Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá tổn hại và đề xuất chính sách giảm ô nhiễm do hoạt động sản xuất gạch thủ công tại phường Long Bình Quận 9 Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 93 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH







ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH GIẢM Ô
NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH THỦ
CÔNG TẠI PHƯỜNG LONG BÌNH
QUẬN 9 TP HỒ CHÍ MINH




ĐẶNG THANH TRANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG






Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá tổn hại và đề
xuất chính sách giảm ô nhiễm do hoạt động sản xuất gạch thủ công tại phường Long
Bình Quận 9 Thành Phố Hồ Chí Minh” do Đặng Thanh Trang, sinh viên khóa 32,
ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ___________________.





TS Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,



Ngày tháng năm






Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo





Ngày tháng năm Ngày tháng năm


LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên, con xin gởi những dòng tri ân đến Bố Mẹ và gia đình, những
người đã sinh thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay.
Xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TPHCM,
đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Minh Phương, đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị công tác tại phòng Tài Nguyên Môi Trường
Quận 9, TP HCM; UBND phường Long Bình cùng các hộ dân trên địa bàn phường đã
tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Và cuối cùng tôi gởi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị, bạn bè, những người đã
luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, cũng như đóng góp ý kiến để tôi hoàn
thành luận văn này.


Chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Đặng Thanh Trang














NỘI DUNG TÓM TẮT

ĐẶNG THANH TRANG. Tháng 07 năm 2010. “Đánh Giá Tổn Hại Và Đề
Xuất Chính Sách Giảm Ô Nhiễm Do Hoạt Động Sản Xuất Gạch Thủ Công Tại
Phường Long Bình, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh”.
ĐẶNG THANH TRANG. July 2010. “Evaluating Damages And Suggesting
Policy To Reduce The Pollution Caused By The Manual Brick Production At
Long Binh Ward, 9 District, Ho Chi Minh City”.

Khóa luận đánh giá tổn hại ô khói bụi sản xuất từ các lò gạch thủ công phường
Long Bình, Quận 9, TP HCM. Bằng cách áp dụng các phương pháp hàm chi phí, hàm
giá hưởng thụ bằng phương pháp kinh tế lượng, khóa luận đã tính tổng giá trị tổn hại
do ô nhiễm khói bụi lò do sản xuất gạch thủ công gây ra đối với sức khoẻ con người,
giá trị đất đai và tổn hại xã hội trong năm 2009 là 194.170 triệu đồng. Đây là kết quả
tính toán trên hai ấp Cầu Ông Tán và Thái Bình II thuộc phường Long Bình, Quận
9,TP HCM khu vực đang có nhiều lò gạch thủ công đang hoạt động
Bên cạnh đó, khóa luận cũng đề xuất chính sách di dời các lò gạch đến các
vùng khác mà tại đó giá trị đất đai không cao, xa khu vực dân cư, gần nguồn nguyên
liệu. Khoá luận tính toán chi phí để di dời các lò gạch thủ công này là 159.350 triệu
đồng. Kết quả giúp các nhà phân tích chính sách tham khảo như những biện pháp khắc

phục ô nhiễm cũng như tìm ra những phương hướng phát triển kinh tế một cách hiệu
quả nhất.










MỤC LỤC


Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
DANH MỤC PHỤ LỤC x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3.Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 3
1.3.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu 3

1.4. Bố cục đề tài 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 5
2.2. Tổng quan về quận 9 6
2.2.1. Điều kiện tư nhiên 6
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 7
2.3. Tổng quan về các lò gạch thủ công ở phường Long Bình,Quận 9 9
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 Cơ sở lý luận 13
3.1.1 Khái niệm về ô nhiễm môi trường 13
3.1.2. Ô nhiễm môi trường không khí 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu 17
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 17
3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả 17

vi
3.2.3. Phương pháp đánh giá tổn hại do ô nhiễm môi trường 18
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 23
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Mô tả hiện trạng trong khu vực nghiên cứu 24
4.1.1. Hiện trạng ô nhiễm 24
4.1.2 Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí 28
4.1.3 Các tác động gây ra do hoạt động sản xuất gạch 33
4.2. Mức độ hiểu biết về ô nhiễm của người dân 34
4.2.1. Thu nhập 34
4.2.2. Trình độ học vấn 36
4.2.3. Nhận xét của người dân về mức độ ô nhiễm 37
4.2.4. Sự lựa chọn nơi ở mới 37
4.3. Ước tính mức thiệt hại do ô nhiễm khói bụi lò gạch 38
4.3.1. Thiệt hại đối với sức khoẻ dân cư trong khu vực 39

4.3.2. Thiệt hại đối với giá trị đất ở trong khu vực 46
4.3.3 Tổng giá trị thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với sức khỏe và đất đai trong
khu vực 56
4.4 Đề xuất chính sách 57
4.4.1. Lựa chọn chính sách 57
4.4.2. Chính sách di dời có trợ cấp 58
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
5.1 Kết luận 63
5.2 Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC





vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TP HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TNMT Tài Nguyên Môi Trường
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
THCS Trung Học Cơ Sở
TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
TDTT Thể Dục Thể Thao
AFTA Tổ Chức Tự Do Thương Mại Đông Nam Á
ĐT – TTTH Điều Tra – Thu Thập Tổng Hợp
CP Chính Phủ
TP Thành Phố

r Suất Chiết Khấu





















viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Biến động dân số trên địa bàn Quận qua các năm 7
Bảng 2.2. Theo số liệu khảo sát vào tháng 8 năm 2009 10
Bảng 3.1. Tác hại của SO
2

đối với con người và động vật 15
Bảng 3.2. Mức gây độc ở CO ở những nồng độ khác nhau 15
Bảng 3.3. Tác hại của CO
2
ở những nồng độ khác nhau 16
Bảng 3.4 . Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung
quanh 17
Bảng 3.5. Kỳ Vọng Dấu Cho Mô Hình Ước Lượng 19
Bảng 3.6. Kỳ vọng dấu cho hệ số của mô hình ước lượng hàm tổn hại giá nhà đất 21
Bảng 4.1. Kết quả giám sát chất lượng không khí khu vực lò gạch phường Long Bình32
Bảng 4.2. Nhận Xét Của Người Dân Về Mức Độ Ô Nhiễm 37
Bảng 4.3. Ý Kiến Hộ Về Lựa Chọn Nơi Ở Mới. 38
Bảng 4.4. Tình hình sức khỏe của người dân trong khu vực điều tra 39
Bảng 4.5. Tỷ Lệ Các Hộ Bị Nhiễm Bệnh Liên Quan Đến Khói Bụi Lò Gạch 40
Bảng 4.6. Tỷ Lệ 70 Hộ Dân Bị Mắc Bệnh Trong Năm 2009 40
Bảng 4.7. Kết Quả Hồi Quy Dạng Log Giữa Chi Phí Sức Khỏe Với Các Nhân Tố Ảnh
Hưởng 41
Bảng 4.8. Kiểm Tra hiện Tượng Đa Cộng Tuyến 43
Bảng 4.9. Số Liệu Tổng Hợp Về Độ Rộng Mặt Tiền Đường ( Hẻm) 46
Bảng 4.10. Số Liệu Tổng Hợp Về Khoảng Cách Trung Bình Đến Các Khu Tiện Nghi48
Bảng 4.11. Số Liệu Tổng Hợp Về Yếu Tố Khoảng Cách Đến Các Lò Gạch 50
Bảng 4.12. Kỳ Vọng Dấu Mô Hình Đường Cầu Giá Đất 50
Bảng 4.13. Các thông số ước lượng của mô hình hàm tổn hại giá nhà đất 51
Bảng 4.14. Kiểm tra lại dấu các thông số ước lượng mô hình hàm chi phí sức khỏe 51


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH



Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành 9
Hình 4.1. Hình Ảnh Khói Đen Xả Ra Khi Lò Gạch Hoạt Động 24
Hình 4.2. Hình Ảnh Cây Cối Khô Cháy Vì Khói Bụi Lò Gạch 25
Hình 4.3. Hình Ảnh Cửa Đóng Hàng Ngày Của Các Hộ Xung Quanh 26
Hình 4.4. Hình Ảnh Khói Đen Luôn Diễn Ra Hàng Ngày 26
Hình 4.5. Biểu Đồ Biểu Hiện Khói Bụi Trong Ngày. 27
Hình 4.6 Hình Ảnh Con Đường Phía Trước Lò Gạch 28
Hình 4.7. Quy Trình Sản Xuất Gạch Thủ Công 29
Hình 4.8. Hình Ảnh Cây Cối Bám Đầy Bụi Đen Xơ Xác 30
Hình 4.9. Hình Ảnh Khói Bụi Lò Gạch Gây Ô Nhiễm Đường Phố 31
Hình 4.10. Hình Ảnh Đường Xuống Cấp 31
Hình 4.11. Biểu Đồ Tỷ Lệ Thu Nhập Bình Quân/Tháng 35
Hình 4.12. Biểu Đồ Trình Độ Học Vấn 36
Hình 4.13. Biểu Đồ Tỷ Lệ Các Hộ Bị Mắc Bệnh Liên Quan Đến Khói Bụi 39
Hình 4.14. Đồ Thị Của Đường Chi Phí Sức Khỏe 45
Hình 4.15. Biểu Đồ Tỷ Lệ Tình Trạng An Ninh Trật Tự 47
Hình 4.16. Biểu Đồ Tỷ Lệ Tình Hình Giao Thông 49
Hình 4.17. Đồ thị hàm tổn hại giá nhà đất do ô nhiễm 56









x
DANH MỤC PHỤ LỤC


Phụ lục 1. Kết Xuất Mô Hình Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 2. Kiểm Định White Test Phương Trình Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 3. Kiểm Định Durbin – Watson Cho Hàm Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 4. Kết Xuất Mô Hình Hồi Quy Phụ Hàm Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 5. Giá Trị Trung Bình Của Các Biến Trong Hàm Chi Phí Sức Khỏe
Phụ lục 6. Kết Xuất Mô Hình Cobb-Douglas Của Phương Trình Giá Đất
Phụ lục 7. Kiểm Định White Test Phương Trình Giá Đất
Phụ lục 8. Khắc Phục Hiện Tượng Phương Sai Không Đồng Đều
Phụ lục 9. Kiểm Định Durbin – Watson Của Phương Trình giá Đất
Phụ lục 10. Kết Xuất Mô Hình Hồi Quy Phụ Của Phương Trình giá Đất
Phụ lục 11. Giá Trị Trung Bình Của Các Biến Của Phương Trình giá Đất















CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm qua trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã ngày càng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong mọi lĩnh vực để
theo kịp các nước trên thế giới. Và Thành Phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân
nhất nước, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế
,
văn hóa
,
giáo dục
quan trọng của nước
ta, nhờ vậy mà Thành Phố thu hút được nhiều đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ sở
vật chất hiện đại đang từng bước hoàn thiện: các tòa nhà cao tầng, trung tâm mua sắm,
các khu chung cư cao cấp, khu vui chơi giải trí.v.v. Đặc biệt, các khu công nghiệp hiện
đại sử dụng công nghệ cao để đem lại sản phẩm hoàn thiện mọi mặt về chất lượng và
đảm bảo môi trường. Đó chính là tiêu chí phát triển một thành phố hiện đại và đạt tiêu
chuẩn môi trường. Tuy nhiên, là một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh, môi trường
thành phố cũng đang bị
ô nhiễm
do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng
và công nghiệp sản xuất. Không chỉ có nội thành do dân cư đông đúc thì điều kiện ô
nhiễm dễ xảy ra và nghiêm trọng. Cả ngoại thành cũng vậy, mức độ ô nhiễm cũng gay
gắt không kém gì. Chẳng hạn như hàng chục năm qua người dân ở phường Long Bình,
Quận 9, TP HCM đã phải sống chung với khói bụi đây là vấn đề bức xúc ở một quận
đang đô thị hóa mà các cấp chính quyền đã xem xét trong nhiều năm mà vẫn chưa giải
quyết triệt để được
Hiện nay trên địa bàn quận 9, TP HCM có đến 130 lò gạch thủ công nhỏ và
chủ yếu được đốt bằng củi, than hay các loại phế liệu từ nhà máy may mặc, giày
dép.v.v.không có hệ thống xử lí khí thải vì thế đã xả ra môi trường một lượng lớn khói

độc hại. Hàng ngàn người dân ở phường Long Bình trong nhiều năm qua sống trong
môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng và ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe, kinh tế của
họ. Trước tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng do các lò gạch gây ra, người dân

2
địa phương đã phản ánh, khiếu nại, đồng thời đề nghị di dời các lò gạch ra khỏi khu
dân cư. Hơn 10 năm qua, khi địa phương này được nâng cấp từ huyện lên quận thì quá
trình đô thị hóa nhanh đã đặt ra vấn đề cấp thiết là phải sớm đưa các lò gạch ra khỏi
khu dân cư.
Việc sản xuất gạch thủ công có đem lại lợi ích về kinh tế nhưng không nhiều
như sản xuất bằng công nghệ cao như hiện nay, ngược lại nó thải vào môi trường
những chất thải độc hại làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Đứng ở góc độ kinh tế
tài nguyên môi trường thì vấn đề ô nhiễm khói bụi của các cơ sở sản xuất gạch thủ
công đã gây nên những chi phí tổn hại đến hệ sinh thái cũng như sức khỏe, kinh tế của
người dân ở phường Long Bình. Chính nhận thức này, đề tài “Đánh giá tổn hại và và
đề xuất chính sách giảm ô nhiễm do hoạt động sản xuất của các lò gạch thủ công
tại phường Long Bình, Quận 9, TP HCM” được thực hiện nhằm mục đích đánh giá
tổng quát chi phí về tổn hại mà người dân tại đây phải gánh chịu do môi trường bị ô
nhiễm, trên cơ sở đó đề ra những chính sách nhằm giải quyết triệt để thực trạng ô
nhiễm trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá tổn hại ô nhiễm do hoạt động sản xuất của lò gạch thủ công tại
phường Long Bình,Quận 9, TP Hồ Chí Minh gây ra đồng thời đề xuất các chính sách
nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm tại khu vực này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện tốt mục tiêu chung trên thì đề tài được tiến hành với các mục tiêu
cụ thể sau:
- Mô tả tình trạng ô nhiễm do hoạt động sản xuất của các lò gạch thủ công tại
phường Long Bình, Quận 9 (chủ yếu là khói bụi).

- Đánh giá tổn hại đối với sức khoẻ, đất đai của người dân khu vực xung quanh
lò gạch.
- Đề xuất chính sách hạn chế ô nhiễm.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thiệt hại về kinh tế là bao nhiêu?
- Ai là người gánh chịu hậu quả trực tiếp do khí thải của lò gạch gây ra?

3
- Những công cụ chính sách nào được chọn để làm giảm ô nhiễm?
1.3.Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Việc chọn địa bàn phải phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Ở đây địa
bàn được chọn là ấp Bến Đò, ấp Thái Bình II, phường Long Bình, Quận 9, TP Hồ Chí
Minh.
1.3.2. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là 70 hộ dân đang sống tại ấp Bến Đò, ấp Thái
Bình II thuộc phường Long Bình gần khu vực có các lò gạch thủ công đang hoạt động.
Việc lựa chọn địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho công tác điều
tra, phỏng vấn được tiến hành thuận lợi hơn.
1.3.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 01/3/2008 đến ngày 30/06/2010.
Phạm vi đề tài sử dụng số liệu thông tin có liên quan qua các năm 2006 – 2009.
1.4. Bố cục đề tài
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Nêu lên vấn đề cần đặt ra, lí do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Quận 9, như vị trí địa lý, khí hậu, điều kiện
tự nhiên và xã hội, v.v.
Bên cạnh đó, giới thiệu tổng quan về phường Long Bình và hoạt động sản xuất
gach thủ công tại đây.

Chương 3: Trình bày một số khái niệm về môi trường,ô nhiễm môi trường, các
hình thức ô nhiễm môi trường hiện nay và tác động của chúng.
Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài như phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp đánh giá tổn hại do ô nhiễm gây ra.
Bên cạnh đó, đưa ra các chính sách được đề xuất trong đề tài.
Chương 4 : Chương kết quả nghiên cứu và thảo luận tiến hành phản ánh thực
trạng ô nhiễm tại địa bàn nghiên cứu.
Tình hình ô nhiễm tại địa bàn nghiên cứu và tác động của nó.
Đánh giá tổn hại về sức khoẻ, giá trị đất đai.

4
Các giải pháp giải quyết ô nhiễm được đề xuất.
Chương 5: Kết luận, trình bày các kết quả chính mà đề tài đã đạt đựơc trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Phần kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị, các giải pháp khắc phục
ô nhiễm.













CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN


Đây là phần thứ hai trong một khoá luận và cũng là phần khá quan trọng. Bởi
phần này, sẽ mô tả về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu, giúp chúng ta hiểu sâu
hơn về các vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Và cũng là cơ sở cho việc điều tra phỏng
vấn được tiến hành thuận lợi hơn, đồng thời là nền tảng trong việc đưa ra kiến nghị sau
này. Trong phần này, đề tài chủ yếu trình bày các tài liệu nghiên cứu có liên quan, đặc
điểm của địa bàn nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu ở chương một, tài liệu nghiên cứu của đề
tài được tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau và từ hệ thống Internet.
Bao gồm các lĩnh vực về môi trường, lĩnh vực về đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến
sức khỏe con người và các công cụ chính sách. Bên cạnh đó, nhiều đề tài nghiên cứu
của khoá trước và các bài giảng của thầy cô có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Từ hai nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thu Hà, 2008, đề tài ứng dụng
phương pháp giá hưởng thụ để đánh giá tổn hại đất ở do bãi rác Đa Phước huyện
Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh và Châu Ngọc Bích, 2009, đề tài đánh giá tổn
hại và đề xuất giải pháp về nước thải của nhà máy chế biến tinh bột mì Miwon Tây
Ninh. Dù không thật sát với đề tài đang nghiên cứu nhưng qua việc tham khảo hai đề
tài trên đã giúp ích rất nhiều trong việc tìm ra các tài liệu nghiên cứu phục vụ cho đề
tài đang nghiên cứu.
Tuy nhiên để tiến hành công việc nghiên cứu được thuận lợi, điều kiện bắt buộc
người thực hiện phải có là nắm rõ được tình hình chung và một số đặc điểm cơ bản tại
địa bàn. Trong phạm vi giới hạn của đề tài này, những đặc điểm của khu vực nghiên
cứu đi từ khái quát đến cụ thể có thể được trình bày như sau.

6
2.2. Tổng quan về quận 9
2.2.1. Điều kiện tư nhiên

Vị trí địa lý
Quận 9 là một quận ngoại ô của TP HCM. Quận được thành lập theo Nghị định số 03 -
CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 6 tháng 1 năm 1997 tách ra từ huyện Thủ Đức cũ.
Với diện tích tự nhiên là 113.896.200 km
2
, Quận 9 nằm ở phía Đông của của
TP
HCM
, cách trung tâm thành phố khoảng 7km theo xa lộ Hà Nội. Phía Tây Bắc giáp
huyện Dĩ An của tỉnh Bình Dương. Phía Tây giáp quận Thủ Đức, Tây Nam giáp quận
2. Phía Đông Bắc giáp sông Đồng Nai, ngăn cách với thành phố Biên Hoà, có cầu
Đồng Nai bắc qua trên quốc lộ 1A. Đông Nam ngăn cách với huyện Long Thành của
tỉnh Đồng Nai bởi sông Đồng Nai. Phía Nam giáp sông Đồng Nai, ngăn cách với
huyện Nhơn Trạch của tỉnh Đồng Nai
.
Có đường giao thông chạy suốt chiều dài quận
để nối với trung tâm
TP HCM
và TP Biên Hòa, là xa lộ Hà Nội và hương lộ 33.
Quận 9 là một vành đai của TP.HCM, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc là:
Phước Long A, Phước Long B, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Long Trường,
Trường Thạnh, Phước Bình, Tân Phú, Hiệp Phú, Long Thạnh Mỹ, Long Bình, Long
Phước, Phú Hữu.
Địa hình
Quận 9 vốn là vùng sâu vùng xa nông thôn của huyện Thủ Đức cũ, nên còn yếu
kém nhiều về mọi mặt so với các quận huyện khác của thành phố. Đặc điểm bao trùm
của quận 9 là vùng đồng bưng, cỏ lác và dừa nước. Trước đây, quận 9 còn nhiều đất
hoang, những con đường liên xã, liên ấp là những lối mòn ngang dọc qua các vùng
bưng. Hệ thống kênh rạch dày đặc thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, canh tác lúa
nước và các loại cây hoa màu.

Khí hậu
Quận 9 nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo thuộc vùng khí hậu của TP
HCM nên với nền nhiệt độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi
dào với 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Mùa khô : tháng 12 đến tháng 4.
Mùa mưa: tháng 5 đến tháng 11.

7
Nhiệt độ trung bình là 27
0
C, biên độ nhiệt tại đây ít thay đổi, nhiệt độ cao nhất
tại đây là tháng 3, 4 là 40
0
C.
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã hội
Từ sau khi thành lập, Quận 9 đã nhanh chóng đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Bộ mặt nông thôn và đô thị đã từng bước được cải tạo,
chỉnh trang. Rất nhiều công trình dự án phúc lợi công cộng quy mô lớn đã được thực
hiện như: cầu, đường, trạm xá, trường học góp phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc y tế,
học tập, sinh hoạt của nhân dân, từng bước được thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn
định trật tự xã hội.
Ở phường nào cũng có trường học cho con em từ mầm non đến cấp 3, phường
nào cũng có trạm y tế và mỗi trạm y tế đều có bác sĩ.
Hệ thống các công trình phúc lợi xã hội của quận hiện nay gồm: Trung tâm dạy
nghề, Trung tâm Thể dục Thể thao, Trung tâm Y tế dự phòng, Bệnh viện quận 9,
Trung tâm Văn hoá quận 9.
Dân số
Tổng nhân khẩu thường trú trên địa bàn Quận tính đến năm 2008 là 227.815
người, trong đó nữ là 112.965 người, với tổng số 59.412 hộ.

Qua số liệu thống kê ta thấy dân số do tăng mạnh ở những năm 2004-2005 và
2007-2008.
Bảng 2.1 Biến động dân số trên địa bàn Quận qua các năm
Năm Dân số TB
(ngàn người)
Tỷ lệ tăng tự nhiên
(%)
Biến động cơ học
(người)
2004 196.7 11,48 8.415
2005 207.6 12,84 6.448
2006 214.3 12,85 1.614
2007 218.4 11,87 1.265
2008 227.8 11,00 4.366
Nguồn: Phòng Thống kê Quận 9, 2009
Giáo dục
Hệ thống giáo dục tại quận 9 trong những năm qua đã có bước phát triển.

8
Hệ mầm non: mỗi phường có 01 nhà trẻ,01 trường mẫu giáo. trong đó, tỉ lệ huy
động trẻ em đến tuổi vào trường là 65% vào năm 2005.
Hệ phổ thông: cấp tiểu học, mỗi trường có 01 trường tiểu học, khu vực đô thị
tập trung từ 2-3 trường huy động 100% trẻ sáu tuổi vào lớp một. phấn đấu không để
trẻ em bỏ học tỷ lệ tốt nghiệp đạt 100%.
Cấp trung học cơ sở:thực hiện phổ cập giáo dục THCS, năm 2003 đã đạt phổ
cập THCS toàn dân, tỷ lệ tốt nghiệp đạt 30%.
Phổ thông trung học:năm 2005 tỷ lệ thu nhập học sinh vào lớp 10 là 60%.
Y tế
Hiện nay, Quận có bệnh viện Quân Dân Miền Đông và Trung Tâm Y Tế Quận
9 với chức năng khám chữa bệnh cho người dân. Hầu hết các phường đều có trạm y tế

riêng, đã hoàn thành công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, triển khai các
đợt tiêm chủng vắcxin cho trẻ, phòng ngừa dịch cúm
Văn hóa- thể dục thể thao
Hiện trên địa bàn quận 9 có khoảng 100 ấp văn hóa , 95 gia đình văn hóa , 01
thư viện với tổng số đầu sách là 3.800 quyển .
Cụm thể dục thể thao liên hoàn có nhiệm vụ phục vụ phong trào TDTT quần
chúng, huấn luyện vận đào tạo động viên.
Hiện quận đang tiến hành nâng cấp các khu di tích lịch sử, chùa Hội Sơn, bót
dây thép, chùa Phước Tường.
Lao động
Quy mô dân số trên địa bàn Quận tăng, tạo nguồn lao động dồi dào. Năm 2008
số lao động đang làm việc trong ngành Công nghiệp 47.430 người, chiếm 54,05%
trong tổng số lao động của 3 ngành trên. Sự phân công lao động được thể hiện trong
hinh 2.1

9
Hình 2.1. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Phân Công Lao Động Trong Các Ngành
6577
14092
33517
6239
15793
35026
2406
15332
36305
2236
18522
37917
2102

20068
47430
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
Người
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Nông nghiệp
TM - DV
Công nghiệp

Nguồn tin: Phòng TNMT Quận 9, 2009.
Kinh tế
Là một quận mới thành lập nhưng có lịch sử lâu đời, lại nằm ở vị trí cửa ngõ
phía Đông của thành phố, quận 9 hiện là địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị
hoá khác cao. Nhiều khu đô thị mới được xây dựng khiến cho bộ mặt đô thị ở đây đã
thay đổi nhanh chóng. Hơn nữa nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Đông, quận 9
hiện đang là địa bàn hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Sau 10 năm thành lập, kinh tế quận 9 có những bước phát triển đáng kể trên tất
cả các lĩnh vực: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông - lâm
- ngư nghiệp, du lịch.v.v.

2.3. Tổng quan về các lò gạch thủ công ở phường Long Bình,Quận 9
Trên địa bàn quận 9 (TP HCM) hiện có gần 100 lò gạch thủ công (dạng lò đôi)
đang hoạt động từ hơn 10 năm nay. Ở phường Long Bình, nơi có đến gần 90 lò gạch
đang hoạt động. Sản xuất gạch xây dựng là một trong những nghề truyền thống của
người dân quận 9, được hình thành từ hơn 10 năm nay. Ngày đó, dân cư vùng này còn
thưa thớt, các lò gạch được xây dựng đan xen trong các khu dân cư.

10

Vị trí và giới hạn
Các lò sản xuất gạch nung thủ công đa số hoạt động tại phường Long Bình,
Long Thạnh Mỹ và phường Tân Phú, Quận 9.
Tổng diện tích đất phục vụ sản xuất gạch thủ công tại địa bàn quận 9 là 600.840
m
2
.
Trong đó phường Long Bình là: 530.107 m
2 .


Qua đây ta thấy phường Long Bình có diện tích đất sản xuất gạch thủ công lớn,
đồng thời có thể suy ra được thu nhập của người dân thuộc phường Long Bình chủ yếu
là dựa vào các lò gạch này.
Lao động
Bảng 2.2. Theo số liệu khảo sát vào tháng 8 năm 2009
Ấp
Phường Dân địa phương
(người)
Dân nhập cư
(người)

Long Bưu Long Bình 54 220
Bến Đò nt 168 409
Long Sơn nt 151 312
Vĩnh Thuận nt 9 60
Cầu Ông Tán nt 114 116
Thái Bình I nt 122 287
Thái Bình II nt 9 31
Giãn Dân nt 63 167
Phước Hiệp nt 0 22
Tổng 690 1624
Nguồn tin: phòng TNMT Quận 9, 2009.
Số lao động làm việc cho các lò gạch thủ công trên địa bàn quận 9 hiện nay trên
dưới 3.000 người. Trong đó, một số lò gạch quy mô lớn sử dụng đến gần 100 lao
động.
Hoạt động của các lò sản xuất gạch thủ công thì số lượng lao động trực tiếp đa
số là dân nhập cư.

11

Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất của các lò sản suất gạch thủ công phần lớn là đất công,
thuê lại của nhà nước, nằm trong quy hoạch dự án.
Hiện trạng xây dựng
Hiện trạng xây dựng của khu vực đa số là các công trình lò gạch đã xuống cấp,
không còn đảm bảo được an toàn lao động và kết hợp xen cài khu dân cư.
Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật
Giao thông
- Đường Nguyễn Xiễn là tuyến đường chính của tất cả các lò sản xuất gạch thủ
công ( Lộ giới đường Nguyễn Xiễn là 30 m)
- Hệ thống sông rạch liên hoàn tương đối rộng nối kết giao thông thủy của sông

Đồng Nai.
Hệ thống cấp và thoát nước
- Cấp nước :
Trong khu vực chưa có mạng lưới phân phối nước máy thành phố, dân cư hiện nay sử
dụng nguồn nước sông rạch để sinh hoạt và khai thác nước ngầm.
- Thóat nước :
Khu vực hiện nay chưa có hệ thống thoát nước đô thị, toàn bộ nước thải sinh
hoạt và nước mưa được thoát tự nhiên, chảy tràn trên mặt đất về chỗ trũng hoặc thấm
xuống đất.
Hệ thống cấp điện
Khu vực hiện chưa có mạng lưới cấp điện. Tuy nhiên hiện đã có đường dây
15KV đi dọc theo đường Nguyễn Xiễn và được cấp nguồn từ trạm 110/15KV Thủ Đức
thuộc mạng lưới điện chung của thành phố.



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Đây là vấn đề khá quan trọng trong khóa luận. Nó là nền tảng cho việc giải
quyết những phần đưa ra trong phần nghiên cứu. Giới thiệu sơ lược về tầm quan trọng
của môi trường không khí trong sự sinh tồn của con người, các khía niệm về môi
trường, hiện trạng môi trường không khí ở nước ta và những tác hại của môi trường
không khí bị ô nhiễm được nêu ra trong chương này. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường không khí Việt Nam cũng được trình bày trong chương này để làm
cơ sở cho việc đánh giá chất lượng môi trường không khí tại địa bàn nghiên cứu.
Ngoài ra chương 3 còn trình bày chi tiết về cơ sở dữ liệu cũng như các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài. Phần thu thập cơ sở dữ liệu được tiến hành
thông qua phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các bài nghiên cứu đã được thực

hiện, các trang web đã được đăng tải, phòng tài nguyên môi trường quận 9. Và phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp từ kết quả trả lời phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã được
soạn sẵn của các hộ dân trong khu vực bị ô nhiễm.
Trong chương này còn trình bày những phương pháp nghiên cứu phục vụ cho
đề tài và những cơ sở để lập luận cho việc lựa chọn lựa những phương pháp này để sử
dụng vào đề tài. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu,
phương pháp tài sản nhân lực, phương pháp giá hưởng thụ để làm cơ sở cho việc tính
toán các chi phí tổn hại sức khỏe và tổn hại giá trị đất đai mà người dân phường Long
Bình phải gánh chịu khi môi trường bị ô nhiễm.

13

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là quá trình thay đổi tính chất của môi trường hoặc phạm
vi các tính chất của môi trường. Các chất gây ô nhiễm môi trường là các nhân tố có
trong tự nhiên hoặc nhân tạo làm cho môi trường trở nên độc hại. Như vậy, ô nhiễm
môi trường có thể là hậu quả của hiện tượng tự nhiên như: động đất, núi lửa, sóng
thần…hoặc do các hoạt động sống của con người như: sản xuất nông nghiệp, sinh
hoạt, sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ, giao thông vận tải.v.v.
Ngày nay, cùng với sự phát triển là quá trình tăng dân số, quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gây nên những áp lực nặng nề lên môi trường các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
3.1.2. Ô nhiễm môi trường không khí
Là hiện tượng trong khí quyển có những chất độc hại (dạng khí, hơi, tia, giọt…)
khác thường không phải là thành phần của không khí hoặc các loại thông thường
nhưng ở nồng độ đủ trong một thời gian nào đó có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho sinh
vật và con người. Ô nhiễm không khí tùy thuộc vào mật độ dân số, mức độ phát triển
công nghiệp, mật độ xe cơ giới, tỉ lệ cây xanh, tập quán sinh sống của người dân. Các
chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là SO

X
, N
X
O
Y
,CO
2
, H
2
S, CH
4
và khói bụi kim
loại.
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông vận
tải cơ giới chạy bằng xăng, dầu (tạo ra 65% khối lượng chất gây ô nhiễm). Nguồn gây
ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra đó là quá trình đốt nhiên liệu thải
ra rất nhiều khí độc đi qua ống khói của nhà máy vào không khí. Ngoài ra, ô nhiễm
không khí từ công nghiệp còn do bốc hơi rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản
phẩm và trên các đường ống dẫn thải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có
thể được hút và thải ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Các ngành công nghiệp chủ yếu
gây ô nhiễm không khí bao gồm: Nhiệt điện, vật liệu xây dựng, hóa chất, phân bón,
dệt và giấy, luyện kim, thực phẩm, các xí nghiệp cơ khí, các nhà máy thuộc ngành
công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt con người. Mặt

14

khác, ô nhiễm không khí về mặt nhân tạo còn phải kể đến các chất thải trong quá trình
sinh hoạt hằng ngày của con người như do khói và khí độc trong qua trình đun nấu

trong gia đình, khói thuốc lá, các loại sơn, các loại thuốc nhuộn kể cả thuôc nhuộm
tóc,v.v. Và các loại nhiệt, tiếng ồn, chất phóng xạ, chiến tranh hạt nhân, chiến tranh
hóa học.v.v.
Ngoài ra còn có các nguồn gốc tự nhiên như: núi lửa, cháy rừng, bão lụt, quá
trình phân hủy xác động thực vật.v.v.
Các chất ô nhiễm không khí
- Tác hại của bụi
Bụi trong không khí có tác hại chủ yếu đến hệ hô hấp rồi mắt, da… sau đó rồi
do tính chất của bụi mà nó có tác động đến các cơ quan khác của cơ thể. Bụi trên da
mặt có thể gây viêm da, tấy đỏ, ngứa, rát xót. Nếu vào phổi bụi sẽ gây kích thích cơ
học và phát sinh phản ứng sơ hóa phổi, gây ra các bệnh về đường hô hấp. Các hạt bụi
có kích thước trong khoảng 0.5-5 µm là nguy hiểm nhất. Khi các hạt bụi này vào phổi
tại thành những khối giả u , hiện tượng này tại các phần xơ hạt lan truyền và tiến triển
theo tính chất gây các bệnh bụi phổi.
Các hạt bụi hô hấp trên có thể tích lũy trong phổi và các cơ quan hô hấp. Các
hạt bụi có kích thước lớn hơn 10 µm được giữ lại bởi các lông ở khoang mũi, sau đó
thải ra ngoài. Các hạt bụi nhỏ hơn tiếp tục đi sâu vào trong các cơ quan hô hấp và các
hạt có kích thước <10 µm có thể bị giữ lại ở phổi, hay vào máu gây nhiễm độc. Lớp
màng nhầy bị kích thích làm khó khăn cho quá trình hô hấp, bụi phổi còn gây các bệnh
như làm nghẽn tắc các phế quản, giảm khả năng phân phối khí, giảm khả năng trao đổi
giữa oxy và dioxit cacbon, ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn máu.v.v.gây ung thư
phổi.
- Tác hại của SO
2

Đối với sức khỏe: SO
2
vào cơ thể qua đường hô hấp và tiếp xúc với niêm mạc
ẩm ướt nên hình thành nhanh chóng các axit, do dễ tan trong nước nên SO
2

sau khi hít
thở sẽ phân tán trong máu tuần hoàn.
Độc tính chung của SO
2
là rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu vitamin
Bvà C, ức chế enzym oxydara. Hấp thụ lượng lớn SO
2
có khả năng gây bệnh cho hệ
tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cường quá trình oxy hóa Fe
2+

và Fe
3+
.

15


Bảng 3.1. Tác hại của SO
2
đối với con người và động vật
Liều lượng Tác hại
30-20mg SO
2
/m
3
Giới hạn của độc tính
50mg SO
2
/m

3
Kích thích đường hô hấp ho
260-130mg SO
2
/m
3
Liều nguy hiểm sau khi hít thở(30-60 phút)
1300-1000mg SO
2
/m
3
Liều gây chết nhanh(30-60 phút)
Nguồn tin: phòng TNMT Quận 9, 2009.
Tác hại của oxytcacbon (CO)
Bảng 3.2. Mức gây độc ở CO ở những nồng độ khác nhau
Mức Gây độc
Nồng độ CO trong
không khí(ppm)
Nồng độ Hb.CO trong
máu( phần đơn vị)
Nhiễm độc nhẹ 50 0.07
Nhiễm độc vừa và chóng mặt 100 0.12
Nhiễm độc nặng và chóng mặt 250 0.25
Buồn nôn, nôn, trụy tim mạch 500 0.45
Hôn mê 1000 0.60
Tử vong 10000 0.95
Nguồn tin: phòng TNMT Quận 9, 2009.
Đối với người và động vật người và động vật có thể chết đột ngột khi tiếp xúc
hít thở phải khí CO, do nó tác dụng mạnh với hemoglobin (Hb) thành
cacboxythemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức,

tế bào. Ngoài ra, CO còn có tác dụng với sắt trong xytochrom-oxydaz-men hô hấp có
chức năng hoạt hóa oxy- làm bất hoạt men, làm sự thiếu oxy càng trầm trọng.
Đối với thực vật: thực vật ít nhạy cảm với CO so với con người và động vật,
nhưng khi nồng độ CO cao (1000-10000ppm) làm cho lá rụng, bị xoắn quăn,cây non
bị chết, cây cối chậm phát triển. CO làm mất khả năng cố định nito, làm thực vật thiếu
đạm.
- Tác hại của cacbonit (CO
2
)
Khí CO
2
gây rối loạn hô hấp phổi ca tế bào do chiếm mất chỗ oxy.

×