn các cán bộ xã và các trưởng thôn của các thôn điều tra.
Bảng 2.1. Số lƣợng hộ điều tra
STT

Thôn điều
tra

Tổng số hộ (hộ)
Cận
Nghèo
nghèo
18
4

Số hộ điều tra (hộ)
Cận
Nghèo
nghèo
5
3

Tổng số
hộ điều
tra

8

1

Bản Thàng

2

Ca Siều

43

6

12

5

17

3

Khuổi Kiếc

36

7

10


5

15

4

Khuổi Hẩu

49

9

13

7

20

Tổng

146

26

40

20

60


(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2015)
3.4.3. Phương pháp điều tra
 Phương pháp quan sát: Quan sát trực quan về điều kiện thực tế của
địa bàn cũng như về thông tin của hộ điều tra để có được những thông tin cần
thiết. Đồng thời quan sát cũng là một phương pháp để kiểm tra tính chính xác
của thông tin phỏng vấn được.


16
 Điều tra bằng bảng hỏi: Dựa vào bảng hỏi đã thiết lập, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một
cách linh hoạt.
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu
 Số liệu, thông tin thứ cấp: được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với
mục tiêu của đề tài.
 Số liệu sơ cấp: được xử lý trên bảng Excel.
 Tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích so sánh.
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
 Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
 Bình quân diện tích đất đai/hộ.
 Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu.
 Bình quân số vốn vay/hộ.
 Tỷ lệ lao động/nhân khẩu.
 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ
 Tổng thu nhập = thu từ sản xuất nông nghiệp + thu từ khoản khác.
 Chi phí sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi.
 Tổng chi phí = chi phí cho sản xuất + chi phí khác.
 Thu nhập thuần = tổng thu nhập – chi phí sản xuất.
 Bình quân thu nhập đầu người (đồng/người/tháng) =tổng thu nhập

thuần/số khẩu*12.
 Chi tiêu bình quân đầu người (đồng/khẩu/tháng) = tổng chi phục vụ
đời sống, sinh hoạt/khẩu/tháng*12.
 Chỉ tiêu đáng giá công tác XĐGN
 Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ.
 Tỷ lệ hộ cận nghèo = tổng số hộ cận nghèo/tổng số hộ


×