Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.97 KB, 14 trang )

Header Page 1 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

ĐỖ THỊ THU HẰNG

CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI - 2008

Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt
và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục
mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc của nhân loại được
kế thừa, bổ sung. Giáo dục có vị trí quan trọng trong đời sống con người, giáo dục
trở thành một hệ thống tổ chức rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới. Ngày nay
phát triển giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, được thể hiện trong chiến lược


phát triển của đất nước.
Nghị quyết hội nghị Trung ương II khoá VIII khẳng định: “Muốn tiến hành
công nhiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển mạnh giáo dục - đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững”.
Nghị quyết nhấn mạnh” Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là
phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng
như cán bộ quản lý cả về chính trị tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp
vụ” [6]. Để thực hiện mục tiêu này, ngành giáo dục đào tạo cần phải có những giải
pháp và bước đi thích hợp.
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
cho sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Đại hội IX của Đảng yêu cầu: “ Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về
giáo dục đào tạo” [5].
Đất nước đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, trong bối cảnh Việt nam
đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ, vận hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít
khó khăn và thách thức. Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định “Con người là

Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

vốn quý nhất”. Giáo dục- đào tạo, Khoa học- công nghệ được coi là “Quốc sách
hàng đầu”. Văn kiện Đại hội X chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo với Khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”. Mục tiêu của giáo dục nước ta là “Đào tạo con người Việt
nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1].
Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005- 2010 đã chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực
lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn phát triển giáo dục - đào tạo,
điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên. Vấn đề quản lý đội ngũ của các trường hiện nay đang đứng trước những cơ
hội nhưng cũng gặp không ít thách thức.
Học viện Thanh thiếu niên Việt nam trực thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội , Đội. Do đặc thù của công tác
Đoàn, Hội, Đội yêu cầu ngày càng cao nên việc đào tạo đội ngũ cán bộ có chất
lượng đáp ứng với công tác Đoàn, Hội, Đội và những đòi hỏi của sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của
Học viện thanh thiếu niên Việt nam trong giai đoạn hiện nay” là rất cần thiết
để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Học viện đáp ứng phần
nào nhu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam hiện nay;
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Thanh thiếu

niên Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và
đồng bộ về cơ cấu thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
5.2. Phân tích thực trạng của đội ngũ giảng viên tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam
5.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại, chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, kiểm chứng.
7. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương
Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
 Chƣơng 2: Thực trạng về Đội ngũ giáo viên và công tác quản lý Đội ngũ
giáo viên của Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam.
 Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Học viện Thanh
Thiếu niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Đặt vấn đề
Khi bàn đến vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoá
họp lần thứ 27 của UNESCO tại Pháp năm 1993 khẳng định: “Giáo dục là chìa
khoá tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trò của giáo dục là phát triển tiềm năng của
con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai, giáo dục là
quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều kiện tiên quyết để thực hiện
nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau” [40;Tr 22]
Tiến sĩ Raja Roy Singh viết: “Giáo dục phải là hàng đầu và đóng vai trò chủ
chốt trong sự phát triển xã hội tương lai” [40;Tr 22]
Trong sự nghiệp cách mạng; Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo; thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [16]
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; ngành giáo dục và
đào tạo, đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải

Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.

đương đầu với những thử thách mới; yêu cầu phát triển quy mô nhưng phải đảm
bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo ở tất cả các bậc học, cấp học
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết từ mục tiêu, nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục - đào tạo, cơ chế quản lý, hệ thống chính sách đến huy
động các nguồn lực để phát triển giáo dục - đào tạo và đặc biệt là các vấn đề về xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục - nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến

chất lượng giáo dục - đào tạo.
Đối với việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, quan
điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà
giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ
quản lý trong việc điều hành một hệ thống giáo dục đang ngày càng mở rộng và
phát triển. Trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, với bối cảnh
quốc tế chứa nhiều thời cơ và thách thức, trước những yêu cầu mới của sự phát
triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực
lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược
giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010 đặt mục tiêu tăng cả về
quy mô và chất lượng đào tạo. Do vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
một việc quan trọng và cấp bách trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào về đội ngũ giảng viên của Học viện
Thanh, Thiếu niên Việt Nam được thực hiện một cách hệ thống; đặc biệt là giai
đoạn hiện nay khi Học viện đang tự khẳng định mình trong hệ thống giáo dục quốc
dân với bối cảnh tình trạng giảng viên thiếu. Do vậy, cần phải có nghiên cứu cụ thể
và cách nhìn nghiêm túc, khoa học để tìm ra câu trả lời thích hợp để xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Thanh Thiếu niên đáp ứng được yêu cầu

Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.

đào tạo và sứ mệnh chính trị của Học viện trong bối cảnh hội nhập và không ngừng
phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý nguồn nhân
lực

1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục năm 1998, thuật ngữ
Quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ
quan”.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của
công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những hoạt động
theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách;
hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và
huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực; để thực hiện
các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định.
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh lão bệnh
tử; từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến tinh thần; nơi
nào có sự hiện diện của con người thì đều cần đến quản lý.
- Trong tác phẩm “Lý luận quản lý nhà nước” của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 đã định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có
liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác”. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của
loài người thì đã xuất hiện sự quản lý; sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên
thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên,
muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối.

Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

- Đề cập đến vấn đề quản lý, C. Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự
chỉ đạo để tiến hành các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung phát

sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng” [31, tr. 23]
- Với F. W. Taylor thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [13]
- Với nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, H.Fayol thì: “Quản lý là sự dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là các
chức năng cơ bản của nhà quản lý” [16, tr. 16]
- Theo tác giả người Mỹ, H.Koontr và những người khác: “Quản lý là thiết
kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [32, tr.19]
Quan điểm về quản lý của các tác giả Việt nam:
- Theo PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì Quản lý
là: “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý);
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức”
[7, tr.1]
Hiện nay, khái niệm này định nghĩa một cách cụ thể hơn “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [7, tr.1]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [32, 47]
Từ đó có thể hiểu quản lý bao gồm các yếu tố:

Footer Page 8 of 237.


Header Page 9 of 237.

* Chủ thể quản lý: Là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức tạo ra những

tác động quản lý (ai quản lý?)
* Khách thể quản lý: Là đối tượng quản lý đó có thể là người (quản lý ai?),
vật (quản lý cái gì?) hay sự việc (quản lý việc nào?)
* Công cụ quản lý: Là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật pháp.
* Biện pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong lao động quản lý chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
thông qua hệ thống các khâu hay dạng hoạt động xác định. Các hoạt động đó được
chuyên môn hoá gọi là chức năng quản lý. Chức năng quản lý là tổng hợp vị trí,
vai trò các mặt hoạt động của hệ thống quản lý đối với môi trường bên trong và
bên ngoài nó; chức năng quản lý sinh ra một cách khách quan từ chức năng sản
xuất của thể quản lý.
Khi xác định các chức năng quản lý có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên
được thống nhất ở các chức năng cơ bản sau:
* Chức năng quản lý
- Chức năng kế hoạch
Là việc xây dựng các định hướng và đề ra quyết định tổ chức thực hiện trong
thời gian nhất định của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh,
chức năng, nhiệm vụ, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về
thực trạng của tổ chức; từ đó xác định mục tiêu (xa và gần) dựa trên việc tính toán
các nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một
đường lối hành động mà tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tuân theo
nhằm hoàn thành các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tổ chức. Chức năng
lập kế hoạch là nền tảng của quản lý.
- Chức năng tổ chức
Footer Page 9 of 237.


Header Page 10 of 237.


Việc sắp xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu định trước về các vai trò cho
từng con người đảm đương trong một cơ sở thông qua việc phân tích công việc, đề
ra nhiệm vụ để lựa chọn người vào việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực
khác để xây dựng cơ chế thích hợp làm việc; như vậy tổ chức là một công cụ của
quản lý.
- Chức năng lãnh đạo
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện chức
năng lãnh đạo, chỉ đạo. Lãnh đạo là quá trình tác động điều hành, điều khiển con
người làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ
chức. Người quản lý phải ra quyết định, có hướng dẫn, thông báo để động viên mọi
thành viên trong tập thể hăng hái làm việc.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá
Đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận phối thuộc trong tổ
chức. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức
nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch tổ chức
và lãnh đạo.
Trên thực tế các chức năng trên diễn ra tuần hoàn theo một chu trình với tính
logic chặt chẽ, có liên quan mật thiết với nhau.
* Phƣơng pháp quản lý
Phương pháp quản lý là cách thức tác động bằng cách sử dụng các phương tiện
khác nhau của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra.
Đối tượng chủ yếu là của quản lý là con người, mà mỗi con người thường
phải chịu rất nhiều tác động rất khác nhau từ môi trường xã hội và có quan hệ rất
phong phú. Do vậy, muốn đạt được kết quả cao nhất nhà quản lý phải biết sử dụng
các phương pháp quản lý một cách rất linh hoạt, sáng tạo.

Footer Page 10 of 237.



Header Page 11 of 237.

Theo các nhà nghiên cứu khoa học quản lý thì phương pháp quản lý được
chia ra thành 4 nhóm phương pháp cơ bản. Đó là phương pháp tâm lý xã hội,
phương pháp tổ chức hành chính, phương pháp giáo dục, nhóm phương pháp kinh
tế.
- Nhóm phương pháp tâm lý xã hội
Nhóm phương pháp tâm lý xã hội là các phương pháp, cách thức tạo ra
những tác động nào đó lên đối tượng quản lý bằng các quy luật tâm lý xã hội nhằm
biến những yêu cầu do người lãnh đạo đề ra thành nghĩa vụ tự giác bên trong thành
nhu cầu của người thực hiện.
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là sự kích thích đối tượng quản lý sao
cho họ luôn toàn tâm, toàn ý cho công việc của chính họ. Họ luôn học hỏi, tích luỹ
kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Phương pháp này tác
động nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, xây dựng bằng không khí đoàn
kết tin tưởng, yên tâm gắn bó với tập thể lao động của mình, mỗi người được phát huy
năng lực của mình, được tập thể yêu thương kính trọng và được biểu dương khen
thưởng đúng mức, kịp thời, nâng cao đời sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Viện NCPT Giáo dục. Chiến lược phát triển giáo
dục trong thế kỷ XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia. Nxb Chính trị quốc gia Hà
Nội, 2002.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự thảo đề cương chi tiết Đề án đổi mới Giáo dục
đại học Việt Nam. Hà Nội, 2004.
3. Các Mác và ăng ghen toàn tập, tập 23- Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 1993.

Footer Page 11 of 237.


Header Page 12 of 237.


4. Đại học Quốc gia, trung tâm đảm bảo chất lƣợng và nghiên cứu phát triển
giáo dục, Giáo dục học Đại học- tài liệu lưu hành nội bộ- Hà nội, 2000.
5. Đại học Quốc gia, trung tâm đảm bảo chất lƣợng và nghiên cứu phát triển
giáo dục. Giáo dục học Đại học chất lượng và đánh giá. Nxb Đại học quốc gia,
2005.
6. Đảng Cộng Sản Việt nam. Văn kiện lần thứ 2 BCH TW khoá VIII. NXB Chính
trị Quốc gia, Hà nội, 1997.
7. Đặng Quốc Bảo. Kinh tế học giáo dục. Bài giảng cho lớp cao học quản lý giáo
dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005
8. Đặng xuân Hải. Chất lượng dạy học, Hà Nội, 2005.
9. Đặng xuân Hải. Quản lý sự thay đổi. Bài giảng cho lớp Cao học QLGD, khoa
Sư phạm ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.
10. Đặng xuân Hải. Giáo dục trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội. Bài giảng
cho lớp Cao học QLGD, khoa Sư phạm ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.
11. Đặng xuân Hải. Hệ thống giáo dục quốc dân và bộ máy quản lý giáo dục đào
tạo. Bài giảng cho lớp Cao học QLGD, khoa Sư phạm ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.
12. Đề án Học viện TTN Việt nam.
13. Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý
tập I. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật- Hà nội, 2001.
14. Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình khoa học quản lý
tập II. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật- Hà nội, 2001.
15. Harold Koontz và các tác giả khác. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật- Hà nội, 1994.
16. Hiến pháp 1992, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
Footer Page 12 of 237.


Header Page 13 of 237.


17. Luật giáo dục sửa đổi, năm 2005.
18. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X.
19. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện
đại. Bài giảng cho lớp cao học quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2005
20. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý giáo
dục, Hà Nội, 1996.
21. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Bài giảng
cho lớp cao học quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận quản lý nhà trường – Tài
liệu giảng dạy lớp cao học quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2005
23. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá trong giáo dục. Bài giảng cho lớp Cao học
Quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội
24. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục. Bài
giảng cho lớp Cao học Quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002
26. Nguyễn Văn Đạm. Từ điển tường giải và liên tưởng Tiếng việt- Nxb văn hoá
thông tin Hà nội, 1999.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Bài giảng cho lớp cao học
quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Văn hoá tổ chức và tổ chức biết học hỏi. Bài giảng cho
lớp cao học quản lý giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Footer Page 13 of 237.


Header Page 14 of 237.


29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học quản lý. Bài giảng cho lớp cao học quản lý
giáo dục, khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục.
Trường quản lý giáo dục TW I Hà Nội, 1989.
31. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 2002.
32. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục đại cương. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.
33. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục đại cương. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
34. Quy chế Học viện TTN Việt nam.

Footer Page 14 of 237.



×