Tải bản đầy đủ (.docx) (189 trang)

DỰ án xây DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI điểm a b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 189 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

LỜI NÓI ĐẦU
Tại mỗi quốc gia, giao thông vận tải là luôn một bộ phận quan trọng trong kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, là động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển, là cơ sở trong
việc tăng cường quốc phòng an ninh. Bởi vậy, cần ưu tiên đầu tư phát triển giao thông vận
tải đi trước một bước, với tốc độ nhanh và bền vững. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thực
trạng cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn rất yếu và thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của
nền kinh tế đang phát triển rất nhanh. Do vậy, trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay
của đất nước, nhu cầu về xây dựng hạ tầng cơ sở để phục vụ sự tăng trưởng nhanh chóng
và vững chắc trở nên rất thiết yếu, trong đó nổi bật lên là nhu cầu xây dựng các công trình
giao thông. Bên cạnh các công trình đang được xây dựng mới còn có hàng loạt các dự án
cải tạo và nâng cấp.
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải có đủ năng lực phục vụ yêu cầu trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai đang là
vấn đề hàng đầu được các ngành, các cấp rất quan tâm.
Nhận thức được điều đó, và muốn góp sức mình vào sự phát triển chung của đất
nước, bản thân em đã chọn và đi sâu nghiên cứu chuyên ngành Đường Ô Tô & Đường
Đô Thị thuộc Khoa Công Trình trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam.
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình tích luỹ kiến thức trong thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường. Sau thời gian nghiên cứu, tích luỹ tại trường em đã được thực
hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM A-B”
Đây là công trình quan trọng với khối lượng công việc rất lớn bao gồm tất cả các
bước từ Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, và kỹ thuật thi công. Chính vì vậy mặc dù đã cố
gắng hết mình nhưng chắc chắn em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo để em có được thêm nhiều điều bổ ích hơn.


Em xin vô cùng cảm ơn các thầy giáo trong Bộ môn KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG,
các thầy cô giáo trong trường Đại Học HÀNG HẢI VIỆT NAM đã từng giảng dạy em
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt là thầy giáo T.S NGUYỄN
PHAN ANH người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp
này.
HẢI PHÒNG, ngày 20 tháng 05 năm 2016

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

PHẦN I

HỒ SƠ BÁO CÁO
GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH


Page 2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan về tuyến đường

1.1.

Dự án xây dựng tuyến đường A-B do sở giao thông vận vải tỉnh Thanh Hóa làm chủ
đầu tư Tuyến A-B góp phần hoàn thiện tuyến đường tỉnh lộ tỉnh Thanh Hóa, là tuyến
đường huyết mạch nối huyện Thọ Xuân với khu kinh tế Nghi Sơn. Đây là tuyến giao
thông chính của huyện, là con đường ngắn nhất nối liền thị trấn Thọ Xuân với hệ thống
đường băc-nam. Thông qua con đường này thúc đẩy phát triển kinh tế trong vùng, phát
huy được thế mạnh về du lịch… Việc xây dựng tuyến đường này xẽ đáp ứng được nhu
cầu đi lại và giao thương hang hóa trong vùng và với các vùng khác. Tuyến đường sẽ rút
ngắn thời gian đi lại, đảm bảo an toàn giao thông, tăng tuổi thọ phương tiện tham gia giao
thông. Để có được tuyến đường như vậy ta cần kêu gọi đầu tư, trước hết là có một quy
hoạch dự án khả thi cho việc xây dựng tuyên A-B

Giới thiệu bình đồ địa hình và vị trí xây dựng tuyến đường A-B


1.2.

Tuyên A-B đi qua địa phận thị trấn Thọ Xuân – Tỉnh TH
Tuyến A-B có chiều dài tổng cộng khoảng 4km theo đường chim bay dân cư sinh
sống hai bên đường là rải rác
Địa hình đồi núi
Bình đồ thiết kế có tỉ lệ 1:10000
Khoảng cách giữa các đường đồng mức là 5m
1.3.

Căn cứ lập dự án

1.3.1 Căn cứ vào pháp lý

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch
xây dựng

Căn cứ vào thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội
Căn cứ vào thông tư số 16/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình
Căn cứ vào Quyết định 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và các quy chuẩn, quy phạm khác có liên quan,
v.v...
Hợp đồng kinh tế số 05-ĐHXD-127 giữa Ban quản lý dự án với Công ty Tư vấn
xây dựng
Các thông báo của UBND Tỉnh Thanh Hóa trong quá trình thực hiện nhằm chỉ đạo
việc đẩy nhanh tiến độ và giải quyết các vướng mắc phát sinh
Quyết định số 5645/QĐ-UB ngày 02/05/2007 của UBND Tỉnh Thanh Hóa về việc
phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng tuyến đường A-B
Đề cương khảo sát thiết kế về việc lập thiết kế cơ sở dự án xây dựng tuyến đường
A1-B1 số 2196/ĐHXD của Công ty Tư vấn xây dựng
1.3.2 Các nguôn tài liêu liên quan

“Tuyến nằm trong quy hoạch tổng thể của quy hoạch kinh tế vùng, tuyến đường
phục vụ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2030 của tỉnh. Thúc đẩy mạnh mẽ
giao thương hàng hóa cải thiện cộc sống còn đa phần nghèo làn nơi đây. Tăng cường giao
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 4



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

lưu văn hóa vùng miền nâng cao đời sống văn hóa tinh thần đẩy lui di đoan tiêu cực của
người dân vùng núi. Tuyến cũng góp phần ổn định cho cuốc sống nay đây mai đó người
đân nơi đây đảm bảo an toàn xã hội quốc phòng nước ta
Với các lý do nêu trên việc xây dựng tuyến đường là hết sức cần thiết”

1.4.

Hệ thống các quy trình được áp dụng
Quy trình khảo sát:
“Quy trình khoan thăm dò địa chất 22TCN82-85 [14]
Quy trình khảo sát thuỷ văn 22TCN220-95 [13]
Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN27-263-2000 [12]
Quy trình thiết kế :
Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005 [1]
Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn : 22TCN18-79[11]
Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01[10]
Quy phạm thiết kế áo đường mềm 22TCN - 211 - 06[7]
Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN-223-95[8]
Định hình cống tròn 533-01-01 [9] ”

1.5.
1.5.1

. Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực có dự án

Tình hình dân số
“ Dân cư trong khu vực dự án đi qua đa số là dân tộc kinh sống rải rác dọc theo

tuyến đường tại những nơi canh tác nông nghiệp tốt thì đề có người dân sinh sống.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Trình độ văn hóa phân chia rõ rệt qua các thế hệ người dân sinh trước năm 1970
trở cề trước đa phần đã học hết cấp một, hai số còn lại không được đi học do hoàn cảnh
kinh tế. Song trong những thập kỷ gần đây người dân trong vùng rất chú trọng vào học
hành trình độ văn hóa được nâng cao rõ ràng.
Cơ sợ hạnh tầng như trường học, bệnh viện,trạm y tế, đường đi,công viên …. đã có
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người đân”
1.5.2

Tình hình kinh tế

1.5.1.1 Nông nghiệp


Nền nông nghiệp chính của vùng vẫn là canh tác lúa nước, sản xuất nguyên liệu,
chăn nuôi lợn , bò, dê, thả cá tuy nhiên cơ sở làm ăn manh mún nhỏ lẻ, do chưa áp
dụng được khoa học kỹ thuất và sản xuất.
Hướng phát triển : Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nền nông nghiệp tập
chung cho nhóm cây công nghiệp, chú trọng phát triển các cây đặc thù như mía, lạc, cam,
quế …. Giảm bớt thành phần lúa do hiệu quả kinh tế không cao. Phát triển nông nghiệp
tập trung thành các đồn điền lớn tạo vùng cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến.
1.5.1.2 Lâm nghiệp

“Trong vùng rừng đã bị tàn phát nhiều số còn lại là rừng khộp có giá trị khai thác
không cao. Sản lượng khai thác chỉ phục vụ cho nhu cầu trong vùng song cũng chỉ
đáp ứng được phần nào.
Hướng phát triển của lâm nghiệp là đẩy mạnh phục hồi rừng bằng những cây có
giá trị cao về mặt kinh tế như lim, đinh, sến, táu, xưa …. Xóa sổ rùng khộp giá trị thấp
bằng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cà phê…….”

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

1.5.1.3 Thủy sản

Hàng năm vùng cung cấp rất nhiều thủy hải sản các loại cho cả nước vì có bờ biển
chạy dài thiên nhiên ưu đãi. Đây đã tùng là thế mạnh nâng nền kinh tế trong vùng
lên nghang với kinh tế các vùng khác trên cả nước. song những năm gần đây lượng
hải sản đánh bắt được đã giảm sút so với trước do khái thác gần bờ quá nhiều và
sai phường pháp.
Hướng phất triển là đầu tư vào chăm luôi hải sản trong các lồng cá tại các vịnh nước
nông. Dóng dàu mới vỏ sắt thay cho vỏ gỗ truyền thống tăng cường sức vươn xa và bám
biểm của tàu đánh cá. Lắp đặt các thiết bị bảo quản hải sản mới thay cho phương pháp
ướp muối truyền thống. Thông qua các biện pháp trên tăng cường giá thành và tính cạnh
trang của hải sản vùng với các vùng khác và với các nước khác trên thế giới
1.5.1.4 Công nghiệp

“Công nghiệp trong vùng chủ yếu là khai thác quặng và khoáng vật tự nhiên. Cơ sở
khai khác manh mún tự phát. Công nghệ khai thác chưa cao do vậy chỉ khai thác
được các quặng dễ khai thác như booxit, thiêc, đồng, kẽm… còn các loại như
sinicat, đất đỏ, nhôm….hầu như không khai thác được..
Công nghiệp nặng còn chưa phát triển, luyện kim chưa ra đời, các nhà máy gang
thép đều chưa có. Dây là vấn đề lớn với vùng vì phải phụ thuộc nhiều vào nguyền cung
cấp từ các vùng khác.
Cộng nghiệp thực phẩm có quy mô tương đối lớn
Hướng phát triển đẩy mạnh công nghiệp chế biến vốn là thế mạnh của vùng, có
nhà máy luyện kim đầu tiên cho vùng, mở rộng quy mô sản xuất công nghiệp để hoàn
thành công nghiệp hóa vào năm 2040”
1.5.1.5 Du lịch và dịch vụ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Vùng nổi tiếng là có nhiêu danh nam thắng cảnh, di tích lịch sử như khu di tích
Lam Kinh…. Hành khác du lích đến đây rất đông song đa phần là khách trong
nước. Du lịch là thế mạnh đưa kinh tế của cả vung đi lên. Song trong hiện tại
chũng ta vẫn chưa khai thác được nguồn tài nguyên du lịch quý giá này.
Dịch vụ của vung còn kém "phát triển so với cả nước. Tỉnh đang có chính sách thúc
đẩy dịch vụ của vùng phát triển lên. Trong quá trình phát triển của dịch vụ sẽ gắn liền với
phát triển du lịch. Giúp cải thiện đời sống của người đan quanh vùng.


Tóm lại nền kinh tế trong vùng còn yếu và thiếu hơn so cớ các vùng khác trong
cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng cũng chậm hơn so với cả nước. Vì
thế xây dựng tuyến A-B là hết sức cần thiết để vực dạy nền kinh tế của vùng.

1.6.

Mạng lưới giao thông trong vùng
“Thanh Hóa là vùng có địa hình phức tạp : đông bằng co, đồi núi có, sông lớn có,


biển có. Do vậy ở đây tồn tại tất cả cá loại lình giao thông như đường bộ, đường sông,
đường biển, đường sắt….
Đường bộ là con đường thông thương chính của vùng với cả nươc. Đường bộ có
tuyến trục chính hết sức quan trọng chạy dọc theo quốc lộ 1A
Đường săt : Tỉnh có tổng cộng 6.57911km đường sắt. Hiện đang suống cấp cần
được làm mới. Đây là tuyến đường sắt huyết mạch nối liền bắc nam luôn được tỉnh chú
trọng
Đường thủy với tổng chiều dài 9.828km vơi hệ thống sông chính là hệ thống sông
cả. Cung cấp mạng luwois giao thông đường thủy rộng khắp vùng hình thàng các xóm
trài, làng bè… giao thông đường thủy rất phát triển

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Đường biển vơi tổng chiều bờ biển dài 82km và 6 cửa lạch, có vùng nước sâu ven
bờ là kiều kiện lý tưởng để phát triển cảng biển. Từ lâu trong vùng đã phát triển thông
thương hàng hải xong cho tơi nay quy mô không mở rông được là mấy.
Tóm lại mạng lưới giao thông trong tỉnh rất phong phú song tốc độ phát triển còn

chậm hơn so với cá vùng khác trên cả nước. Các con đường trục chính đã xuống cấp
không đáp ứng được nhu cầu đi lại cảu người đan trong vùng. Yêu cầu cấp thiêt là nâng
cấp cải thiện và làm mới hệ thống giao thông vùng.”
1.7.

Sự cần thiết phải đâu tư xây dựng tuyến đường
“Dựa vào mức độ tăng trưởng kinh tế vung là 6% và khả năng đáp ứng của những

tuyến đường cũ ta có những nhận sét sau :
Kinh tế vùng tăng nhanh kèm theo nhu cầu đi lại thông thương hàng hóa (đa phần
là bằng đường bộ ) cũng tăng theo. Người dân yêu cầu tuyến đường đáp ứng được khả
năng đi lại của họ. Hơn thế nữa không những đáp ứng khả lăng đi lại tuyến đường còn
phải đáp ứng thời gian di tham gia giao thông là ngắn nhất, đảm bảo an toàn cho người,
hành chách và hàng hóa…. Ngoài ra tuyến đường còn phải đáp ứng mỹ quan để phát triển
du lịch.
Trong khi đó các tuyến đường đã có đều đã xuống cấp không đáp ứng được nhu
cầu đi lại và đảm bảo an toàn khi tham gia. Đa phần các tuyến đường đã có đều được xây
dựng sau giải phóng đã quá cũ. Đường được làm chủ yếu là cấp phối đât đồi trải qua năm
tháng dãi năng dầm mưa đã xuống cấp trầm trọng mặt đường chỉ còn là những ổ gà lớn
bé, đường đi không êm thuận hay nói các khác là sóc nảy đom đón mắt, vào những ngày
trời mưa con đường trở thành những đòng sông bùn ngập nửa bánh xe, tóm lại dù nắng
hay mưa thì tuyến đường cũ cúng không thể đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 9



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Kinh tế trong vùng muốn phát triển yêu cầu cấp thiết là phải có tuyến đường mới đáp ứng
được nhu cầu đi lại cũng như tính an toàn và thẩm mỹ mà tuyến đường mới mang lại.
Kết luận việc xây dựng tuyên đường mói là hết sức cần thiết đặc biệt đoạn A-B nối
thẳng Thọ Xuân với tuyến dọc trọc Bắc Nam.”
1.8.

Điều kiện địa hình tự nhiên của tuyến
Tỉnh Thanh Hóa có địa hình tự nhiên rất phức tạp : bao gồm đồng bằng, đồi núi

thấp và núi cao.
Tuyến A-B nằm trong đia hình đồi núi thuộc huyện Thọ Xuân tuyến đi qua nhiều
khe suối nhỏ và chạy dọc theo suối chính
1.9.

Điều kiện đia chât
Điều kiện đia chât tương đối ổn định trên toàn tuyến, không suất hiện nền đất yếu

cũng như hang kasto. Đất nền chủ yếu là đất á cát có tính chất xây dựng tốt phần đào nền
cũng thực hiện dễ dàng do sườn núi la lớp cát sỏi do đá phong hóa.
1.10.

Đặc điểm khí hậu
“Khí hậu trên toàn tuyến là không thay đổi, đồng đều như nhau do tuyến tương đối


ngắn. Tuyến lằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng ẩm mưa nhiều có hai mùa
mưa khô rõ rệt. mùa mưa thường kéo dài 5 và mùa không cũng kéo dài 5 tháng. Mùa khô
thường kèm theo gió phơn tây nam (gió lào) rất khắc nghiệt (gió khô nóng ) mùa khô kéo
dài thường gây thiếu nước vào cuối mùa. Mùa mưa có lượng mưa rất lớn 3000-4000 mm
thường kèo theo các cơn lũ bất ngờ như lũ quét lũ ống.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè là rất lớn mùa hè lên tới 45 0C mùa
hè nhiệt độ còn có 140C . Nhiệt độ trong ngày cũng có sự chênh lệch lớn 5 0-60C mùa
đông thường kèo theo sương mù, gió lạnh và mưa phùn.
Độ ẩm cao vào mùa mưa khoảng 80%-95%, thấp vào mùa khô khoảng 40%-60%
Gió trong vùng thổi theo mùa, gió bão vào mùa mưa tương ứng với cấp bão thường
từ cấp 5 tới cấp 6, giói phơn vào mùa khô kèm theo cát và lượng nhiệt lơn di chuyển với
tốc độ trung bình 20m/s cá biệt lên tới 50m/s”



Tổng kết số liệu tại các tram thủy văn gần tuyến ta lập được bảng
tổng kết các yếu tố khí hậu sau :

Bảng độ ẩm và nhiệt độ các tháng trong năm

Th¸ng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


NhiÖt ®é max
(°C)

19

22

28

32

34

39

40

37

35

32

28

22

NhiÖt ®é min
(°C)


15

20

23

26

28

28

29

27

25

24

22

18

NhiÖt ®é TB
(°C)

17


21

26

29

31

33

34

32

30

28

25

20

§é Èm
(%)

86

84

81


78

76

80

83

85

90

91

89

88

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH


BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Bảng chế độ gió trong năm

biÓu ®å ho a g iã
B-®
B

B-TB

B

TB

®B

6.6

7.6

T-T
B

4.1

3.6

4.7


4.1

T

B
®-®

4.9

5.8

§

6.6

0.5

5.2

5.2
®-®
N

N
T-T

7.7

5.8


6.8

12.3

N-T
N

N
N-®

N

®N

8.2

TN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

TT


H í ng giã

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Sè ngµy xuÊt hiÖn
giã trong n¨m

TÇn suÊt giã

1


c

24

6.6

2


c - §«ng B¾
c

15

4.1


3

§«ng B¾
c

19

5.2

4

§«ng - §«ng B¾
c

17

4.7

5

§«ng

24

6.6

6

§«ng - §«ng Nam


19

5.2

7

§«ng Nam

45

12.3

8

Nam- §«ng Nam

25

6.8

9

Nam

30

8.2

10


Nam- T©
y Nam

21

5.8

11


y Nam

28

7.7

12


y - T©
y Nam

19

5.2

13


y


21

5.8

14


y - T©
y B¾
c

15

4.1

15


y B¾
c

28

7.6

16


c - T©

y B¾
c

13

3.6

17

Kh«ng giã

2

0.5

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page 13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Bảng thống kê lưu lượng mưa các tháng trong năm

Th¸ng
L î ng m a
( mm)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

27.64

32.40

46.65


134.26

221.90

298.55

299.05

295.30

292.95

208.55

11
70.50

12
30.49

Bảng thống kê số ngày mưa các tháng trong năm

Th¸ng
Ngµy m a
( Ngµy )

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2

4

6

7

11


15

18

15

12

10

8

3

Ngµy
biÓu ®å sè ng µ y m a
30

25

18

20

15

15
11

10


15

12
10
8

7
6

5

4

GIÁO VIÊN HƯỚNG
DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
2
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10

11

3

Th¸ng
12

Page 14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

biÓu ®å l î n g m a

mm

299.05

300

292.95

291.45
283.45


280
260
240
221.90

220

208.55

200
180
160
140

134.26

120
100
80

70.50

60
40

46.65
27.64

32.40


30.49

20

Th¸ng
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Bảng lưu lượng bốc hơi nước

Th¸ng
L î ng bèc h¬i
(%)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


30

34

36

40

52

70

74

85

80

76

50

40

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

T°C

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

biÓu ®å nhiÖt ®é - ®é È m

40

%

35

34
33

100

32
31

30

83
84


81
26

25

20

90

29

86

76

91

30

89

88

90

85

80


28

78

25

21

75

20

60

17

15

45
§ êng ®
é Èm
§ êng nhiÖt ®
é

10

30

5


15

0

Th¸ng
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

CHƯƠNG 2
QUY MÔ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
2.1. Căn cứ thiết kế
2.1.1. Các quy trình, quy phạm áp dụng
Đường ô tô - yêu cầu thiết kế: TCVN 4054 - 2005 [1]
2.1.2. Cơ sở xác định
- Chức năng Đây là tuyến tỉnh lộ nối hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
lớn của Tỉnh.
- Địa hình: Đồi núi.
Tương đối dốc, nhiều nơi dôc tới trên 25% độ chênh cao giữa điểm đầu,
giữa, cuối tuyến khá lớn.
- Số liệu khảo sát và dự báo phát triển của giao thông.
Theo số liệu về dự báo và điều tra giao thông, lưu lượng xe trên tuyến qua hai điểm
A - B vào năm đầu là 800 xe/ng.đ, có thành phần dòng xe:
Hệ số tăng trưởng xe : q = 7%
Xe tải nặng 3 :
4%

Xe tải nặng 2 :
4%
Xe tải nặng 1 :
5%
Xe tải trung :
17%
Xe tải nhẹ
:
22%
Xe bus
:
20%
Xe con
:
28 %
2.2. Xác định quy mô, cấp hạng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
2.2.1. Xác định cấp hạng của tuyến đường
Dựa trên số liệu khảo sát ta có kết quả sau :

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH


BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Bảng 2.1 : Quy đổi xe/ngđ ra xcqđ/ngđ
Loại xe

Thành phần
(%)

Số lượng xe
(xe/ngđ)

Hệ số
quy đổi

Xe tải nặng 3
Xe tải nặng 2
Xe tải nặng 1
Xe tải trung
Xe tải nhẹ
Xe bus
Xe con

4
4
5
17
22
20
28


32
32
40
136
176
160
224

3
3
3
2.5
2.5
3
1

Xe con quy
đổi năm đầu
(xcqd/ngđ)

96
96
120
340
440
480
224
Tổng
1796

Vậy lưu lượng xe thiết kế đã quy đổi cho năm hiện tại (t=1) là :

Xe con quy
đổi năm 10
(xcqd/ngđ)
176
176
221
625
809
882
412
3301

N1 = ∑ni.ai = 1796 (xcqd/ngd)
Thời gian tính toán cấp hạng đường cho tương lai là: 10 năm
Vậy ta có lượng xcqd năm thứ 10 là:
N10 = N1.(1+α)(t-1) = 1796.(1+0.07)(10-1) = 3301 (xcqd/ngd)
Dựa vào cá yếu tố :
- Mức độ quan trọng, chức năng phục vụ của đường
- Điều kiện tự nhiên của tuyến
- Lượng xcqđ năm cuối: Nxcqđ/ngđ
Dựa vào bảng 3 và bảng 4 tài liệu [1]
Kiến nghị :
+ Thiết kế đường : Cấp III
+ Vận tốc thiết kế : Vtk= 60Km/h
2.2.2. Các đặc trưng của mặt cắt ngang đường
2.2.2.1. Phần xe chạy
a) Số làn xe
Đối với đường cấp III số làn xe tối thiểu là 2 (làn)

Tính toán hệ số sử dụng khả năng thông hành Z :
N cdg

Z=

n lx × N lth

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Trong đó:
Z - là hệ số sử dụng năng lực thông hành của đường
Ncdg - là lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm của năm tính toán được quy đổi ra
xe con quy đổi thông qua các hệ số quy đổi
÷

Khi không có nghiên cứu đặc biệt có thể lấy: Ncdg = (0.10 0.12)×Ntbnđ , do đó:
Ncdg = 0.11×3301 ≈ 363 (xcqđ/h)
nlx - là số làn xe yêu cầu lấy nlx= 2 (làn)

Nlth - là năng lực thông hành thực tế của một làn xe (xcqđ/h) và khi không có
nghiên cứu, tính toán có thể lấy như sau: trường hợp không có dải phân cách trái chiều
và ô tô chạy chung với xe thô sơ thì chọn Nth = 1000 xcqđ/h/làn.
Thay số vào công thức:
Z = 0.178 < 0.77
Z < 0.77 (Z= 0.77 là hệ số sử dụng năng lực thông hành giới hạn cho tuyến có
V= 60 Km/h ở vùng núi). Vậy tuyến thiết kế với 2 làn xe đảm bảo lưu thông được
lượng xe như đã dự báo ở trên.
Theo tài liệu [1] TCVN4054-05 n=2 làn
Kiến nghị: chọn số làn xe là: nlx = 2 (làn)
b) Chiều rộng một làn xe
Sơ bộ chọn bề rộng làn xe theo TCVN4054-05[1].
Chọn Blàn = 3.0 m.
2.2.2.2. Lề đường
Theo TCVN4054-05 với đường cấp III miền núi tra bảng 7 ta có :
Lề đường thiết kế 1,5m trong đó có 1m lề gia cố và 0,5m đất lề.
2.2.2.3. Độ dốc ngang
Dựa vào bảng 9 TCVN4054-2005 với kết cấu dự kiến mặt đường làm bằng bê
tông atphan ta chọn độ dốc ngang mắt đường là: ing = 2% .
Theo TCVN4054-2005 với đường cấp III địa hình niền núi ta có được cấu trúc
của mặt cắt ngang như sau :
Bảng 2.2 : Cấu trúc của MCN
Vtk
nlx
B1làn
Bpxc
Blề
Bnền
Cấp thiết kế
(Km/h)

(làn)
(m)
(m)
(m)
(m)
III
60
2
3.0
6.0
1.5
9.0

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

2.2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật
2.2.3.1. Độ dốc dọc Max (idmax)
Theo TCVN4054-2005[1] với đường cấp III địa hình niền núi ta tra được

idmax= 7%. Tuy nhiên đây là độ dốc dọc dùng trong trường hợp khó khăn nhất. khi thiết
kế ta nên dung dốc nhỏ hơn 7% để thiết kế.
2.2.3.2. Tầm nhìn xe chạy
“Nhằm đảm bảo an toàn cho xe khi tham gia giao thông với vận tốc thiết kế ta
cần đảm bảo tầm nhìn xe chay để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
tránh được các trướng ngại vật và để các xe vượt nhau một cách an toàn.”
Tầm nhìn xe chạy được thiết kế theo hai xơ đồ xe chạy như sau :
1 - Sơ đồ I - Tầm nhìn một chiều S1
2 - Sơ đồ IV - Tầm nhìn vượt xe S4
a. Tầm nhìn 1 chiều (S1)
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phát hiện ra chướng ngại vật
ở phía trướcvà bắt đầu hãm phanh, xe dừng lại trước chướng ngại vật một khoảng
cách an toàn

Sơ đồ S1
lP

Sh

lo

S1

S1 = lpư + Sh + lo (m)
Trong đó:
l1(m) - là quãng đường ứng với thời gian phản ứng tâm lý t = 1s

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :

KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

V
3,6

lpư = V×t =

(m) - là chiều dài đoạn phản ứng tâm lý

K × V2
254× (ϕ ± i)

Sh =
(m) - là chiều dài hãm xe
l0 = 5 ÷ 10 m - là cự ly an toàn. Tính toán lấy l0 = 10m
V - là vận tốc xe chạy, Km/h
K - là hệ số sử dụng phanh K = 1.2 với xe con, K= 1.3 với xe tải, ở đây ta chọn
K= 1.2
ϕ = 0.5 - là hệ số bám
i (%) - là độ dốc dọc. Khi tính toán tầm nhìn lấy i = 0.00 %
60

1,2 × 60 2
+
+ 10
3,6 254 × (0,5 − 0,00)

S1 =
= 60.68 (m). Lấy tròn S1 = 61 m
Theo TCVN4054-2005 [1] tra bảng 10 ta được tầm nhìn một chiều: S1= 75 (m)
Chọn S1 =75 (m).
b. Tầm nhìn vượt xe (S4)
“khi tham gia giao thông xe số 1 chạy phía trước và xe số 2 chạy phía sau, xe 1
chạy trước nhưng chạy với vận tốc nhỏ hơn xe 2 chạy phía sau. Xe 2 muốn vượt xe 1
nhận định làn xe ngược chiều không có xe chạy xe 2 chạy xang phần làn xe ngược
chiều sau đó vượt xe 1 và quay trở lại làn xe của mình một cách an toàn ta có sơ đồ S4
bên dưới :
l1

S1-S2

l

l

l

S

Giả sử đây là trược hợp nguy hiểm nhất khi mà xe 3 chạy với vận tốc
V3=V1=60Km/h .
Hệ số bám (hệ số bám các xe là như nhau ) ϕ = 0.5.


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Cự ly an toàn l0 = 10 m.
Tầm nhìn S4 được tính như sau::
V1 × (V1 + V2 )
+ l0
63,5 × (ϕ ± i)

60 × (60 + 45)
+ 10
63,5 × 0,5

S4 =
=
= 208.43 m
Suy ra S4 = 210 m
Chúng ta cũng tính được S4 theo công thức dưới đây :

Trường hợp vượt xe bình thường S4 = 6×V= 360m
Trường hợp vượt xe cưỡng bức S4 = 4×V = 240m
Theo TCVN4054-05[1] ta tra ra được S4 = 350 m”
Vậy : S4 = 360m.
2.2.3.3. Bán kính cong nằm tối thiểu
a. Khi có siêu cao
khi vào đường cong với các đường cong có bán kính nhỏ vận tốc lớn, siêu cao
lớn nhất và lực ngan cũng là lớn nhất thì Rtối thiểu sẽ được tính theo công thức sau:
R min
n»m =

i

Trong đó : V = 60Km/h
R

Ta tính được :

min
n»m

;

max
sc

V2
127( μ + i scmax )

(m)


= 0.07 ; µ = 0.15

60 2
=
127 × (0.15 + 0.07)

= 128.85 (m)
R min
n»m

Theo TCVN4054-05 tra bảng 11 [1] được
=125m
Khi đi vào những đường cong có bán kính nhỏ ta khồn duy trì được tốc độ thiết kế
60km/h vì lý do an toàn cho con người phương tiện và hàng hóa.
R min
n»m

Vậy :
= 125m.
b. Khi không có siêu cao
min
R osc
=

V2
127 × (μ − i n )

(m)


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Với :
µ = 0.08 ; in = 0.02 % ta dễ dàng tính được
R

min
osc

60 2
=
127 × (0.08 − 0.02)

R

Theo 4054-05 tra bảng 11 [1] được:
R


= 473 m

min
osc

= 1500 m

min
osc

Vậy :
= 1500 (m).
c. Bán kính đường cong nằm thông thường
Ta có công thức tính bán đường cong nằm thông thường theo công thức sau:
30 × S1
α

Rmintt =
= 15×S1 = 1125m
Trong đó : S1 - là chiều dài tầm nhìn 1 chiều
α= 2º- là góc mở đèn pha
2.2.3.4. Xác định chiều dài đường cong chuyển tiếp và đoạn nối siêu cao
a. Đường cong chuyển tiếp
”Khi V ≥ 60 Km/h phải bố trí đường cong chuyển tiếp để nối từ đường thẳng
vào đường cong tròn và ngược lại. Tuy nhiên trong phần thiết kế cơ sở, các đường
cong được bố trí là các đường cong tròn. Nên không tính chiều dài đường cong chuyển
tiếp.”
b. Đoạn nối siêu cao
Đoạn nối siêu cao và đoạn nối mở rộng đều được bố trí trùng với đường cong
chuyển tiếp. Trong phần thiết kế cơ sở các đường cong được bố trí là các đường cong

tròn, nên các đoạn nối này bố trí một nửa trên đường cong và một nửa trên đường
thẳng.
Độ dốc siêu cao (isc) và chiều dài đoạn nối siêu cao (L) phụ thuộc vào bán kính
đường cong nằm (R) và tốc độ thiết kế (Vtk).
Bảng 2.7 : Độ dốc siêu cao (isc) và chiều dài đoạn nối siêu cao (Lnsc)
÷

÷

÷

÷

÷

÷

R (m)

1500 300

300 250

250 200

200 175

175 150

150 125


Isc

0.02

0.03

0.04

0.05

0.06

0.07

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

Lnsc(m)

50


50

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

50

55

60

70

2.2.3.5. Độ mở rộng phần xe chạy trong đường cong
“Xe chạy trong đường cong yêu cầu phải mở rộng phần xe chạy. Độ mở rộng
bố trí cả ở hai bên, phía lưng và phía bụng đường cong, khi gặp khó khăn có thể bố trí
một bên, phía bụng hay phía lưng đường cong.
Tính toán cho hai loại xe là:
+ Xe có khổ xe dài nhất là xe tải nặng có 2 trục sau : khoảng cách từ
trống va đến trục sau: LA= 7.50m
+ Xe con : khoảng cách từ trống va đến trục sau là LA = 3.337m
Đường có 2 làn xe, độ mở rộng E được tính theo công thức

E=

L2A 0.1 × V
+
R
R


(m)

Kết quả tính toán:

Bảng 2.8 : Độ mở rộng phần xe chạy tính toán
R(m)

250

200

175

150

125

Exe tải(m)

0.60

0.71

0.77

0.86

0.99

Exe con (m)


0.42

0.48

0.52

0.56

0.63

Theo [1], độ mở rộng phần xe chạy trong đường cong nằm đối với đường 2 làn
xe và xe tải chiếm ưu thế lấy theo bảng sau:
Bảng 2.9 : Độ mở rộng phần xe chạy hai làn xe trong đường cong nằm
R
Emr (m)

÷

250 200
0.6

÷

÷

÷

<200 150 <150 100 <100 70
0.7

0.9
1.2

÷

<70 50
1.5

÷

<50 30
2.0

So sánh hai bảng tính toán ở trên ta có bảng 2.10 để tính toán mở rộng phần xe
chạy trong đường cong nằm như sau :
Bảng 2.10 : Độ mở rộng phần xe chạy hai làn xe trong đường cong nằm
R

250

200

175

150

125

Emr (m)


0.6

0.8

0.8

1.0

1.0

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CÔNG TRÌNH

BỘ MÔN KĨ THUẬT CẦU ĐƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP,PHẦN THUYẾT MINH

Độ mở rộng chọn trong bảng 2.10 được bố trí trên bụng và lưng đường cong.
Trị số độ mở rộng bố trí ở bụng và lưng đường cong lấy bằng 1/2 giá trị trong bảng
2.10
Bảng 2.10 được lấy sao cho đảm bảo giá trị độ mở rộng trên mỗi nửa là bội số
của 0.1m, nhằm tiện cho thi công.
Độ mở rộng được đặt trên diện tích phần lề gia cố. Dải dẫn hướng (và các cấu

tạo khác như làn phụ cho xe thô sơ…), phải bố trí phía tay phải của độ mở rộng. Nền
đường khi cần mở rộng, đảm bảo phần lề đất còn ít nhất là 0.5m
Đoạn nối mở rộng làm trùng với đoạn nối siêu cao và bố trí một nửa nằm trên
đường thẳng và một nửa nằm trên đường cong.”
Trên đoạn nối, mở rộng đều (tuyến tính). Mở rộng 1m trên chiều dài tối thiểu
10m.
2.2.3.6. Chiều dài đoạn chêm giữa hai đường cong nằm
Đoạn thẳng tối thiểu cần chêm giữa hai đường cong có siêu cao là :
L1 L 2
+
2
≥ 2

m
(m)
Trong đó: L1. L2 (m) lần lượt là chiều dài chọn bố trí đoạn nối siêu cao ứng với
bán kính R1 , R2 (m)
Vì chưa cắm được tuyến cụ thể trên bình đồ nên chưa thể biết giá trị cụ thể của
bán kính R1 và R2 là bao nhiêu, do vậy để tiện dụng về sau, ở đây cho một nhóm bán
kính này (R1) ghép với bất kỳ một nhóm bán kính khác (R 2) từ đó tính ra trị số m
tương ứng. Sau này trong giai đoạn thiết kế bình đồ tuyến, tuỳ từng trường hợp cụ thể
ta sẽ vận dụng bảng 2.11 để kiểm tra chiều dài các đoạn chêm m xem có đủ không.
Bảng 2.11 : Trị số chiều dài tối thiểu đoạn chêm

÷

÷

÷


÷

÷

÷

50

52.5

55

60

50

52.5

55

60

L(m)

1500 3
00
50

300 25
0

50

250 2
00
50

1500 300

50

50

50

300 250

50

50

50

R (m)

÷

÷

200 17 175 15 150 12
5

0
5
55
60
70

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN PHAN ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
LỚP :
KCD52_DH

Page


×