Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.73 KB, 25 trang )

Header Page 1 of 237.

Vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với sự phát
triển của Du lịch Việt Nam

Nguyễn Hoàng Anh

Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS. Chuyên ngành: Du lịch
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Điệp
Năm bảo vệ: 2012

Thông qua việc phân tích đặc thù và tính độc lập của ngành du lịch, mối quan hệ, tác động qua lại giữa du
lịch và ngoại giao văn hoá trên phương diện lý luận để từ đó xác định đặc điểm của ngành du lịch trong kỷ nguyên toàn
cầu hóa. Khẳng định đóng góp của Ngoại giao văn hoá trong thành tựu chung của Việt Nam thời kỳ Đổi mới, trong đó có
du lịch. Trên cơ sở xu hướng phát triển du lịch thế giới, dự báo du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với du lịch và tận dụng mối quan hệ đối ngoại
thuận lợi để thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội
nhập với khu vực và Quốc tế của nước ta từ nay đến năm 2020.

Abstract:

Keywords: Du lịch; Ngoại giao văn hóa; Phát triển Du lịch.
Content:

Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 7
2. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 8
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 9
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO VĂN HÓA VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGOẠI GIAO VĂN HÓA VÀ DU LỊCH ................... 10
1.1. Ngoại giao văn hoá trong thời toàn cầu hoá ở Việt Nam.......................... 10
1.1.1. Khái niệm Ngoại giao văn hoá ............................................................... 10
1.1.2. Nội hàm của Ngoại giao văn hoá ........................................................... 13
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Ngoại giao văn hóa ...................................... 16
1.2. Đặc điểm của ngành Du lịch trong giai đoạn hiện nay ............................ 18
1.2.1. Quá trình toàn cầu hoá tác động đến du lịch .......................................... 18
1.2.2. Xu hướng phát triển của ngành Du lịch ................................................. 25
1.3. Quan hệ tương hỗ giữa du lịch và ngoại giao văn hoá .............................. 30
1.3.1. Ảnh hưởng của du lịch đối với ngoại giao văn hoá ............................... 30
1.3.2. Những tác động của các hoạt động ngoại giao văn hoá tới du lịch ....... 35
Tiểu kết ................................................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI. ..... 38
2.1. Một số nét về ngành Du lịch Việt Nam thời kỳ đổi mới ........................... 38
2.1.1. Tiềm năng – lợi thế cơ bản của Du lịch Việt Nam ................................ 38
2.1.2. Một số khó khăn, thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam .............. 39
2.1.3. Tình hình phát triển du lịch thời gian qua ở Việt Nam .......................... 40
2.2. Vai trò của các hoạt động Ngoại giao văn hóa đối với du lịch ................. 44
2.2.1. Ngoại giao văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh đất nước ................... 44

2.2.2. Ngoại giao văn hóa góp phần làm giàu bản sắc văn hóa Việt Nam....... 49
2.2.3.Ngoại giao văn hóa góp phần thu hút khách du lịch ............................... 53
2.2.4. Ngoại giao văn hóa thúc đẩy đầu tư, thương mại về du lịch.................. 57
2.2.5. Một số tồn tại .......................................................................................... 61
2.3. Đóng góp của Du lịch trong thành tựu ngoại giao văn hoá thời kỳ Đổi
mới .................................................................................................................... 62
2.3.1. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ................ 62
2.3.2. Tăng lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam .................................. 63
2.3.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch .................................................. 67
Tiểu kết ................................................................................................................ 68
Footer Page 2 of 237.

3


Header Page 3 of 237.

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU
LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................... 69
3.1. Chiến lược Ngoại giao văn hoá của Việt Nam đến năm 2020 ..................... 69
3.1.1. Định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về Ngoại giao văn hóa trong
thời kỳ tới ......................................................................................................... 69
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển Ngoại giao văn hóa đến năm 2020 ... 70
3.2. Những giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với
sự phát triển của du lịch Việt Nam ...................................................................... 71
3.2.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc triển khai các
hoạt động Ngoại giao văn hóa và du lịch ......................................................... 71
3.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác Ngoại giao tại các Bộ, ngành . 76
3.2.3. Mỗi người dân Việt Nam cần trở thành đại sứ văn hóa, đại sứ du lịch . 79

3.2.4. Nâng cao hàm lượng văn hóa trong các hoạt động kinh tế, chính trị,
ngoại giao và du lịch ........................................................................................ 81
3.2.5. Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Việt Nam ................................................ 82
3.2.6. Đa dạng hóa các loại hình vận dộng danh hiệu quốc tế ......................... 85
3.2.7. Tăng cường vai trò của báo chí truyền thông ......................................... 85
Tiểu kết ............................................................................................................. 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 91

Footer Page 3 of 237.

4


Header Page 4Vai
of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam
MỞ ĐẦU

1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
- Chiến lược Ngoại giao văn hoá góp phần hỗ trợ sự phát triển của Du lịch mà vẫn
bảo vệ được mục tiêu phát triển của đất nước.
- Tìm hiểu những ảnh hưởng của du lịch đối với ngoại giao văn hoá trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Đánh giá vai trò của ngoại giao văn hoá đối với du lịch, những tác động tích cực và
tiêu cực.
- Trên cơ sở thực trạng du lịch hiện nay, đưa ra những đề xuất phương hướng, giải

pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò của Ngoại giao văn hóa đối với du lịch, phù hợp với
tiềm năng du lịch của Việt Nam và xu thế hội nhập của khu vực và thế giới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chính sau đây:
- Thông qua việc phân tích đặc thù và tính độc lập của ngành du lịch, mối quan hệ,
tác động qua lại giữa du lịch và ngoại giao văn hoá trên phương diện lý luận để từ đó xác
định đặc điểm của ngành du lịch trong kỷ nguyên toàn cầu hóa.
- Khẳng định đóng góp của Ngoại giao văn hoá trong thành tựu chung của Việt Nam
thời kỳ Đổi mới, trong đó có du lịch.
- Trên cơ sở xu hướng phát triển du lịch thế giới, dự báo du lịch Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Ngoại
giao văn hoá đối với du lịch và tận dụng mối quan hệ đối ngoại thuận lợi để thúc đẩy du lịch
Việt Nam phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội
nhập với khu vực và Quốc tế của nước ta từ nay đến năm 2020.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Luận văn lấy việc phân tích mối quan hệ giữa du lịch thông qua những tác động
tương hỗ tới ngoại giao văn hoá của Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.
- Lấy Việt Nam trong quan hệ với thế giới làm không gian nghiên cứu.
- Luận văn tập trung vào phân tích về vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với sự phát
triển của du lịch Việt Nam đến năm 2020.
- Những thành tựu, hạn chế về du lịch chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá tình hình và
số liệu về lượng khách du lịch quốc tế.

Footer Page 4 of 237.

5

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7



Header Page 5Vai
of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

- Nội dung nghiên cứu vai trò Ngoại giao văn hoá được giới hạn qua các tác động về
kinh tế, văn hóa, chính trị, ngoại giao và an ninh quốc phòng đối với du lịch. Luận văn cũng
trình bày tác động của du lịch đối với Ngoại giao văn hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận Macxít, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản sau: phân tích, tổng hợp, hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp lịch sử và
logic. Bên cạnh đó, phương pháp thống kê, dự báo cũng được vận dụng nhằm góp phần bộ
trợ cho công tác nghiên cứu và thực hiện luận văn.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Mối quan hệ giữa du lịch và Ngoại giao văn hóa. Một số vấn đề lý luận.
Chương 2: Những đóng góp tích cực của Ngoại giao văn hóa đối với sự phát triển
của du lịch Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Ngoại giao văn
hóa đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam đến năm 2020.

Footer Page 5 of 237.

6

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 6Vai

of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Chương 1. MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ NGOẠI GIAO VĂN HÓA. MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.
1.1. Ngoại giao văn hoá trong thời toàn cầu hoá ở Việt Nam.
1.1.1. Khái niệm Ngoại giao văn hoá.
Ngoại giao văn hóa rất đa dạng, là lĩnh vực đặc biệt của hoạt động ngoại giao liên
quan đến việc sử dụng văn hóa như là đối tượng và phương tiện nhằm đạt được những mục
tiêu cơ bản của chính sách đối ngoại quốc gia, tạo hình ảnh tốt đẹp của đất nước, quảng bá
văn hóa và ngôn ngữ quốc gia trên thế giới. Đồng thời, sử dụng nội dung ngoại giao, quan
hệ ngoại giao để tôn vinh giá trị văn hóa dân tộc; giao lưu, trao đổi để các quốc gia, các
dân tộc ngày càng hiểu biết và tôn trọng các giá trị văn hóa và bản sắc của nhau.
Tại Việt Nam, khái niệm ngoại giao văn hóa còn khá mới mẻ. Các nhà hoạch định
chính sách, các học giả … đều đang giới thiệu những định nghĩa của riêng mình về khái
niệm này. Tựu chung lại, các học giả đều thống nhất chung ở một số quan điểm như:
Đầu tiên, hầu hết các học giả đều công nhận rằng Ngoại giao văn hóa là một trong
những trụ cột của Ngoại giao Việt Nam. Theo nguyên Ủy viên Bộ chính trị, nguyên Phó thủ
tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm thì “gắn kết cùng Ngoại giao chính trị,
Ngoại giao kinh tế, Ngoại giao văn hóa tạo nên một mặt trận chung, đưa lại kết quả chung
của Ngoại giao”.
Một điểm thứ hai mà các học giả Việt Nam đồng tình với nhau đó là thông qua các
công cụ văn hóa để thực hiện một cách hiệu quả hơn chính sách đối ngoại của đất nước chính
là tôn chỉ của Ngoại giao văn hóa.
Điểm thứ ba là với Ngoại giao văn hóa, lợi ích quốc gia phải được đảm bảo, hình ảnh
đất nước, con người Việt Nam phải được quảng bá ra thế giới, với bạn bè quốc tế.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngoại giao văn hóa là phương thức thực
hiện đa dạng, không chỉ bằng con đường chính thức của nhà nước mà bằng cả con đường

“không chính thức”, bao gồm các hình thức giao lưu, trao đổi phong phú giữa các cá nhân, tổ
chức các quốc gia. Chính vì vậy mà ngoại giao văn hóa được áp dụng dễ dàng, linh hoạt và
kết quả đạt được cũng nhanh chóng mà không kém phần hiệu quả so với các hình thức ngoại
giao kinh tế, chính trị hay quân sự.
1.1.2. Nội hàm của Ngoại giao văn hoá.
i) Mở đường cho các hoạt động đối ngoại của đất nước:
ii) Tạo điều kiện mở rộng các hoạt động du lịch.
iii) Quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam trên trường quốc tế.
iv) Vận động công nhận các giá trị văn hóa.
Footer Page 6 of 237.

7

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 7Vai
of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

v) Tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Ngoại giao văn hóa
i) Phục vụ lợi ích quốc gia.
ii) Tránh các xung đột văn hóa.
iii) Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, các ngành và các địa phương.
iv) Tăng cường xã hội hóa.
1.2. Đặc điểm của ngành Du lịch trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Quá trình toàn cầu hoá tác động đến du lịch.

Sự tác động của hội nhập kinh kế quốc tế đến văn hóa, du lịch được thể hiện trên một
số phương diện như:
Tạo điều kiện mở rộng giao lưu quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các
dân tộc, giúp họ tiếp thu tinh hoa văn hóa và văn minh nhân loại, làm giàu và phong phú
thêm văn hóa dân tộc mình.
Việc hội nhập quốc tế đã giúp rút ngắn khoảng cách địa lý giữa các dân tộc. Một nền
kinh tế mở tất yếu kéo theo nền văn hóa mở, đó là quy luật chung. Chính hội nhập kinh tế
quốc tế tạo khả năng làm phong phú thêm bản sắc và hiện đại nền văn hóa dân tộc.
Nền kinh tế trong đó có du lịch của các nước tăng thêm sự phụ thuộc và tác động lẫn
nhau. Việc giao lưu, trao đổi các hoạt động kinh tế nói chung và du lịch nói riêng để tìm
kiếm lợi ích giữa các nước, các nền kinh tế ngày càng tăng lên tạo cơ sở cho xu hướng đối
thoại, hợp tác, biết mình, biết ta diễn ra mạnh mẽ.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ
quốc tế, tạo thuận lợi cho du lịch thế giới phát triển.
Toàn cầu hóa kinh tế làm thay đổi tư duy (cách nghĩ) và hành động (cách làm) của
mỗi nước, mỗi hãng sản xuất, kinh doanh du lịch phải hiểu biết thị trường thế giới và đặc
điểm khách du lịch ở các châu lục khác nhau. Bằng cách đó mở ra những địa bàn và cách
thức hoạt động mới, những thị trường mới và những đối tác du lịch mới của mỗi nước.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo nên nhân tố quan trọng của toàn cầu hóa và được
khuyến khích thông qua việc gỡ bỏ các hệ thống pháp lý đang hiện hành đối với các nhà đầu
tư nước ngoài. Trong ngành du lịch, xu hướng toàn cầu hóa giúp cho các điểm đến thu hút
được nguồn vốn đầu tư để cải thiện các dịch vụ trong du lịch ở mọi lĩnh vực: vận chuyển, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở lưu trú, các trung tâm thương mại và dịch vụ khác, đồng thời cũng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo cơ hội việc làm cho cư dân địa phương. Xu thế
toàn cầu hóa cũng giúp cho các nhà đầu tư của nước ngoài tận dụng được tiềm năng của
mỗi quốc gia về cảnh quan, môi trường (biển, núi, khí hậu…) thông qua các dự án du lịch.

Footer Page 7 of 237.

8


Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 8Vai
of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Ngoài ra phải kể đến tác động của toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ đã tạo nên các trào lưu du lịch mới, ví dụ như: “Du lịch tự do của thế hệ trẻ”.
Du lịch cũng như mọi ngành kinh tế khác ra đời và phát triển gắn liền với nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng tăng của con người. Ngày nay, du lịch đã tự khẳng định là một
ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Do đặc thù của
ngành, du lịch có quan hệ mật thiết với Ngoại giao văn hóa. Xét về bản chất, có thể coi du
lịch là một trong những công cụ chính sách của Ngoại giao văn hóa. Trong quan hệ quốc tế
hiện đại, du lịch ngày càng có ảnh hưởng tới các mối quan hệ ngoại giao. Đến lượt mình, quá
trình toàn cầu hóa – một trong những nét đặc trưng của quan hệ quốc tế đương đại cũng đang
làm thay đổi cơ cấu, hình thức quản lý, các loại hình du lịch.
1.3. Quan hệ tương hỗ giữa du lịch và ngoại giao văn hoá.
1.3.1. Ảnh hưởng của du lịch đối với ngoại giao văn hoá.
Cùng với sự tăng trưởng lượng khách du lịch, chiếm tỷ lệ lớn với dân số địa phương,
sự phát triển của ngành du lịch có những tác động nhất định đến kinh tế, xã hội và các hoạt
động ngoại giao của mỗi quốc gia.
* Những tác động tới xã hội từ du lịch.
- Giao lưu văn hóa: Sự giao lưu văn hóa mang lại lợi ích cho cả hai bên, đồng thời
tạo điều tiết lợi nhuận kinh tế, tài chính cho nước chủ nhà.
- Khôi phục lại các ngành nghề thủ công và lễ hội truyền thống: tại nhiều nước, du
khách là chất xúc tác cơ bản trong việc khôi phục lại các ngành nghề thủ công và các lễ hội

truyền thống.
- Phát triển nông thôn: thông thường, các hoạt động du lịch diễn ra ngoài phạm vi đô
thị, do đó nó góp phần tạo thêm nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho các vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa. Nguồn thu nhập thêm này góp phần ổn định các cộng đồng địa phương
và hạn chế luồng di cư về các đô thị.
- Cơ hội việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo cho những người dân vùng sâu,
vùng xa: Du lịch là một ngành đòi hỏi nhiều nhân lực phục vụ. Sự ra đời và phát triển của
các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng và du lịch nông thôn đã
chú trọng tới vấn đề tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương và coi đây là vấn đề
ưu tiên hàng đầu bằng cách hướng dẫn, khuyến khích người dân địa phương sản xuất ra các
sản phẩm, cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho ngành du lịch.
- Nâng cao mức sống: do nhiều công trình cơ sở hạ tầng được thiết kế nhằm phục vụ
mục đích phát triển du lịch, phần lớn các nhà lập kế hoạch đã chọn phương án chia sẻ các
điều kiện thuận lợi cho cộng đồng địa phương, ví dụ như hệ thống đường xá, nguồn nước
sạch, hệ thống thoát nước và nguồn điện…
Footer Page 8 of 237.

9

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 9Vai
of 237.
trò của

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

* Những tác động tới kinh tế từ du lịch.
- Phát triển du lịch quốc tế góp phần tăng thu ngoại tệ cho quốc gia: Đây là tác động

trực tiếp nhất của du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
- Phát triển du lịch nội địa góp phần tăng thu nhập quốc gia: Du lịch phát triển đã
tích cực góp phần vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân thông qua việc tiêu thụ một lượng
hàng hóa, đồ lưu niệm, thực phẩm chế biến, xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật… làm tăng
thêm tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Du lịch tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại
thu nhập quốc dân giữa các vùng miền, tác động tích cực vào việc cấu trúc lại thu nhập và
chi tiêu của dân cư qua đó làm cân đối giữa các vùng. Du lịch nội địa phát triển tốt sẽ là điều
kiện tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động, nhờ đó góp phần làm tăng năng suất lao
động xã hội.
- Du lịch là hoạt động xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu hình và vô hình có hiệu quả
cao nhất: Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trước nhất ở chỗ, du lịch là
một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ
nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản… theo giá bán lẻ cao hơn (nếu thông qua xuất khẩu sẽ
theo giá bán buôn). Được trao đổi thông qua con đường du lịch, các hàng hóa được xuất
khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.
Không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu hình”, du lịch còn là ngành
“xuất khẩu tại chỗ dịch vụ vô hình”. Đó là các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu và ánh nắng
mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị của những di tích lịch sử - văn hóa, tính độc đáo trong
truyền thống phong tục, tập quán… mà không bị mất đi qua mỗi lần ra thị trường (nếu như
chất lượng phục vụ du lịch cao). Sở dĩ có hiện tượng đó là do chúng ta bán cho khách hàng
không phải là bản thân tài nguyên du lịch, mà chỉ là giá trị các khả năng thỏa mãn nhu cầu
đặc trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
Với hai hình thức xuất khẩu này cho thấy hàng hóa và dịch vụ bán thông qua du lịch
đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn do tiết kiệm được đáng kể chi phí đóng gói bao bì, bảo
quản và thuế xuất nhập khẩu; có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du
lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán nhanh tại chỗ.
- Du lịch kích thích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển
* Những tác động tới hoạt động chính trị, ngoại giao, văn hóa từ du lịch.
- Thông qua các tổ chức quốc tế về du lịch đã có tác động tích cực trong việc hình

thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Du lịch quốc tế phát triển góp phần tạo thuận lợi cho
sự phát triển đường lối ngoại giao quốc tế. Mở rộng du lịch quốc tế gắn liền với tăng lượng
khách trong đó có khách du lịch kết hợp với tìm hiểu đầu tư, kinh doanh hay tham gia trong
Footer Page 9 of 237.

10

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 10
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

các chuyến du lịch công vụ. Từ đó, du lịch góp phần thúc đẩy đầu tư, buôn bán quốc tế…
góp phần thực hiện nhiệm vụ của hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Ngày càng nhiều du khách hiếu kỳ, mong muốn tìm kiếm và trải nghiệm sự khác
biệt về văn hóa bằng cách đi du lịch. Vì thế các hãng lữ hành không ngừng tận dụng những
nét văn hóa đặc sắc của vùng, địa phương, dân tộc để làm tiêu chí phân loại, xây dựng và
khai thác các giá trị văn hóa làm nền tảng cho mục đích của các chương trình du lịch. Sự
phát triển của du lịch làm cho các giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại ở một số vùng, địa
phương được khôi phục và phát triển. Thông qua sự giao lưu văn hóa trong hoạt động du
lịch, các quốc gia có cơ hội để quảng bá đất nước, con người của mình, tạo tiền đề tốt để
thiết lập các mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp, chặt chẽ và bền vững.
- Từ những ấn tượng tốt đẹp của mỗi du khách về đất nước, con người mỗi quốc gia
không chỉ có cơ hội tạo dựng các mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp mà còn khẳng định vị trí,
tạo niềm tin trên trường quốc tế, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích quốc gia.
1.3.2. Những tác động của các hoạt động ngoại giao văn hoá tới du lịch.

Với lợi thế là cơ quan đi đầu trong các quan hệ ngoại giao với cộng đồng thế giới, có
mạng lưới các cơ quan đại diện ở tất cả các châu lục và địa bàn trọng yếu, ngành Ngoại giao
đã có nhiều nỗ lực hỗ trợ, tác động tới sự phát triển của du lịch thông qua các kênh chủ yếu
sau:
- Hoạt động ngoại giao văn hóa bước đầu gắn kết với ngoại giao chính trị, nhân các
chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao nhằm tăng cường hiểu biết giữa Việt Nam với bạn bè
quốc tế, qua đó giới thiệu về tiềm năng kinh tế, du lịch, là điểm đến an toàn cho các nhà đầu
tư và thương mại.
- Hoạt động ngoại giao văn hóa đã góp phần tích cực vận động các danh hiệu văn hóa
thế giới như Hoàng thành Thăng Long là Di sản văn hóa Thế giới, Ca trù, Quan họ là Di sản
văn hóa phi vật thể…; hỗ trợ các địa phương tổ chức các chương trình văn hóa như các lễ hội
văn hóa, du lịch, ẩm thực, các cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế …
- Thông qua các hoạt động ngoại giao văn hóa, các giá trị, tinh hoa văn hóa và tri
thức của các nước trên thế giới đã được tiếp thu có chọn lọc nhằm góp phần làm phong phú
nền văn hóa của Việt Nam và nâng cao chất lượng đời sống tinh thần nhân dân.
- Việc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước góp phần thúc đẩy phát triển các thị
trường du lịch.
- Cùng với việc củng cố quan hệ giữa các nước có quan hệ ngoại giao, những thủ tục
dành cho khách du lịch được đơn giản hóa và việc đi du lịch trở nên dễ dàng hơn: thủ tục
xuất nhập cảnh, Việt Nam đã miễn visa cho một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, các
nước ASEAN…
Footer Page 10 of 237.

11

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 11
237.của

Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

- Các hoạt động Ngoại giao văn hóa góp phần tích cực trong việc xây dựng một hình
ảnh tốt đẹp, quảng bá điểm đến cho mỗi quốc gia giúp gia tăng lượng khách du lịch với mỗi
điểm đến.
- Việc thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại đã mang đến không chỉ những hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, nguồn vốn ODA mà còn thu hút được rất nhiều nhà đầu tư
đến với ngành du lịch thông qua các dự án khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí hay vận
chuyển khách du lịch.
- Thông qua quan hệ ngoại giao ngày một gắn kết, các quốc gia đã có cơ hội giao lưu,
học hỏi lẫn nhau để cùng phát triển. Trong lĩnh vực du lịch, đã có nhiều dự án liên kết để
đào tạo nguồn nhân lực, nhiều chương trình khảo sát, học hỏi kinh nghiệm đã được triển
khai…
Như vậy, với quan hệ ngoại giao rộng mở, thiện chí, hòa bình, hiểu biết và tin cậy lẫn
nhau, Ngoại giao văn hóa mở ra cơ hội to lớn cho du lịch phát triển: gia tăng thị trường
khách du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực thu hút du khách quốc tế, thực
hiện tăng trưởng và phát triển du lịch theo hướng bền vững và giúp cho du lịch nhanh chóng
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Tiểu kết
Trong xu thế hội nhập với thế giới ngày càng sâu rộng và thời đại toàn cầu hóa hiện
nay, cùng với Ngoại giao chính trị và Ngoại giao kinh tế, Ngoại giao văn hóa được xác định
là một trong ba trụ cột của ngoại giao hiện đại. Ngoại giao văn hóa được ví như “quyền lực
mềm” vừa có khả năng lan tỏa bền bỉ, vừa có tác dụng thẩm thấu lâu dài. Nội hàm và
nguyên tắc hoạt động của Ngoại giao văn hóa có vai trò mật thiết tới sự phát triển của du
lịch Việt Nam. Quá trình toàn cầu hóa – một trong những nét đặc trưng của quan hệ quốc tế
đương đại đã làm thay đổi cơ cấu, hình thức quản lý và các loại hình du lịch. Đến lượt mình,
du lịch cũng được coi là một trong những công cụ của chính sách đối ngoại. Vị trí, vai trò
của du lịch trong hoạt động đối ngoại tỷ lệ thuận với sự phát triển của xã hội. Trong quan hệ

quốc tế hiện đại, du lịch ngày càng có ảnh hưởng tới các hoạt động ngoại giao văn hóa.

Footer Page 11 of 237.

12

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 12
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Chương 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP TÍCH CỰC CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
2.1. Vai trò của các hoạt động Ngoại giao văn hóa đối với du lịch.
2.1.1. Ngoại giao văn hóa góp phần quảng bá hình ảnh đất nước.
Chính nhờ những nỗ lực trong công tác Ngoại giao văn hóa, hình ảnh Việt Nam và
văn hóa Việt Nam trên trường quốc tế đã được nâng lên một tầm cao mới. Ngày càng nhiều
các quốc gia quan tâm tìm hiểu về Việt Nam với mức độ rộng hơn, sâu hơn và mang tính
thực tiễn hơn. Thông qua các hoạt động Ngoại giao văn hóa, thông qua du lịch, Việt Nam
được biết đến, được nhìn nhận là một nước có truyền thống văn hóa lâu đời, với bề dày lịch
sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm, và nay là một quốc gia hòa bình, thân thiện, sẵn
sàng mở cửa làm bạn với thế giới. Những vấn đề về lịch sử, về văn hóa, về lối sống của
người Việt, của dân tộc Việt được tiến hành tìm hiểu dưới mọi góc độ và với mọi cách nhìn
nhận.
Với những nỗ lực ngoại giao, Việt Nam đã vận động UNESCO công nhận:
* Di sản thiên nhiên thế giới:

1. Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới,
và năm 2000, là di sản địa chất thế giới.
2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003.
* Di sản văn hóa thế giới:
1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993.
2. Phố Cổ Hội An, năm 1999.
3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999.
4. Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, năm 2010.
5. Thành nhà Hồ, năm 2011.
* Các danh hiệu được UNESCO công nhận khác:
1. Cao nguyên đá Đồng Văn được gia nhập mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu
năm 2010.
2. Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi
vật thể nhân loại năm 2003.
3. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Kiệt
tác di sản văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại năm 2005.
4. Dân ca quan họ Bắc Giang và Bắc Ninh được UNESCO chính thức công nhận
Quan họ là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại đại diện của nhân loại năm 2009.

Footer Page 12 of 237.

13

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 13
237.của
Vaioftrò


Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

5. Ca trù, của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa kiệt
tác truyền khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp ngày 1/10/2009.
6. Hội Gióng ở Phù Đổng và đền Sóc, năm 2010 được công nhận là Di sản phi vật thể
đại diện của nhân loại.
7. Mộc bản triều Nguyễn được công nhận là Di sản tư liệu thế giới năm 2009.
8. 82 Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long được công nhận là Di sản tư liệu thế giới năm
2010.
9. Hát xoan được UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa kiệt tác truyền
khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp ngày 24/11/2011.
* Danh nhân văn hóa thế giới:
1. NGUYỄN TRÃI: Năm 1980, ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa
thế giới nhân dịp kỉ niệm 600 năm ngày sinh của ông.
2. NGUYỄN DU: Nguyễn Du là một nhà thơ lớn của Việt Nam, được người Việt
kính trọng gọi ông là "Đại thi hào dân tộc". Năm 1965, ông được UNESCO tôn vinh là danh
nhân văn hóa thế giới.
3. CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH: được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế
giới năm 1987.
* Hà Nội được trao giải thưởng “Thành phố vì Hòa bình” (1999) và được chọn là nơi
tổ chức Lễ phát động năm quốc tế văn hóa Hòa bình”
* Tháng 10/2009, Việt Nam trúng cử với số phiếu cao vào Hội đồng Chấp hành
UNESCO nhiệm kỳ 2009 – 2013 và UNESCO thông qua Nghị quyết tham gia Đại lễ 1.000
năm Thăng Long – Hà Nội.
2.1.2. Ngoại giao văn hóa góp phần làm giàu bản sắc văn hóa Việt Nam.
Giữa hoạt động ngoại giao và bản sắc văn hóa dân tộc có mối liên quan chặt chẽ.
Chính sự đa dạng của các nền văn hóa đã làm nảy sinh nhu cầu giao lưu và đối thoại văn
hóa. Sự giao lưu và tiếp biến văn hóa mở ra những cơ hội mới cho các cộng đồng hiểu nhau
và cho chính mỗi cộng đồng hiểu rõ mình hơn.
Ngoại giao văn hóa có điều kiện phát hiện, phát huy và phát triển các giá trị văn hóa

đặc sắc của dân tộc, mà nhiều giá trị trước đây còn là những “tài sản ẩn” nhưng có điều kiện
“thăng hóa” trong quá trình giao lưu với các nền văn hóa khác. Việc Ngoại giao văn hóa vận
động thế giới công nhận những giá trị/ tài sản văn hóa đấy thành di sản văn hóa thế giới càng
tạo điều kiện tôn vinh, giữ gìn tài sản văn hóa dân tộc. Ngoại giao văn hóa góp phần làm gia
tăng giá trị kinh tế của tài sản văn hóa, biến chúng thành những sản phẩm du lịch hấp dẫn,
thu hút du khách đến với đất nước và cộng động địa phương nơi có di sản.

Footer Page 13 of 237.

14

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 14
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

2.1.3.Ngoại giao văn hóa góp phần thu hút khách du lịch.
Các hoạt động Ngoại giao văn hóa được triển khai đã góp phần quảng bá hình ảnh đất
nước, thu hút đầu tư, phát triển du lịch. Số lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày một tăng,
gián tiếp đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống cho nhân dân.
Ngoại giao văn hóa góp phần tích cực trong việc hỗ trợ mở rộng hợp tác du lịch quốc
tế, tham gia và ký kết các thỏa thuận, hiệp định về du lịch với các nước và các tổ chức khu
vực và thế giới. Đến nay, Việt Nam đã là thành viên của các tổ chức như: Tổ chức du lịch thế
giới, Hiệp hội lữ hành và du lịch Châu Á – Thái Bình Dương… Ngành ngoại giao đã đề xuất
Chính phủ ban hành quy chế miễn thị thực song phương, đơn phương cho nhiều quốc gia,

mở thêm nhiều cửa khẩu quốc tế, cho phép người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh 90 ngày
không cần visa đã tạo cơ hội thuận lợi cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước
ngoài vào du lịch Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã ký hiệp định song phương với 47 nước
và đơn phương miễn thị thực cho 6 nước. Những biện pháp cải cách tích cực thời gian qua đã
góp phần giảm chi phí du lịch, tiết kiệm triệt để thời gian làm các thủ tục xuất nhập cảnh và
khiến cho việc đến du lịch Việt Nam trở nên dễ dàng hơn với du khách.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tổ chức đăng cai nhiều hoạt động giao lưu
văn hóa quốc tế như Hoa hậu hoàn vũ, Lễ hội ẩm thực quốc tế… Các chương trình giao lưu
văn hóa được tổ chức tại Việt Nam đã góp phần thu hút khách du lịch đến với Việt Nam
ngày một đông.
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch và thu nhập từ du lịch của Việt Nam
Chỉ tiêu

Khách du lịch quốc tế đến

Thu nhập ngoại tệ từ du lịch

(Triệu lượt người)

(Tỷ USD)

2008

4,236

3,930

2009

3,747


3,050

2010

5,050

4,450

Năm

Nguồn: Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)
Ngoài ra, cũng không kém phần quan trọng là công tác thông tin, nghiên cứu về thị
trường và các đối tác đầu tư, các công ty du lịch, trên cơ sở đó có thể đưa ra các ý kiến góp ý
về phương hướng và giải pháp hợp tác kinh tế và hợp tác phát triển du lịch.
2.1.4. Ngoại giao văn hóa thúc đẩy đầu tư, thương mại về du lịch.
Thông qua vai trò mở đường, hoạt động Ngoại giao văn hóa thời gian qua đã khai
thông, mở rộng và đưa quan hệ hợp tác của Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên
thế giới đi vào chiều rộng và chiều sâu; đi tiên phong trong việc khai mở các thị trường, các

Footer Page 14 of 237.

15

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 15
237.của
Vaioftrò


Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

lĩnh vực hợp tác quốc tế mới, trong đó có thị trường du lịch và đầu tư FDI, ODA cho ngành
du lịch.
Thông qua các hoạt động đầu tư, chúng ta không chỉ thu hút vốn FDI, chuyển giao
công nghệ mà còn tiếp thu được văn hóa quản lý tiên tiến của các đối tác. Các nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam cũng chính là những sứ giả của Ngoại giao văn hóa. Họ đã cho
chúng ta những kinh nghiệm quản lý, cách ứng xử, giao tiếp trong công việc, giúp chúng ta
trở thành những người năng động hơn, sáng tạo hơn và có phong cách làm việc văn minh
hơn.
Các hoạt động lễ hội quốc tế, sự kiện văn hóa quốc tế… được tổ chức tại Việt Nam
đã tạo điều kiện cho các địa phương có thể giới thiệu những sản phẩm văn hóa của mình,
quảng bá thương hiệu cho các đặc sản của vùng đất, quê hương mình tới bạn bè quốc tế. Qua
đó, các sản phẩm xuất đi sẽ nhận được sự đón nhận của người tiêu dùng trên thế giới.
2.1.5. Một số hạn chế.
Mặc dù các hoạt động ngoại giao văn hóa trong những năm gần đây đã phong phú
hơn so với trước, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; nội
dung và hình thức của các hoạt động chưa tương xứng với yêu cầu cụ thể của từng loại đối
tượng và địa bàn. Các sản phẩm văn hóa đưa ra ngoài vẫn còn ít về số lượng, hạn chế về chất
lượng. Phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác ngoại giao văn hóa còn thiếu và lạc
hậu.
Công tác phối hợp giữa các ngành và cơ quan tham gia vào hoạt động ngoại giao văn
hóa chưa thực sự chặt chẽ.
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại giao văn hóa còn nhiều hạn chế, số
lượng cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao văn hóa cũng chưa nhiều.
Nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của ngoại giao văn hóa của các tầng lớp
xã hội chưa có sự thống nhất cao trong khi đây là một loại hình hoạt động cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, đặc biệt là sự tham gia của đông đảo
quần chúng nhân dân.

2.2. Đóng góp của Du lịch trong thành tựu ngoại giao văn hoá thời kỳ Đổi mới
2.2.1. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Thông qua công tác quảng bá, xúc tiến và hợp tác du lịch với cộng đồng quốc tế,
thông qua việc phối hợp tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch, qua phương tiện truyền
thông quốc tế và thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao nước ta ở nước ngoài đã góp
phần giới thiệu sản phẩm du lịch đa dạng, đất nước, văn hóa và con người Việt Nam với bạn
bè quốc tế.

Footer Page 15 of 237.

16

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 16
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Du lịch là một hình thức giới thiệu có hiệu quả, trực tiếp thông qua “mắt thấy, tai
nghe” về một dân tộc không chỉ ngoan cường trong đấu tranh, kháng chiến bảo vệ tổ quốc
mà còn đổi mới thành công với nhiều thành tựu: ổn định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế
làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước, một dân tộc thân thiện với bạn bè quốc tế,
một đất nước có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, là nơi có nhiều
món ăn ngon với nghệ thuật ẩm thực tinh tế mà nhiều du khách quốc tế đã trân trọng gọi Việt
Nam là một trong những “bếp ăn” của thế giới.
2.2.2. Tăng lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam.
Với chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, số lượng người nước ngoài vào Việt

Nam thăm dò đầu tư, thương mại, thăm thân và du lịch ngày một tăng. Đời sống nhân dân
ngày một được cải thiện nhu cầu đi tham quan du lịch và nghỉ dưỡng ở trong nước tăng, nhu
cầu về khách sạn ngày một lớn. Điều này có thể được chứng minh bằng lượng khách du lịch
quốc tế và nội địa trong giai đoạn này.
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa trong giai đoạn 1995 – 2010
Đơn vị tính: 1.000 lượt người
Năm

Số lượng khách Quốc tế

Số lượng khách nội địa

1995

1.351.300

6.900.000

1996

1.607.200

7.300.000

1997

1.715.600

8.500.000


1998

1.520.100

9.600.000

1999

1.781.800

10.000.000

2000

2.140.100

11.200.000

2001

2.330.050

11.700.000

2002

2.627.988

13.000.000


2003

2.428.735

13.500.000

2004

2.927.873

14.500.000

2005

3.477.500

16.100.000

2006

3.583.486

17.500.000

2007

4.229.349

19.200.000


2008

4.253.740

20.500.000

2009

3.772.359

25.000.000

2010

5.004.000

27.000.000
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Footer Page 16 of 237.

17

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 17
237.của
Vaioftrò


Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch trong khối ngành
dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân, tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch
vụ, góp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển. Du lịch đã khôi phục nhiều lễ hội và nghề
thủ công truyền thống, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa
phương, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, mở rộng giao lưu giữa các
vùng, miền trong nước và với nước ngoài. Hiện nay, hoạt động du lịch đã tạo ra việc làm cho
trên 234.000 lao động trực tiếp và khoảng 510.000 lao động gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân
cư, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên mới lập nghiệp. [3, tr 9].
Du lịch phát triển đã kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan khác, cụ
thể là: mở thêm thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ cho các ngành liên quan, thúc đẩy hoạt
động thương mại và mang lại hiệu quả cao với hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch.
Các ngành nông nghiệp, thủy sản, giao thông, xây dựng, viễn thông, văn hóa nhờ phát triển
du lịch mà những năm qua đã có thêm động lực phát triển, diện mạo của nền kinh tế - xã hội
được cải thiện và nâng lên trình độ cao hơn. Điểm mấu chốt là thông qua du lịch đã kích cầu
có hiệu quả cho các ngành kinh tế khách phát triển. Hoạt động du lịch phát triển đã kéo theo
sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền và với quốc tế. Hoạt động du lịch
đã tạo thêm nguồn thu góp phần nâng cấp, tôn tạo, trùng tu các di tích, di sản và nâng cao ý
thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
Hoạt động du lịch trong thời gian qua diễn ra rất sôi động, nhưng cơ bản vẫn giữ
được an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và
các doanh nghiệp du lịch đã quan tâm xây dựng lực lượng tự vệ, thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội. Việc phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo đã góp phần rất tích
cực khẳng định chủ quyền quốc gia trên biển và đất liền.
2.2.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch.
Bên cạnh những thành tựu rất đáng trân trọng, song nếu xem xét một cách nghiêm túc
và đặt sự phát triển du lịch của nước ta so với tiềm năng, lợi thế và trên bình diện quốc tế, du
lịch nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập thể hiện ở các vấn đề chủ yếu sau:
- Phát triển du lịch ở các địa phương còn mang tính tự phát nên đã ảnh hưởng đến

quy hoạch chung. Việc khai thác du lịch ở một số địa phương một cách thái quá và chưa đảm
bảo các điều kiện cần thiết đã làm ảnh hưởng đến môi trường, gây mất cân bằng sinh thái.
- Khách du lịch gia tăng tạo ra thách thức về quản lý, luật pháp, hạ tầng, an ninh,
quốc phòng, giữ gìn môi trường và cảnh quan tự nhiên, ảnh hưởng đến phong tục tập quán và
văn hóa truyền thống…
- Sự phối hợp giữa các Bộ, Ban , Ngành liên quan trong phát triển du lịch còn nhiều
bất cập, vẫn tồn tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Mặc dù đã hình thành “Ban chỉ đạo
Footer Page 17 of 237.

18

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 18
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Nhà nước về Du lịch” có sự tham gia của các ngành, các cấp có liên quan như: Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục đào
tạo, Bộ Lao động và thương binh xã hội… song nhìn chung vẫn còn chậm trễ trong việc tạo
lập và thực hiện chế tài phân công và phối kết hợp giữa các ngành, các cấp trung ương và địa
phương, giữa du lịch và hoạt động ngoại giao, giữa trong nước và hợp tác quốc tế về du lịch
thích ứng với cơ chế thị trường, cạnh tranh, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đã và đang
là nguyên nhân cản trở nhịp độ, hiệu quả phát triển du lịch trong thời gian qua ở nước ta.
Tiểu kết.
Trong lịch sử Việt Nam, Ngoại giao văn hóa đã góp phần quan trọng vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, việc sử dụng văn hóa phục vụ mục

tiêu đối ngoại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Với thế mạnh của đất nước nghìn năm
văn hiến, Ngoại giao văn hóa góp phần tạo dựng và quảng bá hình ảnh một nước Việt Nam
tươi đẹp, phát triển năng động, con người mến khách và một nền văn hóa độc đáo. Ngoại
giao văn hóa đã có vai trò tích cực trong sự phát triển của Du lịch Việt Nam. Chính sách mở
cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế đã tạo ra những cơ sở quan trọng
thúc đẩy du lịch phát triển. Trong hơn 20 năm đổi mới, hoạt động Ngoại giao văn hóa đồng
hành cùng Du lịch Việt Nam đã và đang góp phần làm thay đổi hình ảnh Việt Nam trên
trường quốc tế. Uy tín của Việt Nam ngày một được nâng cao, cộng đồng quốc tế ngày càng
thêm tín nhiệm, coi trọng Việt Nam. Nói cách khác, sự phát triển của Du lịch Việt Nam gắn
liền với các hoạt động Ngoại giao văn hóa thời kỳ đổi mới. Đây là mối quan hệ tương hỗ,
ngày càng gắn bó chặt chẽ.

Footer Page 18 of 237.

19

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 19
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ
CỦA NGOẠI GIAO VĂN HÓA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020.
3.1. Chiến lược Ngoại giao văn hoá của Việt Nam đến năm 2020
Mục tiêu và quan điểm phát triển Ngoại giao văn hóa đến năm 2020.

* Mục tiêu:
Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao văn hóa nhằm làm cho thế giới hiểu biết hơn về đất
nước, con người và văn hóa Việt Nam, tăng cường xây dựng lòng tin với các quốc gia trên
thế giới, đưa quan hệ giữa Việt Nam với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững,
qua đó nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội. Các hoạt động ngoại giao văn hóa cũng góp phần tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại, làm phong phú và sâu sắc thêm những giá trị văn hóa truyền thống của đất nước.
* Quan điểm:
Ngoại giao văn hóa cùng với ngoại giao kinh tế và ngoại giao chính trị là ba trụ cột
của nền ngoại giao toàn diện, hiện đại Việt Nam. Ba trụ cột này gắn bó, tác động lẫn nhau,
góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Ngoại giao chính trị có vai
trò định hướng, ngoại giao kinh tế là nền tảng vật chất và ngoại giao văn hóa là nền tảng tinh
thần của hoạt động đối ngoại.
Ngoại giao văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng, không có tổ chức bộ máy riêng
mà là hoạt động và nhiệm vụ chung của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp, các địa phương, mọi người dân Việt Nam và kiều bào ta ở nước ngoài dưới sự quản
lý thống nhất của Nhà nước.
Sự phát triển của nền văn hóa của đất nước là nền tảng cho hoạt động quảng bá văn
hóa của Việt Nam đối với thế giới nói chung và cho hoạt động ngoại giao văn hóa nói riêng
và việc triển khai ngoại giao văn hóa trong giai đoạn 2010 - 2020 cần có trọng tâm, trọng
điểm, đúng đối tượng, phù hợp với điều kiện và khả năng đáp ứng kinh tế của đất nước.
3.2. Những giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Ngoại giao văn hoá đối với sự phát
triển của du lịch Việt Nam.
3.2.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc triển khai các hoạt động
Ngoại giao văn hóa và du lịch.
Ngoại giao văn hóa là trách nhiệm của mọi ngành, mọi người. Để triển khai có hiệu
quả các hoạt động Ngoại giao văn hóa cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ban, ngành.
Các loại hình hoạt động ngoại giao văn hóa rất phong phú, các chủ thể tham gia cũng
rất đa dạng. Do đó, các Bộ, ban ngành có liên quan cần phải phối hợp chặt chẽ, hiệu quả

Footer Page 19 of 237.


20

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 20
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam

nhằm huy động được toàn bộ nguồn lực để triển khai các hoạt động Ngoại giao văn hóa và
xúc tiến du lịch.
3.2.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác Ngoại giao tại các Bộ, ngành.
Hiện nay, hầu hết các Bộ, Ban, Ngành đều có bộ phận Hợp tác quốc tế hay có những
cán bộ chuyên trách về công tác đối ngoại. Đây là lực lượng quan trọng góp phần quảng bá
hình ảnh Việt Nam. Người cán bộ làm công tác đối ngoại cần phải là một nhà Việt Nam học,
có kiến thức tốt về lịch sử, văn hóa, truyền thống… của đất nước mình, từ đó mới có thể
truyền đạt tình yêu quê hương đất nước, thuyết phục người nước ngoài hiểu, thông cảm và có
thiện cảm với đất nước Việt Nam.
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức du lịch cho các cán bộ ngoại giao tại các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhằm quảng bá hình ảnh đất nước cũng như thu hút du
khách và vốn du lịch.
3.2.3. Mỗi người dân Việt Nam cần trở thành đại sứ văn hóa, đại sứ du lịch.
Khi chỉ nhà ngoại giao, nhà chính khách cần nâng hàm lượng văn hóa của mình, bản
thân mỗi người Việt cũng phải tự bồi thêm vốn văn hóa của Việt Nam và thế giới, để góp
phần xây dựng hình ảnh Việt Nam.
3.2.4. Nâng cao hàm lượng văn hóa trong các hoạt động kinh tế, chính trị, ngoại giao và
du lịch.

Ngoại giao văn hóa là làm ngoại giao bằng biện pháp văn hóa, hàm lượng văn hóa
biểu hiện trong từng hoạt động ngoại giao, chính trị, kinh tế, du lịch, thậm chí cả quốc
phòng. Nói cách khác, văn hóa ấn dấu ấn đặc thù Việt Nam lên các hoạt động kinh tế, chính
trị, quốc phòng, ngoại giao và du lịch.
Tăng hàm lượng văn hóa tức là không quên khía cạnh văn hóa ngay cả khi tổ chức
hội chợ kinh tế hay hội chợ xúc tiến du lịch. Bước vào không gian hội chợ dành cho Việt
Nam, nếu khách có thể nhận ra không chỉ đặc trưng khu trưng bày châu Á, mà nhận ra khu
của Việt Nam vì những lý do hay, tốt, đó là hàm lượng văn hóa. Người ta dễ nhận ra Việt
Nam qua nét nhẹ nhàng, hấp dẫn kiểu Việt Nam, đó là hàm lượng văn hóa trong hoạt động
kinh tế đối ngoại.
3.2.5. Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Việt Nam.
Triển khai kế hoạch cụ thể, các hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước, con người và
văn hóa Việt Nam với những thông điệp về một dân tộc có bề dày văn hóa đặc sắc, lịch sử
hào hùng, một đất nước có sức sống mãnh liệt, giàu tiềm năng, đạt nhiều thành tựu trong đổi
mới, người dân cần cù, sáng tạo, thân thiện, yêu chuộng hòa bình. Đồng thời, tăng cường
giới thiệu con người Việt Nam thông qua hình ảnh các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa

Footer Page 20 of 237.

21

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 21
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam


cũng như những nét đẹp tiêu biểu của con người Việt Nam. Gắn kết các hoạt động ngoại giao
văn hóa và các hoạt động thông tin đối ngoại trong công tác này.
3.2.6. Đa dạng hóa các loại hình vận động danh hiệu quốc tế.
Hoàn thiện và đánh giá tác động của các danh hiệu văn hóa quốc tế của Việt Nam
nhằm hỗ trợ việc giới thiệu và quảng bá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, danh nhân
văn hóa của đất nước; đẩy mạnh việc đa dạng hóa đối tượng và loại hình vận động danh hiệu
văn hóa quốc tế.
Đẩy mạnh công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy những giá trị của các di sản đã được
công nhận, đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có di sản.
3.2.7. Tăng cường vai trò của báo chí truyền thông.
Thông tin truyền thông phải đi trước một bước, phải thực sự là người lính xung kích
mở đường cho việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khi tiến hành các hoạt động Ngoại
giao văn hóa. Do đó, cần tăng cường, quảng bá, giới thiệu trên các phương tiện thông tin của
Việt Nam và các nước thông tin, hình ảnh về đất nước, con người và văn hóa của các quốc
gia trên thế giới để giúp cho nhân dân mỗi nước hiểu rõ hơn bản sắc văn hóa của mỗi dân
tộc, làm tiền đề cho công tác ngoại giao văn hóa.
Phát huy lợi thế của báo chí điện tử, trang tin điện tử trên mạng internet để làm nhiệm
vụ tuyên truyền về văn hóa, du lịch và ngoại giao văn hóa. Tranh thủ các kênh để đưa báo
chí, sách Việt Nam ra nước ngoài. Chủ động tham gia các hội chợ sách báo quốc tế để quảng
bá, giới thiệu về văn hóa và du lịch Việt Nam.
Tiểu kết
Chương 3 trình bày những mục tiêu và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong
Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020. Trên cơ sở đó, người viết đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trò của Ngoại giao văn hóa đối với sự phát triển của
Du lịch Việt Nam. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, làm tốt công tác Ngoại giao
văn hóa sẽ tạo động lực để ngoại giao Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi những mục
tiêu phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu kỹ lưỡng
để có thể phát huy được vai trò của Ngoại giao văn hóa đối với du lịch, phù hợp với tình
hình thực tiễn của Việt Nam và thế giới, cũng như triển khai một cách hiệu quả nhất các hoạt
động này.


Footer Page 21 of 237.

22

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 22
237.của
Vaioftrò

Ngoại giao văn hoá đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam
KẾT LUẬN

Ngoại giao văn hóa bằng công tác quảng bá và vận động, đã hỗ trợ đắc lực cho các
địa phương giới thiệu hình ảnh, danh lam thắng cảnh và những nét đặc sắc văn hóa của mỗi
vùng miền, góp phần xúc tiến du lịch, thu hút đầu tư, đóng góp trực tiếp, thiết thực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của các địa phương có di sản.
Ngoại giao văn hóa được xác định là nhiệm vụ không chỉ của riêng Bộ Ngoại giao
hay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà là của mọi cơ quan từ Trung Ương đến địa phương
và của toàn xã hội. Sự đa dạng hóa về lực lượng tham gia, từ các Bộ, Ngành, Địa phương và
doanh nghiệp tới các tầng lớp nhân dân đã hình thành nên một sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự
khởi sắc của các hoạt động Ngoại giao văn hóa. Ngoài ra, sự chuyển biến này còn có tác
động lan tỏa, là chất xúc tác cho sự phối hợp thường xuyên hơn, chặt chẽ hơn giữa Bộ Ngoại
giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các đơn vị và địa phương liên quan. Đây là điều
kiện hết sức cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả, tính bền vững lâu dài cũng như góp phần
nâng cao vai trò của Ngoại giao văn hóa đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam.

Footer Page 22 of 237.


23

Nguyễn Hoàng Anh – Học viên CH7


Header Page 23 of 237.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7 (1940
– 1945), NXB Chính trị Quốc gia , Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14.Ngô Văn Điểm (2004), “Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
15. Nguyễn Văn Đính, Trần Minh Hòa (2004), “Giáo trình kinh tế du lịch”,
NXB Lao động.
16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), “Giáo trình lý luận
văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Hà Nội.
17. Vũ Dương Huân (2007), “Vài suy nghĩ về Ngoại giao văn hóa”, Tạp chí
nghiên cứu quốc tế, tr. 18 – 24.
18. Vũ Dương Huân (2008), “Nhân tố văn hóa trong Ngoại giao Việt Nam”,
Ngoại giao văn hóa “Vì một bản sắc Việt Nam trên trường quốc tế”,
NXB Thế giới, tr.129 – 154.
19. Đỗ Huy (2003), Đề cương Văn hóa Việt Nam 1943 – Những giá trị tư
tưởng, văn hóa, Viện Văn hóa thông tin, Hà Nội.
20. Nguyễn Khánh (2008), “Ngoại giao văn hóa và văn hóa ngoại giao”,
Ngoại giao văn hóa “Vì một bản sắc Việt Nam trên trường quốc tế”,
NXB Thế giới, trang 42 – 47.

21. Phạm Gia Khiêm (2007), “Đẩy mạnh triển khai thực hiện thắng lợi
đường lối, chính sách đối ngoại Đại hội X của Đảng”, Tạp chí Cộng sản,
tr. 26 – 30.
22. Phạm Gia Khiêm (2007), “Vươn lên tầm ngoại giao khu vực và quốc
tế”, Tuần báo Thế giới và Việt nam, tr. 15 – 17.
23. Vũ Khiêu (2008), “Ngoại giao văn hóa dưới góc nhìn Văn hóa”, Ngoại
giao văn hóa “Vì một bản sắc Việt nam trên trường quốc tế”, NXB Thế
giới, tr. 283 – 290.
Footer Page 23 of 237.

92


Header Page 24 of 237.

24. Đinh Trung Kiên (2004), “Một số vấn đề về Du lịch Việt Nam”, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
25. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (2006), “Việt Nam 20 năm đổi mới”, Hà
Nội.
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (2005),
“Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005”, Hà Nội.
27. Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999),
“Quyết định 23/1999/QĐ-TTg ngày 13/2/1999 về việc thành lập Ban chỉ
đạo Nhà nước về du lịch”, Hà Nội.
28. Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006),
“Quyết định 121/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 về việc phê duyệt chương
trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 – 2010”, Hà Nội.
29. Nguyễn Bắc Sơn (2008), “Vai trò của Ngoại giao văn hóa trong chính
sách đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Ngoại giao văn hóa
“Vì một bản sắc Việt nam trên trường quốc tế”, NXB Thế giới, tr.96 –

110.
30. Bùi Thanh Sơn (2008), “Vai trò của Ngoại giao văn hóa trong chính
sách đối ngoại Việt Nam trên trường quốc tế”, NXB Thế giới, tr.111 –
128.
31. Nguyễn Văn Tình (2008), Chính sách văn hóa trên thế giới và việc hoàn
thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Văn hóa học, Viện
Văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Hà Nội.
32. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2008), “Thúc đẩy
quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua cộng đồng người Việt nam ở
nước ngoài”, Ngoại giao văn hóa “Vì một bản sắc Việt Nam trên trường
quốc tế”, NXB Thế giới, tr.241 – 253.
33. Tiến Vương (2007), “Những ngày Việt Nam ở nước ngoài – một cách
quảng bá hiệu quả hình ảnh Việt nam”, Lao động, tr.3.

Footer Page 24 of 237.

93


Header Page 25 of 237.

Tài liệu trên Website:
34. Phan Anh (2005), “Xúc tiến thương mại qua “Ngày Việt Nam ở nước
ngoài”, Tạp chí điện tử Vnexpress
( />35.Phạm Sanh Châu, “Ngoại giao văn hóa – chìa khóa của sự phát triển”.
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính.
( />36. Nguyễn Mạnh Cường (2010), “Du lịch góp phần nâng cao vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế”, Trang tin điện tử của Tổng cục du
lịch Việt Nam.
( />37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Báo cáo của Ban chấp hành Trung

ương Đảng Khóa IX ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Tạp chí Cộng sản điện
tử.
( />cn_id=195042).
38. Thanh Lương (2007), “Việt Nam lưu dấu ấn văn hóa tại Mỹ”, Tạp chí
điện tử Vnexpress.
( />39. Hải Miên (2008), “Duyên dáng Việt Nam 20 tại Anh: Khách phương
Đông đến phương Tây”, Thanh niên online.
( />40. Lê Đức Thành, “Năm 2009 – Kinh tế Việt Nam vượt bão”, Báo điện tử
Đài

tiếng

nói

Việt

Nam



VOV

News,

/>
Footer Page 25 of 237.

94


2009.


×