Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường bến nghé quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.61 KB, 96 trang )

Bộ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đôciap-Tưdo- Hanh phúc

KHOA: MÔI TRƯỜNG

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẬC CAO ĐẲNG CHÍNH
QUY

NGHÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG BỘ MÔN: QLMÔI TRƯỜNG HỌ VÀ
TÊN: LÊ THỊ THU TÂM

MSSV: 0510020284
LỚP: 05QLMT2

1. Tên đề tài khóa luận:
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHÂN RỘNG CHƯƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM PHÂN
LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TẠI PHƯỜNG BẾN NGHÉ
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh;
Tìm hiếu các chuơng trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) ở
thành phố Hồ Chí Minh;
Tìm hiếu đánh giá chuông trình thí điếm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
ởphuờng Ben Nghé quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
Đe xuất triển khai và nhân rộng chuơng trình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên
toàn bộ phuờng Bến Nghé Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;


Đe xuất tiêu chí đánh giá sự thành công của chuông trình thí điếm phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Ngày giao khóa luận: 24/03/2014
4. Ngày hoàn thành khóa luận: 14/07/2014


5. Họ và tên ngưòi hướng dẫn:
PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà
Th.s Hà Minh Châu


6. Ngày bảo vệ: 17/07/2014 GIẢNG VIÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH

PHẢN BIỆN

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Tp. HCM, ngày tháng năm 2014
CHỦ NHIỆM Bộ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến cô PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà và
anh ThS. Hà Minh Châu - Phó chánh Văn phòng Biến đổi khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi
Truờng thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình huớng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu

trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành khóa luận này;
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Duy Hùng, anh ThS. Nguyễn Huy PhuơngVăn phòng Biến đổi khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi Truông thành phố Hồ Chí Minh đã
góp ý cũng nhu tạo điều kiện đế em hoàn thành luận văn này;
Em xin cảm ơn cô GVCN TS. Phạm Thị Mai Thảo và các thầy cô khoa Môi Truông
đã tham gia giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
suốt ba năm học tập tại truờng Đại học Tài nguyên và Môi Truông thành phố Hồ Chí
Minh;
Con xin cảm ơn cha mẹ và gia đình đã bên con tạo điều kiện cho con học tập trong
suốt thời gian qua, cảm ơn các bạn đã luôn giúp đỡ và động viên Tâm trong suốt thời quá
trình học tập;
Với tất cả sự cố gắng và nhiệt tình nhung chắc hắn còn nhiều thiếu soát trong khóa
luận tốt nghiệp này. Vì vậy, rất mong sự chỉ bảo cũng nhu đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các anh chị ở Văn phòng Biến đối khí hậu Sở Tài Nguyên và Môi Truông thành phố Hồ
Chí Minh;
Cuối cùng một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các
anh chị trong Vãn phòng Biến đối khí hậu và cô Nguyễn Thị Vân Hà đã chỉ dẫn em trong
suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp. HCM, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

LÊ THỊ THU TÂM


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài đã thực hiện các nội dung sau đây:
Đánh giá chuơng trình thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt (chất thải sinh
hoạt) tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phuờng Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
Đe xuất triển khai, nhân rộng chuơng trình phân loại chất thải rắn trên toàn bộ

phuờng Ben Nghé nhằm góp phần vào công tác chuẩn bị cho chuơng trình phân loại chất
thải rắn tại nguồn cho thành phố Hồ Chí Minh trong tuơng lai;
Đe xuất tiêu chí đánh giá sự thành công của chuơng trình phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn.
Và kết quả đạt đuợc là:
Bảng so sánh chuơng trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở thành phố Hồ Chí
Minh và Osaka;
Ke hoạch triển khai, nhân rộng chuơng trình thí điếm phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn tại phuờng Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
Bộ tiêu chí bao gồm: 10 tiêu chí định tính và 15 tiêu chí định luợng.


NHẶN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Tp. HCM, ngày tháng năm 2014 Giáo
viên hướng dẫn

PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà


NHẶN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.1.1
1.3 MỘT SỐ CHUƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TRÊN THẾ GIỚI 8
1.4 CHUƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI TẠI NGUỒN TẠI VIỆT NAM 16

1.3.1

Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại Hà Nội............................16

Chưomg trình phân loại chất thải rắn tại Đà Nang

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

16

8


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường
Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.2
1.3.3........................................................................................................................................
1.3.4..........................................................................................................................................PH
ỤC LỤC....................................................................................................................................
1.3.1

1.3.2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

1.3.3

CTNH


1.3.4

CTR

1.3.5

Chất thải nguy hại Chất thải rắn

1.3.6
1.3.8

cty
IICA

1.3.7
1.3.9
Bản

Công ty
Cơ quan hợp tác quốc tế của chính phủ Nhật

1.3.10 MT

1.3.11

Môi trường

1.3.12 MTĐT

1.3.14


Môi trường đô thị

1.3.13 PLCTRSH
1.3.16 PLCTRSHT
N

1.3.15

Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

1.3.17

Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn

1.3.18 TN

1.3.20

Tài nguyên

1.3.19 Tp. HCM

1.3.21

Thảnh phố Hồ Chí Minh

VWS
1.3.23


1.3.22

Công ty TNHH xử lý chất thải Việt Nam

1.3.5
1.3.6
1.3.7............................................................................................................................................
1.3.8............................................................................................................................................

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân Hà

1
1


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
phường
Khỏa
luận tốt nghiệp
Ben Nghé
quận
1 thành
Hồchương
Chí Minh
Đánh
giá và
đề xuất
nhânphố

rộng
trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường

1.3.9

Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.10......................................................................................................................................
1.3.11......................................................................................................................................

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1
1


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
phường
Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.3.12
Hằng ngày, chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh thải ra
khoảng 8000 tấn/ngày (Báo cáo khảo sát về xử lý chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh
2014). Con số này sẽ còn tăng từ 7% - 15% từ nay đến năm 2020. Nếu chất thải không
được phân loại tốt, giúp tăng tỷ lệ chất thải tái chế, sẽ gây áp lực rất lớn cho hoạt động xử

lý chất thải. Neu đem chôn lấp thì không còn bãi tiếp nhận trong khi đó nhà máy xử lý chất
thải thành sản phẩm có lợi cho môi trường thì thiếu nguyên liệu sản xuất.
1.3.13
Hiện nay, ở các nước tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Tây
Ban Nha,... đang áp dụng khá thành công chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn
(PLCTRTN) nhằm làm giảm thiếu khối lượng chất thải rắn phát sinh và tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác xử lý chất thải rắn (tái sinh, tái chế, làm phân bón,...), đây được xem
như một chương trình tiên tiến và hiệu quả nhất từ trước đến nay. Những năm vừa qua,
nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện thí điếm chương trình này ở một số thành phố
lớn tuy nhiên kết quả còn ở mức khiêm tốn. Chương trình thí điếm phân loại chất thải rắn
sinh hoạt (PLCTRSH) tại nguồn ở phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh được
triển khai từ ngày đến ngày tháng 03/2013 đến tháng 02/2014 dưới sự giúp đỡ của các
chuyên gia Nhật Bản (trong khuôn khố hợp tác giữa thành phố Hồ Chí Minh và Osaka).
Tuy nhiên, kết quả thực hiện chương trình như thế nào, có hiệu quả hay không? Làm sao
đánh giá sự thành công của các chương trình thí điếm phân loại chất thải sinh hoạt tại
nguồn? Làm sao có thế nhân rộng chương trình một cách hiệu quả?
1.3.14
Đe trả lời các câu hỏi trên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Đánh giá
và đề xuất nhân rộng chương trình thí điếm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1.3.15
Đe tài thực hiện nhằm đánh giá chương trình thí điếm PLCTRSH tại
nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất triển khai
nhân rộng trên toàn phường Ben Nghé. Bên cạnh đó, đề tài này còn đưa ra bộ tiêu chí, tiêu
chuẩn đánh giá sự thành công của chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN cứu
1.3.16
Tìm hiêu hệ thông phân loại chât thải răn đô thị tại thành phô Hô Chí
Minh và hệ thống phân loại chất thải rắn đô thị tại phường Bến Nghé thành phố Hồ Chí

Minh;
1.3.17
Tìm hiếu các chương trình PLCTRSH tại nguồn đã thực hiện tại
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Osaka Nhật Bản;
1.3.18
Tìm hiểu chương trình thí điểm PLRSH tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2
phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1
1


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
phường
Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.19
Đe xuất nhân rộng chương trình thí điếm phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn tại phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh;
1.3.20
Đe xuất bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình thí điếm
PLCTRSH tại nguồn.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1.3.21
Phương pháp tống quan tài liệu: Phương pháp này kế thừa các thông

tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra hoặc các nghiên cứu có liên quan trước đây để
phân tích và tống hợp các thông tin cần thiết đế phục vụ đề tài.
1.3.22
Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát hiện trạng tố 1 và tố 2 như:
số lượng thành viên trong gia đinh, trình độ vãn hóa, thu nhập, ai là người thường chịu
trách nhiệm với chất thải sinh hoạt trong gia đình, cách thức lưu trữ chất thảicủa các hộ gia
đình, hộ gia đình bỏ chất thảira đường như thế nào, hộ gia đình bỏ chất thải ra đường lúc
mấy giờ, thời gian thu gom, đơn vị thu gom chất thải,..(Bảng câu hỏi khảo sát được đính
kèm phần mục lục).
1.3.23
Phương pháp lấy mẫu phân tích: Tiến hành phân tích lượng chất thải
của hộ gia đình được phân loại theo 2 đợt: phân tích thành phần, khối lượng, tính chất của
chất thải sinh hoạt của nơi thực hiện thí điếm.
1.3.24
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Phương này sẽ giúp thống kê
các số liệu và xử lý các thông tin số liệu đã có. Xử lý số liệu sử dụng phầm mềm Excel.
1.3.25
Phương pháp điều tra xã hội học: Dựa vào bảng câu hỏi phỏng vấn
người dân nơi thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Đánh giá
mức độ hài lòng của người dân với chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
ở tố 1 và tố 2 phường Ben Nghé. Tìm hiếu tâm lý người dân khi thực hiện việc phân loại
chất thải tại nguồn.
1.3.26
Phương pháp phỏng vấn ý kiến chuyên gia: Phương pháp này giúp
cung cấp các ý kiến từ các chuyên gia đế đề tài trở nên hoàn thiện hơn.
1.5 GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu
1.3.27
V Giói hạn nghiên cứu
1.3.28
Các chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại thành phố Hồ Chí

1.3.29
Minh.
1.3.30
Khỏa luận tốt nghiệp
1.3.31
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
tại phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.32
Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2 phường
Ben Nghé thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.33
1.3.34

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


•S Phạm vi nghiên cứu
Phường Bến Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.

1
2


Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại
phường
Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh


-

-

1.6 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đe tài có sự thống kê và so sánh giữa chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
của thành phố Hồ Chí Minh so với thành phố Osaka;
Đe tài đề xuất triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại phường Ben Nghé;
Đe tài đề ra bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn.
1.7 SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả so sánh chương trình thí điểm PLCTRSH tại nguồn của Tp.HCM so với Tp. Osaka
(Nhật Bản);
Bảng tống họp chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn từ năm 1999 đến năm
2009;
Ket quả khảo sát ý kiến người dân về chương trình thí điếm PLRSH tại nguồn tại tổ 1 và tổ 2
phường Ben Nghé quận 1 Tp.HCM;
Ket quả giám sát chương trình thí điếm PLRSH tại nguồn tại phường Ben Nghé sau khi thực
hiện thí điếm;
1.3.35
Bộ tiêu chí đánh giá sự thành công của chương trình thí

điếm PLRSH tại nguồn.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1
3



1.3.36 CHƯƠNG ĩ
1.3.37 CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN

TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN
1.1.1
Chất thải
1.3.38
Là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải
ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thế là không có ý nghĩa với người này nhưng lại
là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không
còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.
1.3.39
Chất thải là vật chất ở thế rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. (Tại khoản 10 Điều 3 của Luật bảo vệ môi
trường 2005).
1.1.2

Chất thải rắn
1.3.40
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm, hoạt động sản xuất,
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,..). Trong đó, quan trọng nhất là các
loại chất thải sinh hoạt từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
1.3.41
Theo quan niệm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là chất thải đô
thị) được định nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà
không đòi hỏi bồi thường cho sự vứt bỏ đó.

1.1.3
Chất thải rắn sinh hoạt (Chất thải sinh hoạt):
1.3.42
Là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động,
sản xuất của con người và động vật. Chất thảiphát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng,
khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải... Trong đó, chất thảisinh
hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất, số lượng, thành phần chất lượng chất thải tại từng quốc gia, khu
vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ
một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng...,
đều sinh ra một lượng chất thải đáng kế. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và
rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất.
1.3.43 • Chất thải sinh hoạt thường được chia ra làm ba nhóm khác nhau:
1.3.44 + Chất thải khô hay còn gọi là chất thảivô cơ: gồm các loại phế thải thuỷ tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng.
1.3.45 + Chất thải ướt hay thường gọi là chất thải hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá
rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, chất thải nhà bếp, xác súc vật, phân động vật.


1.3.46 + Chất thải nguy hại (CTNH): là những thứ phế thải rất độc hại cho môi
trường và con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, chất thải y tế,
chất thải điện tử.
1.1.4
Chất thải rắn tài nguyên (chất thải tài nguyên)
1.3.47
Là tên gọi được dùng trong chương trình PLCTRSH tại nguồn tại
thành phố Osaka, Nhật Bản các loại chất thải này bao gồm: lon, chai thủy tinh, chai nhựa
PET,. .
1.1.5

Quản lý chất thải


1.3.48
Là hành động thu gom, phân loại và xử lý các loại chất thải của con
người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu của chất thải vào môi trường.
1.1.6

Phương thức phân loại

a. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (chất thải sinh hoạt)
1.3.49
al. Khái niệm: Là quá trình tách riêng chất thải rắn sinh hoạt ra thành một số
hoặc tất cả các thành phần của nó ngay tại nơi phát sinh và lưu giữ chúng một cách riêng
biệt trước khi thu gom và trong suốt quá trình thu gom, vận chuyến chất thải đến nơi xử lý.
1.3.50
Trong “Quy định về tố chức và thực hiện thí điếm phân loại chất thải
rắn sinh hoạt tại nguồn” của Sở Tài Nguyên & Môi Trường TPHCM, việc phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn là chia các chất thải rắn sinh hoạt ra thành 2 loại:




Chất thải rắn hữu cơ (chất thải hữu cơ) dễ phân hủy bao gồm: Các thành phần chất
thải có nguồn gốc thực vật (rau, đậu, hoa quả, củ, hạt, cơm thừa ); Các thành phần
chất thải có nguồn gốc động vật (tôm, cá, thịt, vỏ trứng, xác động vật, phân gia súc,
côn trùng) nhưng không bao gồm các loại vỏ nghêu, vỏ sò, chất thảisân vườn (lá cây,
cành cây nhỏ, hoa, cỏ); Các thành phần đã qua chế biến không sử dụng được.
Chất thải rắn còn lại (chất thải còn lại): bao gồm các loại các loại chất thải rắn sinh
hoạt không thuộc nhóm chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy, ví dụ như: xương động vật
lớn, các loại chất thải vô cơ như chai lọ, nilong, túi xốp, sành sứ, các loại nhựa, quần
áo, bàn ghế cũ.


1.3.51

a2. Ưu điểm: thực hiện dựa trên nguyên tắc từ cội nguồn bản chất của vấn đề.

1.3.52

a3. Khuyết điểm: để triển khai thực hiện chương trình này thì

phải đáp ứng được rất nhiều yếu tố. Chi phí đầu tư lớn cho công
nghệ và việc thay đối bố sung trang thiết


1.3.53
1.3.54

Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn tại phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.55
bị, dụng cụ thu gom chất thải, đào tạo nhân lực có kiến thức về phân loại chất
thải rắn, thời gian lâu dài để có thể thay đổi thói quen của người dân, những chương trình
tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả, những chính sách, luật lệ để triển khai
quản lý giám sát hoạt động....
b. Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh
1.3.56
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hằng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu
du lịch, nhà gas, trường học, công viên,...
1.3.57

Chất thải công nghiệp: phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
có nhiều thành phần phức tạp da dạng. Loại chất thải này bao gồm tàn dư của quá trình xử
lý chất thải, của công nghệ xử lý chế biến chất thải.
1.3.58
Chất thải nông nghiệp: sinh ra trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến nông sản trước và sau thu hoạch...
c. Phân loại chất thải theo trạng thái chất thải
1.3.59
Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, nhà máy, xây dựng,..
Chất thải trạng thái lỏng: nước thải từ các quá trình sản xuất: nhà máy lọc, nhà máy sản xuất
giấy; vệ sinh công nghiệp,..
1.3.60
Chất thải trạng thái khí: bao gồm khí thải từ các động cơ đốt trong
máy động lực, giao thông, nhà máy xí nghiệp,...
d. Phân loại chất thải theo tính chất nguy hại
1.3.61
Vật phẩm nguy hại sinh ra trong các bệnh viện trong quá trình điều trị
cho người bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở nhiệt độ cao từ
1150°c trở lên, cá biệt có các loại vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt độ xử lý lên
đến 3000°C).
1.3.62
Kim loại nặng các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp có thành phần: As (Asen), Pb (Chì), Hg (Thủy ngân), Cd (Cadimi),.. là mầm móng
gây bệnh ung thư và nhiều bệnh khác nguy hiếm cho con người.
1.3.63
Các chất phóng xạ: các phế thải có chứa chất phóng xạ sinh ra trong
quá trình xử lý giống cây trồng, bảo quản thực phẩm, khai khoáng năng lượng, năng
lượng, xạ trị.
1.1.7
Chương trình thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn

1.3.64
Sử dụng một nơi nào đó đế triển khai mô hình phân loại chất thải rắn
tại nguồn, khi thành công thì sử dụng mô hình đó nhân rộng ra các nơi khác thì được gọi là
mô hình thí điếm phân loại chất thải rắn tại nguồn.


1.3.65
1.3.66

tại phường

Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn

1.3.67 CUA CHƯƠNG TRÌNH PHÂN ,.0ẠM HÀT
1.3.68
THẢI RẮN TẠI NGUỒN
1.2.1
Vai trò
a. Kinh tế
-

Tạo nguồn chất thải hữu cơ sinh học “sạch” đế tái sinh năng lượng (điện, nhiệt) và sản xuất
compost chất lượng cao, an toàn;
- Tạo nguồn chất hữu cơ nhiệt lượng cao đế tái sinh năng lượng một cách hiệu
1.3.69
quả;
- Nâng cao hiệu quả của hệ thống tái chế.
b. Hệ thống quản lý
- Tiền đề triển khai những công nghệ xử lý chất thải rắn thu hồi năng lượng;

- Nâng cao chất lượng compost được sản xuất;
- Cần nhân lực và phương tiện đế thu gom, vận chuyến riêng biệt hai hoặc nhiều loại.
c. Môi trường
- Giảm quỹ đất để chôn lấp chất thải;
- Hạn chế các nguy cơ ô nhiễm môi trường do bãi chôn lấp gây ra như ô nhiễm mùi, nước rĩ rác;
- Hạn chế phát tán các khí gây hiệu ứng nhà kính;
- Hạn chế thải bỏ chất nguy hại ra bãi chôn lấp.
d. Xã hội
-

-

-

Nâng cao ý thức, thay đối hành vi của người dân nhằm chung tay bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ công tác giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường;
- Tái sử dụng nguồn tài nguyên cũng như tái sinh năng lượng cung cấp điện
1.3.70
năng.
1.2.2
HẬU QUẢ KHI KHÔNG THựC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
TẠI NGUỒN
Khi không thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn tất cả các chất thải đế chung với nhau sẽ
làm ảnh hưởng đến chất lượng, sản lượng phân compost;
- Không tận dụng được các chất thải có khả năng tái sinh, tái chế;
Tốn hao chi phí đế giải quyết các vấn đề về môi trường tại bãi chôn lấp như: nước ri rác, xử lý
mùi, các phí phát sinh như CH4, H2S, NOx, SOx,..;
1.3.71
Tốn đất và kinh phí đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp. Thay


vì sử dụng đất đế chôn lấp chất thải sẽ sử đụng đất đó đế làm các
công trình công cộng, nhà ở,..;
-

Không huy động được sự tham gia của cộng đông;
Neu chất thải cứ mang đi chôn lấp sẽ làm mất mỹ quang nơi đô thị.

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1


1.3 MỘT SÓ CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TRÊN THÉ GIỚI
1.3.1
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN TẠI
THÀNH PHÓ OSAKA NHẬT BẢN
1.3.72
Nhật Bản là quốc gia được đánh giá là nước thành công trong chương
trình phân loại chất thảitại nguồn. Đồng thời, cũng là nước có chất lượng và công nghệ tái
chế chất thải thuộc hàng hiện đại nhất thế giới. Học tập kinh nghiệm đế có thế cải thiện
chất lượng xử lí chất thảitại nước ta là điều cần thiết. Thành phố Osaka là một thành phố
của Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao, chấp hành kĩ luật và tuân thủ
pháp luật tốt của Châu Á và thế giới. Trong thời gian đầu triển khai chương trình phân loại
chất thải rắn tại nguồn không được sự đồng thuận của cộng đồng, doanh nghiệp và gặp khó
khăn về hạ tầng kỹ thuật, vãn bản pháp luật, công tác tuyên truyền,... Do đó, đế thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn hiệu quả và thành công, thành phố Osaka đã chia thành
phố thành 11 khu, tất cả các khu này đã có quy trình phân loại, hệ thống văn bản và công
tác tuyên truyền đều đồng bộ và thống nhất với nhau.

a. Mục tiêu
-

Nâng cao hiệu quả của quá trình tái chế các loại chất thải có giá trị và tách chất thải nguy hại
ra khỏi chất thải rắn đã được phân loại;
-

Nâng cao nhận thức cộng đồng về phân loại và thải bỏ chất thải đúng quy

1.3.73
-

định;

Giảm khối lượng chất thải rắn đô thị đưa về bãi chôn lấp.

b. Hệ thống kỹ thuật phục vụ chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn bl.
Cách phân loại tại hộ gia đình
1.3.74

Chất thải rắn tại hộ gia đình của thành phố Osaka được phân loại

thành 04 loại như sau:
1.3.75 + Chất thải rắn sinh hoạt (chất thải này có kích thước dưới 30cm); bàn ủi, máy
sấy tóc, cây dù, thực phẩm dư thừa...
1.3.76 + Chất thải rắn tài nguyên: lon, chai thủy tinh, chai nhựa PET,...
-

Lon: kim loại lon đồ uống, thực phẩm, đồ gia dụng,...(không quá 18 lít)


SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1


Hình 1.1 Chất thải rắn tài
nguyên: lon.

Hình 1.2 Chất thải rắn tài nguyên: chai thủy tinh các loại đồ
uổng, thực phẩm, đồ gia dụng,..(không lớn hơn 1,8 lít).
1.3.77
- Chai: chai thủy tinh các loại đồ uống, thực phẩm, đồ gia dụng,., (không lớn hơn
1,8 lít)
1.3.78 Chai nhựa PET: Chai chỉ với dấu hiệu này chỉ
1.3.79
'
1.3.80 Lưu ý: Rửa lon, chai và chai PET với nuớc; Tháo nắp và nhãn từ chai hoặc chai PET.
Loại bỏ nắp và dán nhãn đựng nhu nhựa và bộ suu tập bao bì; Nén lon và chai PET nếu có thế;
Đặt lon, chai và chai PET trong một túi nhựa nhìn xuyên qua đuợc.
1.3.81

+ Chất thải rắn từ vỏ hộp đựng bằng nhựa: hộp cơm nhựa, hộp đựng trứng, khay

nhựa, chén nhựa,...
1.3.82
- Chai chứa thuốc nhỏ mắt, chất tẩy rửa, và dầu gội đầu, chai đựng dầu ăn, gói
trứng hoặc thịt nguội,...


Hình 1.3 Chất thải rắn từ vỏ hộp đựng bằng nhựa: Chai
chứa thuốc nhỏ mắt, chất tẩy rửa, và dầu gội đầu, chai
Hình
1.4hoặc
Khaythịt
nhựa,
túi xách và giấy gói.
đựng dầu ăn, hộp gói
trứng
nguội.
1.3.83
- Khay nhựa, túi xách và giấy gói: Túi đồ ăn nhẹ hoặc mặt hàng thực phẩm, khay
thực phẩm tuơi sống, các túi nhựa,..
1.3.84
- Õng nhựa, những thứ khác: Ông của gia vị,..

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1


----r

Hình 1.5 Ống nhựa, những thứ khác.
1.3.85 Lưu ý: Loại bỏ tất cả mọi thứ từ gói hoặc thùng chứa và rửa sạch trước khi vứt đi; Không
đưa chất thảikhác cùng với hộp nhựa và đóng gói; Đặt hộp nhựa và đóng gói trong một túi nhựa
trong suốt.
1.3.86


+ Chất thải rắn cỡ lớn (bắt buộc thu phí): ghế, bàn, tủ, máy hút bụi, quạt, ghế

sofa,...

Hình 1.6 Chất thải rắn cỡ lớn.
1.3.87 (Có thêm một khoản phí cho thu gom chất thải áp dụng cho sau khi thứ hai ngày
02 tháng 10 năm 2006).
1.3.88


Lưu ý:

Đối với bao bì chứa chất thải rắn đã phân loại:

1.3.89
+ Đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn tài nguyên và chất thải rắn từ vỏ
hộp đựng bằng nhựa: bao bì trong suốt đế nhìn được chất thải chứa bên trong. Chất thải rắn cỡ
lớn, mỗi hộ gia đình tự đăng ký qua điện thoại.
1.3.90
+ Đối với chất thải nguy hại: Hộ gia đình chứa trong các bao bì trong suốt hay
không trong suốt đều được. Tuy nhiên, trên bao bì này phải dán nhãn chất thải nguy hại.
• Các loại bao bì trong suốt và không trong suốt sử dụng cho mục đích phân loại, hộ gia
đình có thế tận dụng lại các bao có sẵn hoặc mua tại các cơ quan môi trường địa phương hoặc tại
các siêu thị.
1.3.91

b2. Lưu giữ chất thải rắn tại nguồn

1.3.92 Chất thải rắn sau khi được phân loại sẽ lưu giữ trong nhà, tuyệt đối không đế

ngoài đường và được thu gom định kỳ.
1.3.93

b3. Cơ chế thu gom và xử chất thải rắn

Mỗi khu lớn (gồm 11 khu lớn) trong thành phố Osaka được
chia từ 3-6 khu nhỏ đế thuận tiện cho quá trình thu gom. Tùy vào
từng loại chất thải, mỗi khu nhỏ được phân chia ngày cụ thế, cố
định trong tuần đế nhân viên của các Công ty tư nhân thu gom.
Ngoài ra, trên mỗi chiếc xe thu gom chất thải rắn được phân loại
sẽ

1.3.94

1.3.95
1.3.96

Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
tại phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

1.3.97 có đoạn nhạc riêng để khi xe thu gom chất thảiđến hộ gia đình sẽ để chất thảiphía bên
ngoài. Tuy nhiên, nếu hộ gia đình thải bỏ chất thải không đúng quy định, nhân viên thu gom chất
SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1



thải sẽ dán phiếu cảnh cáo trên bao bì chứa chất thải này và không thu gom. Cơ chế thu gom và
xử chất thải rắn đuợc thế hiện trong Bảng 1.1
1.3.24
Bảng 1.1 Ctf chế thu gom và xử chất thải rắn tại thành phổ Osaka
1.3.25
1.3.28 Chất thải 1.3.29 Vỏ, hộp
1.3.26 Chất
1.3.27 Chất
đựng bằng nhựa
thải sinh hoạt thải cỡ lớn
tài nguyên
1.3.31 Vào
2
1.3.33 Vào
1
1.3.30 Tần
1.3.32 Đăng kí
1.3.34 Vào 1 ngày
ngày cố định
ngày cố định trong
suất thu gom
qua điện thoại
cố định trong tuần
trong tuần
tuần
1.3.35 Địa 1.3.36 Từng hộ 1.3.37 Từng hộ 1.3.38 Từng hộ 1.3.39 Từng hộ gia
điểm thu gom gia đĩnh, khu đổ gia đĩnh, khu đổ gia đĩnh, khu đổ đĩnh, khu đổ chất thải
chất thải tập chất thải tập chất thải tập trung tập trung
trung
trung

1.3.40 Cách
1.3.44 Bằng túi có
1.3.41 Bằng túi 1.3.42 Tháo dỡ 1.3.43 Bằng túi
đổ chất thải
thế nhìn thấy bên
có thế nhìn thấy trong khả năng có thế nhìn thấy
trong
bên trong
có thể
bên trong
1.3.46 653
1.3.47 139
1.3.48 159 người 1.3.49 218 người
1.3.45 Số
người
người
lượng nhân
viên
1.3.50 Noi 1.3.51 Nhà máy
1.3.54 Trạm
1.3.55 Trạm trung
1.3.52 Cơ
sở
vận
chuyển đốt chất thải
trung chuyến chất chuyển vỏ hộp đựng
nghiền nát
đến
thải tài nguyên
1.3.53 Nhà máy

đốt chất thải
1.3.56

Osaka

Nguồn: Chương trình 3R và cơ chế thu gom và vận chuyến chất thải của thành phố

1.3.57
1.3.98

1.3.99 Hiện nay, có 09 nhà máy đốt chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhằm thu hồi
khí tái sinh năng luợng nhu suởi ấm vào mùa đông, chạy máy phát điện,...
c. Cơ sở pháp lý
1.3.100Bên cạnh quy cách phân loại chất loại chất thải rắn tại nguồn cần phải có những
vãn bản pháp luật song hành. Do đó, thành phố Osaka đã xây dựng và ban hành các văn bản pháp
luật liên quan đến môi truờng, bao gồm:


Luật Môi truờng cơ bản thực thi từ tháng 08/1994;

Luật xúc tiến sử dụng tài nguyên hiệu quả thực thi từ tháng
04/2001, trong đó nêu bật đuợc các nội dung:

1.3.101

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


1



1.3.102

+ Sử dụng các tài nguyên tái chế, linh kiện tái chế;

1.3.103

+ Thiết kế, chế tạo các sản phẩm trên suy nghĩ về giảm thiểu, tái sử dụng

và tái chế;
1.3.104

+ Phân loại chất thải rắn và thu gom;

1.3.105

+ Chủ động thu hồi, tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng;

1.3.106

• Luật xử lý chất thải chỉnh sửa từ tháng 06/2006;

1.3.107 Ngoài ra, còn có những luật với những sản phẩm riêng lẻ đặc biệt gồm: luật
tái chế vỏ hộp đựng, luật tái chế đồ điện gia dụng, luật tái chế thức ăn, luật tái chế xây
dựng, luật tái chế xe hơi.
d. Công tác tuyên truyền
1.3.108 Công tác tuyên truyền phố biến rộng rãi trên tất cả các phuơng tiện truyền
thông, số tay huớng dẫn phân loại, VCD về cách thức phân loại đế cộng đồng cùng hiếu và
thực hiện. Ngoài ra, tại thành phố Osaka có một luợng lớn nhân viên xúc tiến giảm thiếu

chất thải rắn với mục đích cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề chất thải và phố biến
nhận thức về chuơng trình thực hiện phân loại chất thải rắn,...Bên cạnh đó, tại mỗi khu vực
của thành phố Osaka, cộng đồng thuờng tổ chức những buối tuyên truyền không phân biệt
tuối tác cùng tham gia vào chuơng trình đế thu gom nguồn chất thải rắn tài nguyên.
1.3.109 Với cách thức phân loại chất thải rắn triệt đế, hệ thống pháp luật chặt chẽ
và tuyên truyền liên lục, sau gần 20 năm, thống kê cho thấy khối luợng chất thải rắn đem
xử lý tại lò đốt năm 2010 giảm đến 47% so với năm 1991 khi chua triển khai chuơng trình.
(Nguồn: Báo cáo xử lý chất thải rắn Tp. HCM năm 2013)
e. Nhận xét
1.3.110

el. Cách thức phân loại

1.3.111 Có nhiều cách đế phân loại chất thải sinh hoạt nhu: chất thải cháy đuợc,
chất thải không cháy đuợc, chất thải tài nguyên,... thu gom thì thu gom ngày thứ mấy thì
thu chất thải gì,... có nhiều cách chúng ta có thể nghiên cứu cứu để áp dụng cho thành phố
Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, theo kết quả từ chuơng trình phân loại chất thải sinh hoạt tại
phuờng Ben Nghé thu gom cách ngày trong tuần không nhận đuợc sự đồng thuận từ nguời
dân. Chính thế cần xem xét kĩ.
1.3.112

t’2. Thu gom

1.3.113 Từ hoạt động thu gom đến xử lý xã hội hóa cho tu nhân nhung tuân theo
chính sách của thành phố. Từng thành phố, từng thị trấn thực hiện dựa trên luật môi truờng
của chính phủ. Thành phố sẽ xây dựng kế hoạch hằng năm dựa trên kế hoạch
1.3.114 Cơ bản sau đó công bô cho người dân biêt thành phô đang và dự định sẽ làm gì (vì
Nhật Bản cho rằng thành công hay không là do phía người dân). Sau đó, tiếp thu ý kiến của



người dân qua các Sở ban ngành các cấp. Cụ thể, thành phố Osaka đã làm là: Mở các kênh
đối thoại, tiếp thu các ý kiến mà người dân đề xuất. Có nhiều cách đế thu gom chất thảiví
dụ như thứ 2 sẽ thu gom chất thảicháy được, thứ 3 thu gom chất thải không cháy được chất
thải cháy được,., tùy theo cách chúng ta phân loại làm mấy loại rồi phân chia thời gian. Từ
đó có thế học hỏi điều này của Nhật Bản. Bên cạnh đó, cần phải tính toán lại cho phù hợp
với đặc điếm của TP. HCM nói riêng và Việt Nam nói chung vì đặc điếm trình độ dân trí,
thói quen hằng ngày của người Việt,...
1.3.115

e3. Xử lý

1.3.116 Trạm trung chuyến, xử lý trung gian, vận hành đưa vào quá trình xử lý phải
mất rất nhiều thời gian để làm tại thành phố Osaka. Nên thành phố Hồ Chí Minh cần phải
kiên trì thực hiện.
1.3.117 Biogas cần phải đầu tư thiết bị, không gian, lắp đặt, vận hành được thực
hiện bởi những chuyên gia có kinh nghiệm.
1.3.118 Làm thế nào đế lượng chất thảiđem đi chôn lấp càng giảm càng tốt chính
quyền thành phố Osaka luôn nghĩ đến nhiều phương án khác nhau.
1.3.119

t’4. Hoạt động tuyên truyền

1.3.120 Tuyên truyền cho người thu gom hiểu biết mục đích, ý nghĩa của chương
trình, cách thức thu gom, ngày nào thu gom chất thải nào. Neu hộ gia đình bỏ ra thì người
thu gom sẽ không thu gom, bỏ sai thì dán phiếu cảnh cáo và không thu gom. Bên cạnh đó,
đưa ra nhiều câu hỏi như làm thế nào đế người dân duy trì phân loại? và đưa ra thật nhiều
câu trả lời cho phần này, từng bước phân tích các lí do thật kĩ vì đây là điều cốt lỗi của vấn
đề.
1.3.121 Tóm lại, đế có được thành công như hôm nay Nhật Bản nói chung và thành
phố Osaka nói riêng đã no lực rất nhiều và cần nhiều thời gian. Phải mất từ 10- 20 năm

người dân nhận thức và hợp tác và phân loại nguồn chất thải. Thời gian đầu gặp rất nhiều
khó khăn. Chính quyền địa phương phải thường xuyên bám sát địa bàn trong thời gian dài
đế người dân phân loại chất thải. Tại hệ hống các trường học phải tuyên truyền đế học sinh,
sinh viên hiếu và nhận thức rõ vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường mà điển
hình là chương trình là chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
1.3.2
Chương trình phân loại chất thải tại ở Đài Loan
a. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả quá trình tái chế, tái sử dụng và sử dụng các nguồn tài nguyên
và năng luợng có hiệu quả;
- Tận dụng nguồn chất thải rắn hữu cơ phục vụ cho chăn nuôi;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về hiệu quả của phân loại chất thải rắn tại nguồn
nói riêng và công tác quản lý môi truờng nói chung.


b. Hệ thống kỹ thuật phục vụ phân loại chất thải rắn tại nguồn
bl. Cách phân loại tại hộ gia đình
1.3.122 Chất thải từ hộ gia đình đuợc phân loại và thu gom thành các loại sau:
- Nhóm 1: Chất thải thực phẩm: hộ gia đình có thế sử dụng bất kỳ bao bì nào để
đựng.
- Nhóm 2: Chất thải bao bì giấy, nhựa, đồ hộp, không thể tái chế - thích hợp để đốt:
đuợc đựng trong túi chứa chất thải(nylon màu xanh) và phải trả phí trên dung tích chứa của
bao bì.
- Nhóm 3: Chất thải cồng kềnh: bàn, ghế, tủ, giuờng,. . .
- Nhóm 4: Chất thải nguy hại: pin, bóng đèn, đồ điện tử, ... .
- Nhóm 5: Phế liệu: Giấy tập, báo, chai nhựa, lon nhôm, thủy tinh: chuyến giao
riêng cho đơn vị thu gom, không cần thiết phải chứa trong bao bì theo qui định.
1.3.123

b2. Lưu giữ chất thải rẳn tại nguồn


1.3.124 Nguời dân luu trữ chất thải trong các túi mua từ đơn vị thu gom. Giá của
túi chứa chất thải do Sở Tài nguyên môi truờng địa phuơng ban hành.
1.3.125

b3. Thu gom chất thải rẳn tại nguồn

1.3.126 Chính quyền quận thu gom trên các tuyến đuờng lớn theo các ngày trong
tuần đối với các loại chất thải khác nhau và theo thời gian trong ngày đối với từng tuyến
đuờng khác nhau. Đồng thời nhận chất thải trung chuyến từ các đơn vị thu gom chất thải tu
nhân. Hằng ngày, chất thải thuộc nhóm 1 và 2 sẽ đuợc thu gom bằng xe chuyên dụng.
Nhóm 3 và 4 và phế liệu đuợc thu gom các ngày còn lại với tần suất ít hơn (1-2 lần/tuần).
c. Các quy định và chính sách chính phủ phải thực hiện để phục vụ cho phân
loại chất thải rắn tại nguồn
1.3.127

cl.Quy định về phân bại chất thải bếp ăn và tái chế đồ dùng gia đinh


1.3.128
1.3.129

Khỏa luận tốt nghiệp
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thi điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn tại phường Ben Nghé quận 1 thành phố Hồ Chí Minh

- Bắt đầu từ năm tài chính 2003, Đài Loan đã triển khai thu gom chất thải nhà bếp
trên toàn quốc. Hiện nay, tất cả 319 thành phố và thị trấn chính phủ địa phuơng trên toàn
quốc đang thực hiện chuơng trình tái chế chất thải nhà bếp.
- Ke từ năm tài chính 2007, chuơng trình tái chế chất thải nhà bếp đuợc Đài Loan kết

hợp phát triển thành "Chuơng trình tài nguyên chất thải Khuyến khích tái chế", để đạt mục
tiêu "Zero, Xử lý chất thải".Trong năm 2009, hơn 720.000 tấn chất thải nhà bếp đuợc tái
chế tại Đài Loan, năm 2011 đạt 730.000 tấn và năm 2012 đạt 766.500 tấn.
1.3.130

c2. Quy định về hạn chế sử dụng bao bì gói và bộ đồ ăn dùng 01 lần

1.3.131 Trong tháng 7 năm 2006, Đài Loan ngăn chặn sử dụng bộ đồ ăn dùng một
lần, và các lệnh cấm tuơng tự đã đuợc áp dụng đối với tất cả các truờng học kế từ Tháng
Chín năm 2006. Từ tháng 7 năm 2007, những chiếc cốc giấy không đuợc phép để đuợc sử
dụng trong các cơ quan chính phủ và truờng học.
1.3.132

c3. Các quy định và chính sách khác

- Năm 2010, Cơ quan Bảo vệ Môi truờng Đài Loan vừa ban hành một luật mới. Theo
đó, mọi công ty, tố chức phi lợi nhuận, truờng học phải tố chức những bài học về môi
truờng trong thời gian tối thiểu 4 giờ mỗi năm. Những cơ sở vi phạm luật sẽ phải đóng cửa.
Luật đuợc ban hành nhằm bảo vệ môi truờng của đảo, sẽ đua hoạt động bảo vệ môi truờng
của đảo buớc vào kỷ nguyên mới.
- Trong nhiều năm qua, chính phủ đảo Đài Loan cũng đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích phát triển và ứng dụng những công nghệ sạch nhằm giảm luợng khí thải CƠ 2.
Năm 2009, Cơ quan lập pháp của đảo thông qua một đạo luật về năng luợng tái sinh. Theo
luật đó, Đài Loan sẽ cố gắng sản xuất 6.500-10.000 MW điện từ năng luợng tái sinh trong
vòng 20 năm tới. Hiện tại, các nguồn năng luợng tái sinh cung cấp 2.278 MW điện cho đảo.
d. Nhận xét
1.3.133 Từ mô hình phân loại chất thải rắn tại Đài Loan cho thấy rằng, mô hình
đuợc thực hiện tại các trung tâm thành phố, thị trấn sau đó nhân rộng cho các vùng ven và
nông thôn của Đài Loan. Mô hình triển khai theo đúng định huớng mà Đài Loan đề ra và
thực hiện kiểu cuốn chiếu cho từng địa phuơng. Ngoài ra, kế hoạch thực hiện chuông trình

đuợc xây dựng cụ thế cho từng giai đoạn và có nguồn kinh phí phân bố từ trung uơng đến
địa phuơng phục vụ chuơng trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
1.3.134
Khỏa luận tốt nghiệp
1.3.135
Đánh giá và đề xuất nhân rộng chương trình thí điểm phân loại chất thài rắn sình hoạt tại
nguồn tại phường

1.3.136 LO*I CHVT THÀI , Ạ1 .NCil O.N
1.3.1

1.3.137 NAM
Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại Hà Nội

SVTH: Lê Thị Thu Tâm
GVHD: Nguyễn Thị Vân


2
5


×