Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu áp dụng thang điểm oswestry đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.21 KB, 59 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau cột sống thắt lưng (CSTL) là hiện tượng đau cấp tính hoặc mạn tính
ở vùng từ ngang sống L1 đến ngang đĩa đệm L5- S1[1], trong đó thoát vị đĩa
đệm(TVĐĐ) chiếm tới 75% nguyên nhân gây nên đau cột sống thắt lưng [2].
Theo Nguyễn Văn Thạch bệnh xảy ra ở khoảng 30% dân số, hay gặp ở
lứa tuổi 20-50, độ tuổi lao động. Vì thế,đau CSTL gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng suất lao động, chất lượng cuộc sống người bệnh và chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng chi phí chăm sóc sức khỏe [3].
Ngày nay, việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý đau CSTL đã đạt nhiều tiến
bộ vượt bậc đạt hiểu quả cao về kinh tế cũng như sức khỏe cho người bệnh.
Tuy nhiên, việc đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng còn nhiều khó khăn và
chưa thống nhất. Trên thế giới đã sử dụng rất nhiều thang điểm để đánh giá
mức độ nặng của bệnh nhân TVĐĐ CSTL như: Owestry, JOA, Quebec,
Ronald- Morris…Trong đó, thang điểm Oswestry Low Back Pain Disability
Questionaire được dùng để đánh giá ảnh hưởng của đau CSTL đến sinh hoạt
hằng ngày của bệnh nhân và nhiều tác giả sử dụng để đánh giá như: Andrew J
Hahne, Ford và cộng sự (2010)[4], Allison R.Gagne và Scott M.
Hanson(2010)[5]…thấy bệnh nhân cải thiện rõ rệt về chỉ số Oswestry, và
những tiện ích khi sử dụng bộ câu hỏi theo dõi và đánh giá bệnh nhân. Tuy
nhiên, ở Việt Nam trong phạm vi thực hành điều dưỡng chưa có nghiên cứu
nào sử dụng bộ câu hỏi Oswestry Low Back Pain Disability Questionaire để
đánh giá thực trạng đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng đến
sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu áp dụng thang điểm Oswestry đánh giá hiệu quả điều trị
đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm” với hai mục tiêu:


2


1. Đánh giá thực trạng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ bằng thang
điểm Oewestry.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bằng sự cải thiện thang điểm Oswetry


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng.[6][7]
Đoạn CSTL gồm 5 đốt sống,4 đĩa đệm ( L1- L2; L2- L3; L3- L4; L4- L5)
và 2 đĩa đệm chuyển đoạn( T12- L1; L5- S1). Đây là nơi chịu tải 80% trọng
lượng cơ thể, và có tầm hoạt động rộng theo mọi hướng.


4

Hình 1.1: Các đốt sống thắt lưng.[8]
1.1.1. Cấu tạo đốt sống thắt lưng [9].
Mỗi đốt sống thắt lưng gồm các phần chính là thân đốt sống, cung đốt
sống, mỏm đốt sống và lỗ đốt sống:
Thân đốt sống: Là phần lớn nhất của đốt sống hình trụ dẹt, có hai mặt
gian đốt sống và một vành chung quanh. Thân đốt sống có kích thước tăng
dần từ đốt trên đến đốt dưới, phù hợp với sự tăng trọng lượng từng phần cơ
thể và lực tác động lên các đốt phía dưới.


5
Cung đốt sống:Có hình móng ngựa, ở phía sau thân đốt sống,cùng với
thân đốt sống giớ hạn lên lỗ đốt sống. Cung đốt sống gồm hai phần: phần

trước dính với thân đốt sống gọi là cuống, phần mảnh đốt sống sau gọi
làmảnh đốt sống.
Các mỏm đốt sống:Đi từ cung đốt sống đi ra, mỗi cung đốt sống có
mỏm ngang, mỏm diện khớp và mỏm gai.
Lỗ đốt sống: Nằm ở giữa thân đốt sống ở phía trước và cung đốt sống ở
phía sau. Các lỗ đốt sống khi chồng nên nhau tạo nên ống sống.

Hình 1.2:Các thành phần của đốt sống[8].
1.1.2 Đặc điểm đĩa đệm thắt lưng- ngang đốt sống
Vùng CSTLgồm 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn.Chiều cao đĩa đệm
thắt lưng ở phía trước lớn hơn phía sau nên đĩa đệm có hình dáng hình thang
ở bình diện thẳng đứng dọc. Do vậy đĩa đệm khi chưa thoái hóa hoặc thoát vị
sẽ tạo cho cột sống thắt lưng có độ cong sinh lý ưỡn ra trước. Ngoài việc tạo
dáng cho cột sống, đĩa đệm còn có khả năng hấp thu,phân tán và dẫn truyền
làm giảm nhẹ các chấn động trọng tải theo dọc trục cột sống.


6
Đĩa đệm hình thấu kính lồi hai mặt, gồm ba phần: Nhân nhầy, vòng sợi
và hai tấm sụn.
Nhân nhầy: Nhân nhày có hình thấu kính hai mặt lồi nằm trong vòng
sợi.Nó không nằm giữa trung tâm thân đốt sống mà nằm hơi ở sau.Nhân nhày
chứa chừng 70% tới 80% nước,tỷ lệ này giảm dần theo tuổi.Hình dạng của
nhân nhầy có thể thay đổi được và cùng với khả năng chịu nén và giãn của
vòng sợi, điều này cho phép hình dạng toàn bộ đĩa đệm thay đổi, giúp đốt
sống này chuyển động trên đốt sống kia.
Vòng sợi: Gồm nhiều vòng sơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng những
sợi chun rất chắc và đàn hồi, đan ngoặc với nhau theo kiểu xoắn ốc.Phía sau
và sau bên, vòng sợi mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương đối
mảnh,nên đây là “ điểm yếu nhất của vòng sợi”. Đó là một yếu làm cho nhân

lồi về phía sau nhiều hơn [9].
Tấm sụn: Tấm sụn là phần dính sát mặt đốt sống và ôm lấy nhân nhày
đĩa đệm.

Hình 1.3: Cấu trúc đĩa đệm [9].
1.2.Chức năng sinh lý của đĩa đệm


7
Đĩa đệm được coi như chiếc “ lò xo sinh học” có tác dụng ‘giảm xóc’, tức là
làm giảm bớt lực chấn động từ các hoạt động như mang vác, chạy nhảy…
Đĩa đệm có tính ưa nước rất cao, có tính đàn hồi và khả năng căng phồng
rất lớn nên khi có vật chấn động mạnh đĩa đệm sẽ bị ép lại, lực chấn động đó
sẽ bị phát tán và bị hấp thu. Nhờ vậy mà xương cột sống, tủy sống, não bộ
được bảo vệ.
Ngoài ra khi đĩa đệm bị chèn ép ở tư thế thẳng nhân nhày sẽ bị hạ thấp
chiều cao, bị chèn ép bè ra các hướng khi trọng tải đè ép mất đi nhân nhầy đĩa
đệm trở lại về hình dáng ban đầu [10].
1.3. Cơ chế bệnh sinh của đau thần kinh tọa do TVĐĐ
Tổ chức đĩa đệm phải đảm bảo thích nghi về cơ học lớn, đồng thời nó lại
chịu áp lực cao thường xuyên trong khi đĩa đệm lại được nuôi dưỡng do đó
các đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ chức. Hầu hết trọng
lượng phần trên cơ thể dồn hết vào hai đĩa đệm L4- L5 và L5- S1, do đó
TVĐĐ hay xảy ra ở vị trí này [11], [12]
Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành đã hình thành một tình trạng dễ bị tổn
thương bất cứ lúc nào. Khi đĩa đệm bị thoái hóa ở một mức độ nhất định,
TVĐĐ dễ hình thành nhất sau một động tác đột ngột ở tư thế sai hoặc bất lợi
của cuộc sống thắt lưng như quá trình ưỡn hay gù, khuân vác vật nặng hay
một chấn thương bất kỳ có thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhày
chuyển dịch ra khỏi danh giới bình thường và hình thành TVĐĐ [13], [14].

Từ đó sẽ gây sự xung đột đĩa- rễ thần trên đường đi của dây thần kinh tọa
hoặc gây nên hiện tượng viêm vô khuẩn ngoài màng cứng làm cho dây, rễ
thần kinh bị viêm dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa [13] [15].
1.4. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của TVĐĐ CSTL được biểu hiện bằng 2 hội
chứng: hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh [12], [16].


8

1.4.1. Hội chứng cột sống:
Đau cột sống thắt lưng, đau có tính chất cơ học với đặc điểm: đau tăng
lên khi ho, hắt hơi, thay đổi tư thế, tăng lên lúc nửa đêm về sáng, giảm khi
được nghỉ ngơi.
Các biến dạng cột sống: Trong TVĐĐ CSTL với hai tiệu chứng: mất
đường cong sinh lý và vẹo CSTL là hay gặp hơn cả.
Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: rất phổ biến, tương
ứng với các đoạn vận động bệnh lý và là điểm xuất hiện nhiều điểm đau của
rễ thần kinh tương ứng.
Hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng chủ yếu là hạn chế khả năng
nghiêng về bên ngược chiều của tư thế chống đau và khả năng cúi.
1.4.2. Hội chứng rễ thần kinh:
Theo Mumentheler và Schiliack (1973) [17], hội chứng rễ thuần túy có
đặc điểm sau:
 Đau lan theo dọc đường đi của thần kinh chi phối.
 Rối loạn cảm giác đau lan dọc theo dải cảm giác.
 Teo cơ do thần kinh chi phối bị chèn ép.
 Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
1.4.3. Cận lâm sàng
Chụp cộng hưởng: Là phương pháp đang được áp dụng nhiều nhất để

chẩn đoán xác định TVĐĐ. Phương pháp này an toàn, có độ chính xác cao
nên có thể biết vị trí và mức độ thoát vị đĩa đệm.
Ngoài ra, trên lâm sàng còn sử dụng các phương pháp khác như: Chụp
X- Quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp bao rễ thần kinh…
1.5. Các biện pháp điều trị ĐCSTL do TVĐĐ.
Điều trị đau CSTL cần nhiều phương thức theo đa trị liệu, phối hợp giữa
dùng thuốc và không dùng thuốc, Các phương pháp không dùng thuốc bao


9
gồm: VLTL, vận động trị liệu…Các biện pháp ngoại khoa chỉ sử dụng trong
một số trường hợp đặc biệt.
1.5.1. Nội khoa.
1.5.1.1. Chế độ vận động và thể dục điều trị.
Trong giai đoạn cấp tính, người bệnh cần nghỉ ngơi tại gường là nguyên
tắc quan trọng đầu tiên của điều trị nội khoa.Thời gian điều trị là từ 5- 7 ngày
hoặc lâu hơn [2] [18].
Sau thời gian cấp tính, cần thiết phải thực hiện thể dục điều trị.Mục đích
cải thiện chức năng các khối cơ giữ tư thế cho CSTL, chống teo cơ và phục
hồi sự dẫn truyền thần kinh cơ ở chi dưới [15], [19].
1.5.1.2. Dùng thuốc.
Thường dùng các thuốc chống viêm giam đau không steroid được chỉ
định trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Có thể sử dụng các thuốc an
thần, giãn cơ nhẹ, và các vitamin nhóm B liều cao, hoặc phong bế tại chỗ
bằng các thuốc tê: Novocain 2%, Lidocain 3%...
Ngoài ra, có thể sử dụng corticoid trong trường hợp các thuốc giảm đau
thông thường không có hiệu quả [20], [21].
1.5.2. Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng.
Điều trị vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau CSTL do
TVĐĐ bao gồm các phương thức nhiệt tri liệu, điện trị liệu, siêu âm trị liệu,

di động khớp, sử dụng áo nẹp cột sống, kéo dãn cột sống, khích thích điện,
điều trị bằng các bài tập McKenzie, William, kèm theo những hướng dẫn,
giáo dục bệnh nhân tư thế đúng trong lao động, sinh hoạt, tập luyện [22].
Các bài tập CSTL: bao gồm các bài tập như bài tập duỗi cột
sốngMcKenzie, bài tập cột sống thắt lưng William…Trong điều trị đau thần
kinh tọa do TVĐĐ, bài tập cột sống đóng vai trò quan trọng, nó không chỉ đạt
được mục đích giảm đau, làm mạch cơ, tái tạo tính linh hoạt của đơn vị vân


10
động cột sống,phục hồi tầm vận động cột sống, phục hồi tầm vận động CSTL
mà còn có tác dụng phòng ngừa tái phát. Bài tập CSTL có thể điều trị riêng
biệt hoặc phối hợp với các phương pháp khác [22], [23]…
1.5.3. Các phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu [24].
 Phương pháp tiêu nhân nhày đĩa đệm
 Phương pháp tiêm máu tự thân
 Phương pháp giảm áp đĩa đệm bằng Laser qua da
 Phương pháp điều trị bằng sóng radio
 Phương pháp điều trị phẫu thuật.
1.5.4. Điều trị bằng YHCT
Điều trị đau CSTL do thoát vị đĩa đệm CSTL bằng YHCT bao gồm các
bài thuốc đông y, xoa bóp bấm huyệt và châm cứu [25].
1.6. Các thang điểm lâm sàng đánh giá mức độ nặng của bệnh lý TVĐĐ
CSTL và lựa chọn thang điểm Oswetry
Ngày nay, việc chẩn đoán và điều trị đau CSTL do thoát vị đĩa đệm có
nhiều tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên việc đánh giá mức độ bệnh trên lâm sàng
còn khó khăn và chưa thống nhất. Trên thế giới có rất nhiều thang điểm lâm
sàng được áp dụng để đánh giá mức độ nặng của bệnh TVĐĐ CSTL như:
thang điểm VAS đau,thang điểm Owestry,thang điểm Quebec, thang điểm
JOA…Mỗi thang điểm có những ưu và nhược điểm riêng.

Thang điểm đau VASlà thang điểm được sử dụng khá rộng rãi, đánh giá chủ
quan của bệnh nhân về các triệu chứng đau của mình [24]. Ưu điểm là dễ đánh
giá, đánh giá nhanh, thuận tiện và cho kết quả tốt, có thể sử dụng để theo dõi, đánh
giá tại nhiều thời điểm khác nhau, cả giai đoạn cấp và mạn. Tuy nhiên, nhược
điểm của thang điểm VAS là chỉ đánh giá được một triệu chứng đau của người
bệnh,trong khi đó không đánh giá được mức độ nặng, hiệu quả điều trị hay tiến
triển bệnh cần phải theo dõi và các chỉ số lâm sàng khác.


11
Thang điểm Quebec gồm 20 chỉ tiêu hoạt động hằng ngày, để bệnh nhân
lựa chọn và trả lời như: ra khỏi gường, lái xe, leo cầu thang, đi tất,cọ nhà tắm,
ném bóng, trải ga gường…[26] (phụ lục 1). Các hoạt động này thường chỉ
được thực hiện khi bệnh nhân ở tại nhà của mình và khi gia đình có đủ các vật
dụng, thiết bị như trong chỉ tiêu. Điều này không phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội thực tế của Việt Nam, người dân chưa có đủ kinh phí để có thể mua
một số vật dụng trong chỉ tiêu như: lái xe, ném bóng...Mặt khác, theo nghiên
cứu của Kopec, Schoppink và cộng sự (1996) chỉ rathang điểm Quebec có giá
trị lượng giá lâm sàng thoát vị đĩa đệm ở giai đoạn mạn tính, ít có giá trị ở
giai đoạn cấp tính [27].Vì thế sử dụng thang điểm Quebec để đánh giá mức độ
nặng tại Việt Nam và khi bệnh nhân đang điều trị nội trú sẽ có những hạn chế
nhất định.
Thang điểm JOA bao gồm 14 tiêu chí đánh giá bao gồm cả triệu chứng
chủ quan và khách quan như: triệu chứng về đau lưng, hạn chế các động tác
cúi, xoay trở người linh hoạt, leo cầu thang, hạn chế các thói quen sinh hoạt,
ngồi…[28] ( phụ lục 2) bao gồm cả triệu chứng chủ quan và khác quan.Theo
các nghiên cứu của Vitzthum, Azimi, và Willan thì thang điểm JOA phù hợp
đánh giá bệnh nhân cấp tính và đánh giá mức độ phục hồi của bệnh nhân sau
phẫu thuật [29].
Thang điểm AM4 do giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Văn Chương đề xuất( phụ

lục 3) bao gồm 11 tiêu chí trong đó có 9/11 tiêu chí là khách quan bao gồm:
Đau khi nghỉ ngơi, đau có tính chất cơ học, cong sinh lý cột sống thắt lưng,
dấu hiệu lasegue, chỉ số Schober, các điểm đau Valleix, dấu hiệu bấm chuông,
teo cơ…Và 2/11 tiêu chí chủ quan là: đau khi nghỉ ngơi, cảm giác nông. Sự
kết hợp này đảm bảo cho việc đánh giá không mang tính áp đặt của người
thầy thuốc nhưng cũng không lệ thuộc vào cảm giác chủ quan của bệnh nhân,
cách tính điểm và mức độ để đánh giá các tiêu chí cũng khá đơn giản, dễ thực


12
hiện.Thang điểm AM4 phù hợp đánh giá giai đoạn cấp và đánh giá kết quả
giai đoạn gần [30]. Tuy nhiên thang điểm này hiện tại chưa được áp dụng
rộng rãi, hiện tại mới đước áp dụng đánh giá mức độ nặng của bệnh nhân
ĐCSTL do TVĐĐ tại bệnh viện 103 và chỉ có bác sỹ điều trị mới có thể đánh
giá bệnh nhân bằng thang điểm AM4
Thang điểm Oswetry là một thang điểm lâm sàng được sử dụng rộng rãi
nhất để lượng giá độ nặng bênh nhân ĐCSTL do TVĐĐ được giới thiệu bởi
O” Brien vào năm 1976 [31], thang điểm Oswetry đã chứng minh được những
tiện lợi khi sử dụng và lợi ích khi dùng để đánh giá bệnh nhân. Thang điểm
bao gồm 10 chỉ tiêu sinh hoạt cơ bản hằng ngày như: mức độ đau tại thời
điểm kiểm tra, tự chăm sóc cá nhân, đi bộ, đứng, ngủ, sinh hoạt tình dục, hoạt
động xã hội, du lịch…[31] ( phụ lục 4). Đây là những hoạt động cơ bản trong
sinh hoạt hàng ngày vì vậy bệnh nhân khi được hỏi sẽ trả lời dễ dàng, không
phải giải thích nhiều, cách đánh giá, phân loại mức độ nặng ĐCSTL do
TVĐĐ.Mặt khác cả bác sỹ điều trị và điều dưỡng viên đều có thể đánh giá
bệnh nhân bằng thang điểm.Thang điểm Oswetry phù hợp đánh giá bệnh nhân
cả giai đoạn cấp và mạn tính [32].
Theo nghiên cứu Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Thu (2013) [30]
cho thấy các thang Oswetry, JOA, Quebec, AM4…có tỷ lệ phù hợp cao và có
giá trị tương đương nhau trong đánh giá mức độ nặng bệnh nhân thoát vị đĩa

đệm cột sống thắt lưng.Và dựa vào các nhận định, phân tích, đánh giá như
trên. Chúng tôi quyết định lựa chọn thang điểm Oswetry để tiến hành nghiên
cứu này.


13


14

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán ĐCSTL do TVĐĐ đến khám và điều
trị nội trú tai khoa Cơ Xương Khớp và trung tâm PHCN bệnh viện Bạch Mai,
từ 10/ 2014 - 4/2015.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau cột sống thắt lưng đo TVĐĐ
- Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Không chọn bệnh nhân có các đặc điểm sau vào nghiên cứu:
- Bệnh nhân có TVĐĐ CSTL có kèm theo các bệnh lý khác vùng thắt
lưng như u, viêm, nhiễm khuẩn…
- Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân phối hợp như bệnh cấp tính, nhiễm
trùng nặng, bénh suy gan,suy thận nặng...
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, tiến cứu
Cỡ mẫu nghiên cứu: 63 bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Dùng thuốc:
 Dùng thuốctheo y lệnh của bác sĩ


15
 Bệnh nhân tập PHCN và VLTL theo chỉ định của bác sĩ
- Sơ đồ nghiên cứu:

BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN
ĐOÁN ĐCSTL DO TVĐĐ
(N= 63)

Đánh giá bệnh nhân trước và sau
điều trị bằng thang điểm Oswetry

Khởi phát đau

Bệnh nhân vào viện

Sau điều trị 2 tuần

Đánh giá thực trạng bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do
thoát vị đĩa đệm bằng thang điểm Oswetry và hiệu quả điều trị
bằng sự cải thiện thang điểm Oswetry

Kết luận



16

2.3. Các bước nghiên cứu
2.3.1. Thời gian theo dõi đánh giá
 Lần 1 : Thời điểm bệnh nhân khởi phát đau
 Lần 2: Tại thời điểm bệnh nhân vào viện
 Lần 3: Sau khi bệnh nhân được điều trị 2 tuần
2.3.2 Các chỉ tiêu quan sát:
Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
2.3.2.1. Đặc điểm chung
- Các đặc điểm chung
- Tuổi giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn…
2.3.2.2. Đặc điểm lâm sàng
- Thời gian mắc bênh
- Hoàn cảnh khởi phát: sau chấn thương, lao động nặng, vận động sai tư
thế hay xuất hiện tự nhiên
- Đánh giá đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ bằng thang
điểm Oswetry
2.3.3. Mục tiêu 1: Thực trạng của bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do
thoát vị đĩa đệm bằng thang điểm Oswetry
- Lựa chọn bộ câu hỏi ‘ OSWETRY LOW BACK PAIN DISABILITY
QUESTIONAIRE” để đánh giá sự cải thiện mức độ linh hoạt và hoạt
động của CSTL trong sinh hoạt hằng ngày [34]
- Đánh giá gồm 10 hoạt động ( phụ lục)
- Cách tính điểm Oswetry như sau: Với mỗi tiêu chí cho điểm tăng dần
từ 0 đến 5 điểm
- Điểm thực tế: Là tổng các tiêu chí được chọn
- Điểm lý thuyết: số điểm tối đa của mỗi tiêu chí × số tiêu chí được chọn
- Điểm Oswetry (%) ═ ( Điểm thực tế/ điểm lý thuyết) × 100%



17
- Cách đánh giá kết quả:
Mức độ
Rất tốt

Điểm Oswetry (%)
0 - 20

Tốt

21 – 40

Khá

41 – 60

Trung bình

61 – 80

Kém

81 – 100

- Phân bố số câu hỏi bệnh nhân trả lời
- Số câu hỏi bệnh nhân trả lời trung bình tại 3 thời điểm
- Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời điểm khởi
phát đau, bệnh nhân mới vào viện và sau điều trị 2 tuần

2.3.4.Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả điều tri ĐCSTL do TVĐĐ bằng thang
điểm Oswetry
- So sánh sự cải thiện điểm số TB Oswetry và phân loại mức độ nặng
ĐCSTL do TVĐĐ tại các thời điểm
2.4. Xử lý số liệu:
 Các số liệu nghiên cứu được phân tích xử lý trên máy tính theo chương
trình SPSS 16.0 trong đó sử dụng các thuật toán thống kê y học như: tính tỷ lệ
%, tính giá trị trung bình, T Test…
 Sự khác khác biệt có ý nghĩa thông kê được quy ước là p< 0,05
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu


Đây là những nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc và

đem lại chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất cho người bệnh.


Các đối tượng nghiên cứu đều được hỏi ý kiến, đồng ý và tự

nguyện tham gia vào nghiên cứu.


Các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo

giữ bí mật, chỉ sử dụng thông tin bệnh nhân trong nghiên cứu.


Nghiên cứu được hội đồng khoa học thông qua và phê chuẩn.



18

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Đặc điểm về tuổi
35
30
25
20
15
10
5
0
Nhóm tuổi

< 30

30 - 39

40 - 49

50 - 59

> 60

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo độ tuổi
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy, bệnh nhân trong độ tuổi lao động
có 40 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 69,8%. Trong đó độ tuổi 50- 59 chiếm
tỷ lệ cao nhất 31,7%.

3.1.2. Đặc điểm về giới


19
Biểu đồ 3.2.Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Dựavào biểu đồ ta thấy, bệnh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ 55,6%
cao hơn so với nam giới là 44,4%
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp
Bảng 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp

Tần số

Tỷ lệ ( %)

Lao động nặng

46

73

Lao động nhẹ

17

27

63

100


Tổng
Nhận xét:

Số bệnh nhân lao động nặng (công nhân, nông dân hoặc người mang
vác, bưng bê hoặc thường xuyên làm việc nặng khác)chiếm tỷ lệ 73% cao hơn
số bệnh nhân lao động nhẹ (cán bộ hưu, giáo viên, nhân viên văn phòng…)
chiếm 27%.
3.1.4 Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.2. Phân bố theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh

Tần số

Tỷ lệ (%)

<1 tháng

8

12,7

1 – 3 tháng

14

22,2

3 – 6 tháng


14

22,2

> 6 tháng

27

42,9

Tổng

63

100


20

Nhận xét: Trong 63 bệnh nhân nghiên cứu thì tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh
trên 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9%; bệnh nhân mắc bệnh < 1 tháng
chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 12,7%
3.1.5. Hoàn cảnh khởi phát thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.3. Hoàn cảnh khởi phát thoát vị đĩa đệm
Hoàn cảnh khởi phát

Tần số

Tỷ lệ (%)


Xuất hiện tự nhiên

31

49,2

Sau chấn thương

2

3,2

Sau lao động nặng

30

47,6

63

100

Tổng

Nhận xét: Hoàn cảnh khởi phát của bệnh nhân chủ yếu là xuất hiện tự
nhiên và sau lao động nặng chiếm 49,2% và 47,6%; bệnh nhân khởi phát sau
chấn thương chiếm tỷ lệ rất thấp 3,2%.
3.2. Thực trạng đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm bằng thang điểm
Oswetry
3.2.1 Thực trạng đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm bằng thang

điểm Oswetry tại thời điểm khởi phát đau .
Bảng 3.4.Thực trạng lấm sàng bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời điểm
khởi phát đau bằng thang điểm Oswetry
STT
Chức năng sinh hoạt
1
Mức độ đau tại thời điểm kiểm tra
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tự chăm sóc cá nhân
Nhấc đồ vật
Đi bộ
Ngồi
Đứng
Ngủ
Sinh hoạt tình dục
Hoạt động xã hội
Du lịch

Điểm TB
4,38 ± 0,88
4,21 ± 0,92

4,40 ± 0,80
4,06 ± 0,90
4,40 ± 0,75
4,27 ± 0,79
3,98 ± 0,98
4,41 ± 1,01
4,28 ± 0,81
0


21

11

Tổng

85,19 ± 11,82

Nhận xét:Điểm TB Oswetry cao nhất là sinh hoạt tình dục 4,41 ± 1,01; điểm
TB Oswetry thấp nhất là ngủ với điểm TB là 3,98 ± 0,98; điểm trung bình
Oswetry của cả nhóm là 85,19 ± 11,82 ở mức độ bệnh nhân hạn chế hầu hết
các chỉ tiêu sinh hoạt hằng ngày.
3.2.2.Thực trạng lâm sàng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời điểm
bệnh nhân vào viện bằng thang điểm Oswetry
Bảng 3.5.Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời
điểm bệnh nhân vào viện bằng thang điểm Oswetry
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11

Chức năng sinh hoạt
Mức độ đau tại thời điểm kiểm tra
Tự chăm sóc cá nhân
Nhấc đồ vật
Đi bộ
Ngồi
Đứng
Ngủ
Sinh hoạt tình dục
Hoạt động xã hội
Du lịch
Tổng

Điểm TB
2,63 ± 1,00
2,83 ±0,90
2,68 ± 0,98
2,52 ± 0,80
2,83 ± 1,00
2,70 ± 0,98
2,37 ± 0,90

3,05 ± 1,16
2,62 ± 0,98
0
51,6 ± 13,2

Nhận xét: Điểm TB Oswetry cao nhất là tự chăm sóc cá nhân 3,05±
1,16; điểm TB Oswetry thấp nhất là ngủ với điểm TB là 2,37± 0,9. Điểm TB
Oswetry là 51,6± 13,2 đạt mức độ khá, bệnh nhân hạn chế một số chỉ tiêu
sinh hoạt hàng ngày
3.2.3. Thực trạng lâm sàng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời điểm
bệnh nhân điều trị được 2 tuần bằng thang điểm Oswetry


22

Bảng 3.6.Thực trạng lâm sàng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại thời
điểm bệnh nhân điều trị được 2 tuầnbằng thang điểm Oswetry
STT
Chức năng sinh hoạt
Điểm TB
1

Mức độ đau tại thời điểm
kiểm tra

1,02 ± 0,87

2

Tự chăm sóc cá nhân


1,06± 0,84

3

Nhấc đồ vật

1,5 ± 1,08

4

Đi bộ

1,27± 0,9

5

Ngồi

1,33± 1,21

6

Đứng

1,25± 1,00

7

Ngủ


1,46± 1,15

8

Sinh hoạt tình dục

1,73± 1,02

9

Hoạt động xã hội

1,5± 0,88

10

Du lịch
Tổng

0
26,51± 15,1

Nhận xét:
Điểm TB Oswetry cao nhất là sinh hoạt tình dục 1,73± 1,02 ; điểm TB
Oswetry thấp nhất là mức độ đau tại thời điểm kiểm tra với điểm TB là 1,02±
0,87. Điểm Oswetry của cả nhóm là 26,51± 15,1 ở mức độ tốt, bệnh nhân
thực hiện tốt các chỉ tiêu sinh hoạt hằng ngày.



23

3.2.4.Phân bố sự lựa chọn các tiêu chí của bệnh nhân tại 3 thời điểm
nghiên cứu

Bảng 3.7. Sự phân bố sự lựa chọn các tiêu chí của bệnh nhân
tại 3 thời điểm
Mức độ

Khởi phát

Vào viện

Sau 2 tuần

n

%

n

%

n

%

Đau khi kiểm tra

63


100

63

100

63

100

Tự chăm sóc cá nhân

63

100

63

100

63

100

Nhấc đồ vật

63

100


63

100

63

100

Đi bộ

63

100

63

100

63

100

Ngồi

63

100

63


100

63

100

Đứng

63

100

63

100

63

100

Ngủ

63

100

63

100


63

100

Sinh hoạt tình dục

26

41,3

26

41,3

26

41,3

Sinh hoạt xã hội

31

49,2

31

49,2

31


49,2

Đi du lịch

0

0

0

0

0

0

Nhận xét:
- Tại cả 3 thời điểm nghiên cứu với 10 tiêu chí chức năng sinh hoạt hàng
ngày, bệnh nhân trả lời 7 tiêu chí đầu đạt 100%, tiếp đến là hoạt động xã hội
đạt 49,2 %; tiêu chí sinh hoạt tình dục trả lời đạt 41,3%; tiêu chí trả lời ít nhất
là đi du lịch đạt 0%.


24

3.2.5. So sánh điểm Oswetry tại các thời điểm nghiên cứu khi trả lời 7 chỉ
tiêu đầu với trả lời 10 tiêu chí
Bảng 3.8. So sánh điểm Oswetry khi trả lời 7 tiêu chí đầu với 10 tiêu chí tại
các thời điểm

Điểm TB Oswetry

TL 7 tiêu chí đầu

TL 10 tiêu chí

Khởi phát đau

85,19 ± 11,82

85,84 ± 12,21

Khi nhập viện

51,6± 13,2

51.2 ± 12,47

Sau 2 tuần điều trị

26,51 ± 15,1

22,44 ± 15,8

P

P> 0,05

Nhận xét: Khi so sánh điểm TB Oswetry tại 3 thời điểm nghiên cứu khi bệnh
nhân trả lời 7 tiêu chí đầu và cả 10 tiêu chí kết quả cho thấy không có sự

khác biệt với P> 0,05.
3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bằng thang sự cải thiện thang điểm
Oswetry
 Phân loại mức độ nặng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại
thời điểm khởi phát đau
Bảng 3.9. Phân loại các mức độ tại thời điểm khởi phát đau
Mức độ
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tốt

0

0

Khá

0

0

Trung bình

3

4,8

Kém

13


20,6

Rất kém

47

74,6

Tổng

63

100


25
Nhận xét: Tại thời điểm khởi phát đau, bệnh nhân ở mức độ rất kém có 47
bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 74,6%; không có bệnh nhân nào ở mức độ tốt
và khá.
 Phân loại mức độ nặng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại
thời điểm khởi phát đau điểm bệnh nhân vào viện
Bảng 3.10. Phân loại các mức độ tại thời điểm bệnh nhân vào viện
Mức độ
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tốt

0


0

Khá

9

14,3

Trung bình

42

66,6

Kém

11

17,5

Rất kém

1

1,6

Tổng

63


100

Nhận xét: Tại thời điểm bệnh nhân nhân nhập viện bệnh nhân ở mức độ
trung bình có 42 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,6%; không có bệnh
nhân nào ở mức độ tốt và chỉ có 1 bệnh nhân ở mức độ rất kém chiếm 1,6%
 Phân loại mức độ nặng của bệnh nhân ĐCSTL do TVĐĐ tại
thời điểm khởi phát đau điểm bệnh nhân điều trị 2 tuần

Bảng 3.11. Phân loại các mức độ tại thời điểm bệnh nhân điều trị sau 2 tuần
Mức độ

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tốt

28

44,4

Khá

23

36,5

Trung bình

12


19,1

Kém

0

0

Rất kém

0

0

Tổng

63

100


×