Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUANG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.96 KB, 98 trang )

tuthienbao.com
Luận văn
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần hàng hải
Quảng Hưng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn gốc
rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Dương Trọng Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Mỏ địa chất đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập
cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang
giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Đinh Đăng Quang đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự


hướng dẫn của thầy mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được
nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống ./.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
tuthienbao.com................................................................................................................................1
Luận văn..........................................................................................................................................1
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần hàng hải Quảng Hưng............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................................8
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................................................9
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................................................5
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh........................................................................................5
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh........................................................................................12
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................14


1.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh...................................................................17
1.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.......................................................................................17
1.2.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp................................................................................22
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh...........................................................................28
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.....................28
1.3.2. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.........................................................................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUẢNG HƯNG..................................................................36
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Hàng Hải Quảng Hưng..........................................................36
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty CP Hàng Hải Quảng Hưng......................36
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...............................................................................37
2.1.3. Chức năng........................................................................................................................37
2.1.4. Nhiệm vụ.........................................................................................................................37
2.1.5. Tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................38
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần hàng hải Quảng
Hưng................................................................................................................................................41
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần hàng hải Quảng
Hưng qua các năm 2009 - 2011.................................................................................................41
2.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần hàng hải Quảng Hưng. . .48
2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.......................................56

2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn........................................61
2.3.5. Phân tích ảnh hưởng của tình hình sử dụng lao động tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng.............................................................................70
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUẢNG HƯNG...............................73


3.1. Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
hàng hải Quảng Hưng.....................................................................................................................73
3.1.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty..................73
3.1.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hàng hải
Quảng Hưng...............................................................................................................................74
3.1.3. Giải pháp mở rộng khu vực bốc xúc, vận chuyển đất đá, nâng cao sản lượng bốc xúc,
vận chuyển đất đá và vận chuyển than......................................................................................79
3.1.4. Các căn cứ pháp lý để thực hiện giải pháp.....................................................................80
3.1.5. Dự báo thị trường tiêu thụ than.......................................................................................81
3.1.6. Hình thức đầu tư của giải pháp.......................................................................................81
3.1.7. Đơn giá............................................................................................................................81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn..........................................................82
3.3. Giải pháp xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh chủ động và linh
hoạt cho Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng..........................................................................83
3.4. Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................84
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động cũng như trình độ quản lý......................................84
3.6. Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp.......................................................85
3.7. Kiến nghị các điều kiện để các giải pháp được thực hiện thuận lợi.......................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.......................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTCP

Công ty cổ phần

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

NLSX

Năng lực sản xuất

NSLĐ

Năng suất lao động

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTCK


Thị trường chứng khoán

USD

Đô la Mỹ

VCĐ

Vốn cố định

Vinacomin

Tập Đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

VLĐ

Vốn lưu động

VND

Việt Nam đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng danh mục các loại thiết bị chủ yếu.....................................................................41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm từ năm 2009-2011....................43

Bảng 2.3: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty................................................................47
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh...............51
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng đảm bảo tài chính của công ty.........................................55
Bảng 2.6: Bảng tình hình thanh toán của Công ty......................................................................58
Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình sử dụng tài sản dài hạn......................................................64
Bảng 2.9: Bảng phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn...................................................65
Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động...............................................66
Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh............................................69
Bảng 2.12: Bảng phân tích tình hình sử dụng lao động..............................................................72


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình bốc xếp, vận chuyển than...........................................................................39
Sơ đồ 2.2: Quy trình bốc xúc vận chuyển đất đá, than tại khai trường mỏ than Cao Sơn, Đèo
Nai, Tây Nam Đá Mài....................................................................................................................40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù có ý nghĩa hết sức quan trọng trong mọi nền
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là
quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra
trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh: Kinh doanh cái
gì? Kinh doanh như thế nào? Đó là vấn đề mà các doanh nghiệp phải nghiên cứu và
tìm ra câu trả lời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc rất khó đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải quan tâm, đó là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp khai thác mỏ, do điều kiện đầu tư máy
móc thiết bị khai thác và chế biến than của các đơn vị trong tập đoàn công nghiệp
than và khoáng sản Việt Nam còn thiếu và hạn chế nên hàng năm tập đoàn công
nghiệp than khoáng sản Việt Nam đã thuê các đơn vị bên ngoài cùng hợp tác để
khai thác tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng là doanh nghiệp ngoài Quốc doanh,
hoạt động theo cơ chế thị trường phương hướng hoạt động của các doanh nghiệp là
bốc xúc, vận tải, chuyển tải thuê cho các đơn vị trong tập đoàn than. Trong những
năm qua các doanh nghiệp đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc thiệt bị nhà xưởng
lên tới hàng chục tỷ đồng để phục vụ cho sản xuất. Đặc biệt công ty đã được đầu
dây chuyền công nghệ cao như ô tô trọng tải 70 tấn, máy xúc thủy lực có công suất
cao, hệ thống băng tải để chuyển tải than, đầu tư nâng cấp khu cảng của Công ty
ngày càng hiện đại.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trên hiện nay công
ty đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành trong
tỉnh và các địa phương lân cận. Muốn tạo ra hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
cần phải đòi hỏi nâng chất lượng cao cải tiến công tác quản lý. Áp dụng kỹ thuật
mới để giảm gía thành tăng sức cạnh tranh của Công ty.


2
Vấn đề đặt ra với đơn vị phải làm sao nghiên cứu, lựa chọn đưa ra các giải
pháp phù hợp để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Vì vậy đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng” đã được lựa chọn nhằm đáp
ứng những yêu cầu cả về lí luận và thực tiễn như đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần hàng hải Quảng Hưng, qua đó xác định những vấn đề còn tồn tại và tìm ra một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần hàng
hải Quảng Hưng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần hàng hải
Quảng Hưng nói riêng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần hàng hải
Quảng Hưng.
- Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công
ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần hàng hải Quảng Hưng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua 5 năm, từ năm 2009 đến năm 2011;
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2012 đến tháng 11/2013
- Phạm vi về không gian: Tại văn phòng công ty và các công trường, phân
xưởng sản xuất của Công ty


3
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty, trong đó chú trọng nghiên cứu các tác nhân chính tác động tới
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh, phương pháp
đanh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp công nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn đã sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp thống kê kinh tế, khảo sát, thu thập tài liệu có liên quan tới tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng để
đưa ra các đanh giá về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Các phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế đã được nêu trong lí thuyết và
quy định nhà nước về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
góp phần bổ sung vào cơ sở khoa học của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giảm được chi phí sản xuất, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh nhờ
lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hợp lí cho Công ty.
Kết quả nghiên cứu có thể làm nguồn tài liệu tham khảo áp dụng cho công
tác sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng.


4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng giai đoạn 2009-2011

Chương 3: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ xã
hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh
theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau.
Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác nhau mà có ý
kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do
đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn
đáu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống
của các nhà tư bản (có thể đời sống của người lao động ngày càng thấp đi). Nhà
kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học người
Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản
ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả kinh
doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết
quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả.
Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương.
Quan niệm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa

phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu
hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy
nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa


6
kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết
với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh
và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh
chỉ được xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ
xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù
lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được
rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa
biểu hiện tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để
xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong
quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những yếu
tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả
của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng đạt được, nó
chỉ đạt được khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận,
các yếu tố.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại vì sản

phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong xã hội chủ
nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người trong xã hội một cách tốt
nhất. Chính vì đứng trên lập trường tư tưởng đó mà quan niệm về hiệu quả kinh
donah trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn
yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa, tiêu dùng với tư cách


7
là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Khó khăn ở đây là đưa ra được phương tiện đo
lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói
chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình thức phản
ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống.
Theo Đỗ Hữu Tùng “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhân tài, vật chất sẵn có của
doanh nghiệp như: (lao động, máy móc, thiết bị, nguồn vốn và các yếu tố khác) để
đạt được kết quả kinh doanh cao nhất và chi phí thấp nhất.
Theo Ngô Thế Bính “Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu ra
và đầu vào, giữa kết quả kinh doanh thu được với chi phí bỏ ra” mà doanh nghiệp
đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo Ngô Thế Bính “Hiệu quả kinh tế là mục tiêu đề ra của quá trình sản
xuất kinh doanh, đặc trưng bằng các chỉ tiêu định lượng, thể hiện giữa chi phí đã bỏ
ra và kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo Ngô Thế Bính “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh giữa chỉ tiêu đầu ra và chỉ tiêu đầu vào của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản
ánh về số tương đối, số tuyệt đối giữa toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh với tổng giá trị (Tổng doanh thu) mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ sản xuất kinh doanh đó.
Còn rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp, song nhìn chung đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định.
Qua các quan niệm trên có thể thấy: “Mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống
nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó
lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh
mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh
đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối
cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.


8
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các
biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có tính liên tục tại doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các
mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực
hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các
khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt
động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.

Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt
định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh
doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu
quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực, trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu
tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các
chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính
thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh.


9
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi ra mà doanh nghiệp thu
được ngoài các chi phí cần thiết (chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh
doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp cải
tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và phát huy tất cả các nguồn
lực của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do
là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường
thông thường (như uy tín, phi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan
trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính
xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong
khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả
kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính
xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh

doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản
phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị
bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là
nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh
(thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô
hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác
định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là
một cản trở lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân
trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó
khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đén


10
tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù
hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục
tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn
có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp. Nhưng về dài hạn có
thể đem lại hiệu quả xấu.
Có thể khẳng định trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh
nghiệp đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục
tiêu này doanh nghiệp cần phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn
phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và
quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang hoạt động diễn ra
của doanh nghiệp là có hiệu quả hay không. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi
của toàn bộ phận cũng như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu

quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm hiệu quả kinh doanh.
Theo Đỗ Hữu Tùng “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác”.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.
Thực chất khái niệm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả, xét trên phương diện lý thuyết thì
đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Tuy nhiên, để đạt
được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải
dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường.
Theo quyết định số 224/QĐ-TTg “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Theo thông tư số 42/TT-BTC “Kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất


11
(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, tiền vốn...) trong quá trình
kinh doanh để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có
thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí
nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào”.
Khi đó hiệu quả kinh doanh có thể được xác định bằng công thức:

H=
Trong đó:

K
C
H: Hiệu quả kinh doanh

K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó

Quyết định số 224/QĐ-TTg nêu “Kết quả là phạm trù phản ánh những cái
thu được sau một quá trình hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả
bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện
vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản
phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg...Các đơn vị giá trị có
thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ....Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của
sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm. Kết quả định tính và kết quả định lượng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó, thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là
sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩ dở dang, bán thẳng sản phẩm...Hơn nữa hầu
như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay khi sản phẩm đã được
sản xuật ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có
tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu tiền về.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị
mà là một phạm trù tương đối. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được
phản ánh bằng số tương đối là tỷ số so sánh giữa kết quả và hao phí nguồn lực.


12
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả là việc chia tổng thể khái niệm hiệu quả ra thành các loại
phục vụ cho các mục đích nghiên cứu cụ thể.
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là
phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt
được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của

doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc
phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết
thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Theo căn cứ đánh giá hiệu quả
a. Hiệu quả theo dự án đầu tư
Hiệu quả theo dự án đầu tư là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
đánh giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu tư. Hiệu quả theo dự án đầu tư thường xét
cho cả quá trình từ lúc bỏ vốn để xây dựng công trình cho đến khi doanh nghiệp kết
thúc hoạt động. Hiệu quả theo dự án là cơ sở để phân tích kinh tế dự án đầu tư xây
dựng công trình, giúp cho việc thông qua của dự án đầu tư của nhà đầu tư.
b. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả hoạt động kinh doanh được đánh giá căn cứ vào
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được lập ra hàng năm của doanh
nghiệp đang hoạt động. Hiệu quả thực tế là cơ sở để kiểm tra đánh giá hiệu quả đã
được nêu trong dự án đầu tư, điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngắn hạn.
1.1.2.2. Theo tính chất lợi ích
Theo tính chất lợi ích hiệu quả được chia ra làm hai loại đó là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội:
a. Hiệu quả doanh nghiệp
Hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả trong đó lợi ích được hiểu là lợi ích kinh
tế, tức lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được. Hiệu quả doanh nghiệp thường được gọi
là hiệu quả kinh tế.


13
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả trong đól ợi ích được hiểu là lợi ích xã hội, tức
việc làm cho người lao động, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần tăng

thu ngoại tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Hiệu quả doanh nghiệp và hiệu quả xã hội có quan hệ tương đối độc lập với
nhau, song cũng khó tách bạch nên người ta thường gọi là hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí
Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí thì trong doanh nghiệp hiệu quả được
chia thành hiệu quả tổng hợp và hiệu quả từng phần
a. Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp là hiệu quả phản ánh đầy đủ nhất mối quan hệ giữa lợi ích
thu được và chi phí sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định.
b. Hiệu quả từng phần
Hiệu quả từng phần là hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích thu được
và chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp xét theo một mặt cụ thể nào đó của
lợi ích hoặc chi phí sử dụng nguồn lực. Để đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động
của Công ty cổ phần hàng hải Quảng Hưng trong luận văn học viên sử dụng khái
niệm hiệu quả tổng hợp.
1.1.2.4. Theo quan điểm đánh giá
Theo phương pháp đánh giá hiệu quả thì hiệu quả được chia thành hai loại đó
là hiệu quả tĩnh và hiệu quả động.
a. Hiệu quả tĩnh
Hiệu quả tĩnh là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán được xét với quan
điểm tĩnh tức là chúng không bị biến động bởi yếu tố thời gian và những yếu tố gây
ảnh hưởng khác. Chẳng hạn nếu xét theo quan điểm tĩnh thì một đồng vốn bỏ ra
năm nay tương đương với một đồng vốn bỏ ra 5 năm sau. Hiệu quả tĩnh được dùng
để tính hiệu quả thực tế của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn.
b. Hiệu quả động
Hiệu quả động là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán được xem xét với
quan điểm động tức là chúng có thể bị biến động bởi nhân tố thời gian và những
nhân tố ảnh hưởng khác.



14
Hiệu quả động thường được dùng cho việc tính hiệu quả kinh tế của đầu tư
theo số liệu của một dự án cho trước.
1.1.2.5. Theo phạm vi thời gian
Theo phạm vi thời gian hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả ngắn hạn và hiệu
quả dài hạn.
a. Hiệu quả ngắn hạn
Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời
gian ngắn hạn thường là 1 năm của 1 doanh nghiệp.
b. Hiệu quả dài hạn
Hiệu quả dài hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian
dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hay một dự án đầu tư.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng
cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta
xem xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị
trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thông hàng hoá.
Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất
hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn
tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả và tiền tệ... như các quy luật giá
trị, quy luật giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo
thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn của cơ chế thị
trường. Dưới hình thức các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ
chế thị trường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết
quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội một cách tối ưu.



15
Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện
gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi
phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó hoạt động
theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên điều này không phải là tuyệt đối, thị trường
cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó không tự khắc phục được như: cạnh
tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để tránh
những tác động tiêu cực này của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định cho
mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được
kết quả cao nhất.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi
nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động
lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng
hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật
vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình được bán ra với giá
cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh
doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng
cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều
kiện cho phép. Vậy có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu
hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện
mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt
được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các
khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các
nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát

triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hướng chung.


16
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh
tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc
liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục
tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng
là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu
doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý..
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối
lượng, chất lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh
tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm thiểu các chi phí bỏ ra (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao dây chuyền sản xuất.
- Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ

- Nâng cao khả năng thanh khoản
- Nâng cao khả năng sinh lợi.


×