Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá thực trạng thể lực người dân tộc chứt từ 19 60 tuổi tại xã hương liên, huyện hương khê tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.24 KB, 56 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

PHM HNG CNH

ĐáNH GIá THựC TRạNG HìNH THáI THể LựC
NGƯờI DÂN TộC CHứT Từ 19 60 TUổI TạI Xã HƯƠNG LIÊN,
HUYệN HƯƠNG KHÊ, TỉNH Hà TĩNH

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA
KHểA 2009 2015

H NI 2015


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

PHM HNG CNH

ĐáNH GIá THựC TRạNG HìNH THáI THể LựC
NGƯờI DÂN TộC CHứT Từ 19 60 TUổI TạI Xã HƯƠNG LIÊN,
HUYệN HƯƠNG KHÊ, TỉNH Hà TĩNH

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA


KHểA 2009 2015

Ngi hng dn khoa hc:
1. TS. NGUYN C NGHA
2. ThS. V THNH TRUNG

H NI 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
 Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội.
 Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y Hà Nội.
 Phòng Đào tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội.
Đã cho phép, giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, rèn luyện và trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Đức Nghĩa và ThS. Vũ Thành Trung – là những người thầy đã
hướng dẫn, luôn theo sát giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: Các thầy cô giáo đang công tác tại Bộ
môn Giải phẫu – Trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động
viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: BCH Bộ đội biên phòng tỉnh Hà Tĩnh, Đồn
biên phòng Bản Giàng – Xã Hương Liên, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
cùng các tình nguyện viên và nhân dân xã Hương Liên đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi thực hiện khóa luận.
Lời cảm ơn sau cùng: Tôi xin gửi tới các thầy cô, bạn bè, người thân
trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và cũng

như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015

PHẠM HỒNG CẢNH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015

PHẠM HỒNG CẢNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể

CED

Chronic Energy Defficiency Thiếu năng lượng trường diễn

CS

Cộng sự


ĐTCB

Điều tra cơ bản

HSSH

Hằng số sinh học

HSSHNVN- 1975

Hằng số sinh học người Việt Nam 1975

HTTL

Hình thái thể lực

TĐTDD

Tổng điều tra dinh dưỡng

VCCP

Vòng cẳng chân phải

VNHVHS

Vòng ngực hít vào hết sức

VNTRHS


Vòng ngực thở ra hết sức

VNTB

Vòng ngực trung bình

WHO

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Tầm quan trọng của HTTL ....................................................................3
1.2. Một vài nét về nhân trắc học...................................................................4
1.3. Tình hình nghiên cứu HTTL người Việt Nam trưởng thành.............5
1.4. Các kích thước và chỉ số nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người
trưởng thành ............................................................................................9
1.4.1. Các kích thước nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người trưởng
thành .................................................................................................................. 9
1.4.2. Các chỉ số nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người trưởng thành ... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................17

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 17
2.1.2. Thời gian triển khai nghiên cứu .................................................. 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................17
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................... 17
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................... 18
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu ..................................................................... 18
2.3. Phương tiện nghiên cứu.........................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................19
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 19


2.4.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 19
2.4.3. Kỹ thuật đo đạc ........................................................................... 19
2.4.4. Tính tuổi ...................................................................................... 21
2.4.5. Xử lý số liệu ................................................................................ 22
2.4.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................... 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 23
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ......................................................23
3.2. Các kích thước nhân trắc cơ bản .........................................................24
3.2.1. Chiều cao đứng ........................................................................... 24
3.2.2. Cân nặng ..................................................................................... 24
3.2.3. Vòng ngực trung bình ................................................................. 25
3.2.4. Vòng cẳng chân phải ................................................................... 25
3.3. Các chỉ số đánh giá HTTL ....................................................................26
3.3.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) ............................................................ 26
3.3.2. Chỉ số thể lực (Chỉ số Pignet và Pignet cải tiến) ........................ 27
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 31
4.1. Đánh giá một số kích thước nhân trắc cơ bản của người dân tộc Chứt
từ 19 - 60 tuổi ở xã Hương Liên, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh ...31
4.1.1. Chiều cao đứng ........................................................................... 31

4.1.2. Cân nặng ..................................................................................... 34
4.2. Đánh giá một số chỉ số nhân trắc cơ bản của người dân tộc Chứt từ
19 - 60 tuổi ở xã Hương Liên, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh ....37
4.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa trên chỉ số BMI ................. 37
4.2.2. Đánh giá thể lực dựa trên chỉ số Pignet và Pignet cải tiến ......... 39
KẾT LUẬN .................................................................................................... 43
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thang phân loại BMI của WHO năm 1998...................................... 12
Bảng 1.2. Thang phân loại BMI của Hội Đái Tháo Đường Châu Á năm 2000 .. 12
Bảng 1.3. Thang phân loại Pignet của các tác giả khác nhau .......................... 15
Bảng 1.4. Thang phân loại thể lực người trưởng thành theo Pignet cải tiến .. 16
Bảng 3.1. Độ tuổi trung bình theo giới ........................................................... 23
Bảng 3.2. Chiều cao đứng theo giới của người dân tộc Chứt ......................... 24
Bảng 3.3. Cân nặng theo giới của người dân tộc Chứt ................................... 24
Bảng 3.4. Vòng ngực trung bình theo giới của người dân tộc Chứt ............... 25
Bảng 3.5. Vòng cẳng chân phải theo giới của người dân tộc Chứt ................ 25
Bảng 3.6. Chỉ số BMI theo giới của người dân tộc Chứt ............................... 26
Bảng 3.7. Chỉ số Pignet theo giới của người dân tộc Chứt ............................. 27
Bảng 3.8. Chỉ số Pignet cải tiến theo giới của người dân tộc Chứt ................ 29
Bảng 4.1. So sánh chiều cao đứng của người dân tộc Chứt với một số dân tộc
trong cả nước ................................................................................................... 33
Bảng 4.2. So sánh cân nặng của người dân tộc Chứt với một số dân tộc trong
cả nước ............................................................................................................ 36
Bảng 4.3. So sánh chỉ số Pignet của người dân tộc Chứt với số liệu của Dự án
ĐTCB người Việt Nam thập kỷ 90 ................................................................. 40



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu .............................. 23
Biểu đồ 3.2. Phân loại BMI của người Chứt theo thang phân loại của Hội Đái
Tháo Đường Châu Á năm 2000 ...................................................................... 26
Biểu đồ 3.3. Phân loại thể lực người dân tộc Chứt theo thang phân loại chỉ số
Pignet của Trịnh Văn Minh và CS (2000) ...................................................... 28
Biểu đồ 3.4. Phân loại thể lực người dân tộc Chứt theo thang phân loại chỉ số
Pignet cải tiến của Trần Sinh Vương (2005) .................................................. 29
Biểu đồ 4.1. So sánh chiều cao đứng người dân tộc Chứt với các số liệu
nghiên cứu người trưởng thành trong cả nước ................................................ 32
Biểu đồ 4.2. So sánh cân nặng người dân tộc Chứt với các số liệu nghiên cứu
người trưởng thành trong cả nước ................................................................... 35
Biểu đồ 4.3. So sánh tỷ lệ CED của người dân tộc Chứt với một số dân tộc
khác trong nước ............................................................................................... 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc đánh giá hình thái thể lực (HTTL) có vai trò hết sức quan trọng
đối với công tác chăm sóc sức khỏe,trực tiếp phục vụ đời sống của con người.
Nó không chỉ có ý nghĩa với ngành y tế (góp phần đánh giá sự phát triển thể
lực, các bệnh làm thay đổi hình thái cơ thể, chẩn đoán các trường hợp thiểu
lực và đánh giá sức khỏe trong tuyển quân, tuyển sinh…) mà còn đóng vai trò
quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và nhiều ngành kinh tế quốc
dân khác như xây dựng các tiêu chuẩn kích thước để thiết kế máy móc, các

phương tiện giao thông, sinh hoạt,…[1]. Vấn đề phát triển HTTL là một trong
những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển con người của mỗi quốc
gia.
Sự phát triển HTTL của con người chịu tác động của mối tương tác
phức tạp và liên tục của các yếu tố di truyền và môi trường sống. Ngoài tính
đặc thù về chủng tộc, giới tính, lứa tuổi…, HTTL còn chịu ảnh hưởng trực
tiếp và thay đổi nhanh chóng bởi sự tác động của môi trường sống như điều
kiện kinh tế xã hội và đặc biệt là tình trạng dinh dưỡng [2], [3]. Các nghiên
cứu đánh giá về HTTL trên thế giới đều khẳng định các tác động đối với sự
phát triển chiều cao cơ thể gồm chế độ dinh dưỡng, di truyền, sự luyện tập thể
lực thể thao và yếu tố môi trường sống.
Ở nước ta trong nhiều năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm
HTTL với nhiều đối tượng nghiên cứu khác nhau về dân tộc, vùng miền, lứa
tuổi, nghề nghiệp…
Người dân tộc Chứt ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh được phát hiện từ
thập kỷ 80 của thế kỷ trước. Họ sống trong hang đá, săn bắt hái lượm, tập


2

quán rất lạc hậu, quan hệ cận huyết thống và có nguy cơ tuyệt chủng. Hơn 10
năm nay, người Chứt ở huyện Hương Khê đã được Bộ đội biên phòng Hà
Tĩnh đưa về định canh, định cư tại bản Rảo Tre xã Hương Liên. Mặc dù nhận
được sự hỗ trợ và chia sẻ rất lớn từ xã hội nhưng với những tập quán và sinh
kế vốn có, dân tộc Chứt ở đây vẫn đang tụt hậu khá xa so với người kinh
trong vùng và các dân tộc khác trong cả nước. Với mong muốn cung cấp
những thông tin khoa học có ý nghĩa về dân tộc Chứt, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng HTTL của chủng tộc này. Các mục tiêu
của nghiên cứu gồm:
1. Xác định một số kích thước nhân trắc cơ bản (chiều cao đứng, cân

nặng, vòng ngực trung bình, vòng cẳng chân phải) của người dân
tộc Chứt từ 19 - 60 tuổi tại xã Hương Liên huyện Hương Khê tỉnh
Hà Tĩnh.
2. Đánh giá thực trạng HTTL người dân tộc Chứt từ 19 - 60 tuổi thông
qua một số chỉ số nhân trắc (chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số thể
lực (chỉ số Pignet và Pignet cải tiến)).


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tầm quan trọng của HTTL
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số, coi đó là một
bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước. Phát triển thể chất
đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu nâng cao chất lượng dân số. HTTL là
một trong những chỉ số quan trọng quyết định chất lượng dân số và sự phát
triển kinh tế xã hội.
Nghiên cứu các chỉ số sinh học con người là nghiên cứu các biến đổi về
đặc điểm phát triển thể chất như tầm vóc, hình dáng và độ phát triển của cơ
thể. Những chỉ số đặc biệt quan trọng để theo dõi đánh giá sự lớn lên là: Cân
nặng, chiều cao, vòng ngực,…các chỉ số này phản ánh một cách trung thành
đầy đủ và khách quan các yếu tố bên trong (di truyền) cũng như bên ngoài
(điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện sống, chế độ dinh dưỡng,…) có ảnh
hưởng đến sự phát triển cơ thể [4].
Thể lực là năng lực vận động của con người, nó phản ánh mức độ phát
triển của các cơ quan trong một cơ thể hoàn chỉnh thống nhất. Sự phát triển
thể lực là quá trình thay đổi hình dáng chức năng của cơ thể con người trong
đời sống cá thể [5]. Bên cạnh đó, nó còn mang tính đặc thù về chủng tộc, giới

tính, lứa tuổi, nghề nghiệp và phụ thuộc nhiều yếu tố khác. Trong mối quan
hệ giữa môi trường và sức khỏe các thông số HTTL được coi là thước đo sức
khỏe và khả năng lao động của con người. Vì vậy chúng được vận dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khám sức khỏe hay chẩn đoán lâm
sàng một số bệnh liên quan đến thể lực [6].


4

1.2. Một vài nét về nhân trắc học
Nhân trắc học được con người biết đến từ rất lâu, có thể nói là từ khi
người ta biết đo chiều cao, cân nặng. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ XX khi
Fisher (một trong những người sáng lập môn di truyền học quần thể) đã xây
dựng được môn thống kê toán học ứng dụng vào sinh học thì nhân trắc học
mới trở thành một môn khoa học thực sự - khoa học dùng các phương pháp
toán học và thống kê để nhận định và phân tích sự đo đạc của các kích thước
cơ thể con người nhằm rút ra các kết luận phục vụ cuộc sống hàng ngày [1].
R. Martin (1914) được xem là người đặt nền móng cho nhân trắc học
hiện đại với tác phẩm “Giáo trình về nhân trắc học”, trong đó ông đã đề xuất
và hoàn chỉnh một hệ thống dụng cụ đo đạc, các phương tiện nghiên cứu
trong nhân trắc học có ứng dụng toán thống kê [7].
Từ đó nhân trắc học đã trở thành một môn khoa học độc lập và ngày
càng sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tìm hiểu đặc trưng
hình thái, chủng tộc của các cộng đồng người (trong nhân chủng học), xác
định được những biến đổi hình thái cơ thể bệnh lý (trong y học), xác định
những tiêu chuẩn chọn người, các tiêu chuẩn về xây dựng, thiết kế công
nghiệp (trong ergonomi). Trong giáo dục thể chất và thể thao, nhân trắc học
được chú ý sử dụng để tuyển chọn các vận động viên thể thao, phân biệt đặc
điểm các hình thái vận động viên ở các môn thể thao khác nhau, dự đoán xu
thế phát triển của những đặc điểm đó dưới tác động của tập luyện, đặc điểm

cấu tạo cá nhân và ảnh hưởng của nó tới thành tích thể thao, xác định sự phát
triển của thanh thiếu niên. Nhân trắc học dinh dưỡng đã được quan tâm nhiều
trong mấy chục năm trở lại đây [1].


5

1.3. Tình hình nghiên cứu HTTL người Việt Nam trưởng thành
Tình hình nghiên cứu trước năm 1975
Ở nước ta, nhân trắc học được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 30 của
thế kỷ XX với một số công trình của Viện Giải Phẫu từ 1936 đến 1944 [7].
Năm 1938, P. Huard và A. Bigot đã công bố nghiên cứu về “Những đặc điểm
nhân chủng sinh học của người Đông Dương”. Năm 1942, P. Huard, Đỗ Xuân
Hợp với cuốn “Hình thái học người và giải phẫu mỹ thuật học” đã tập hợp
được nhiều công trình nghiên cứu nhân trắc học trên người Việt Nam (dẫn
theo Trần Sinh Vương [8]). Tuy nhiên các công trình này vẫn còn ít nhiều hạn
chế, vì chưa vận dụng được toán thống kê vào việc trình bày, nhận định kết
quả và đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người Kinh trong khi tại Việt Nam có
hơn 50 dân tộc.
Vào các năm 1967, 1972, hai hội nghị toàn miền Bắc về nghiên cứu
xây dựng hằng số sinh học (HSSH) người Việt Nam được tổ chức ở Hà Nội,
qua đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về HTTL cũng như sự phát triển
cơ thể người Việt Nam được tổng kết và cuốn sách “Hằng số sinh học người
Việt Nam” đã được xuất bản. Theo Nguyễn Tấn Gi Trọng thì đây là cuốn
sách đầu tiên về HSSH ở người Việt Nam, nó sẽ góp phần rất lớn giúp nâng
cao chất lượng cho công tác chẩn đoán, điều trị và theo dõi sức khỏe hàng
ngày của người dân nước ta trong giai đoạn này, vì trước kia các bác sỹ phải
sử dụng các chỉ số sinh học được nghiên cứu ở người châu Âu [9]. Đây được
xem như là chuẩn mẫu tham khảo đầu tiên của người Việt Nam ở hai thập kỷ
60 và 70. Tuy nhiên đây là giai đoạn đất nước đang có chiến tranh, các

phương tiện nghiên cứu, xử lý số liệu còn thiếu thốn nhiều và không đồng bộ,
hơn nữa các đối tượng được nghiên cứu lại chỉ là người miền Bắc nên tính đại
diện của HSSH chưa cao [10].


6

Năm 1974 cuốn “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người
Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời và được coi là cuốn sách đầu tay
cho những người nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam [1].
Tình hình nghiên cứu từ năm 1975 đến nay
Sau năm 1975, trên phạm vi toàn quốc đã có hai công trình lớn nghiên
cứu về HTTL người trưởng thành, đó là:
Cuốn “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” do
Viện Khoa Học Kỹ Thuật Bảo Hộ Lao Động đã xuất bản (Võ Hưng làm chủ
biên) [7]. Đây là một nghiên cứu có quy mô lớn, tiến hành trong 4 năm từ
1981 đến 1984, trên 13.223 người trưởng thành (6.463 nam và 6.730 nữ), ở cả
ba miền Bắc, Trung, Nam. Kết quả nghiên cứu của công trình này được xem
như là chuẩn mẫu tham khảo thứ hai và là đại diện cho thập kỷ 80, kết quả
cũng đã nêu lên nhận định là có quy luật về gia tăng tầm vóc cơ thể theo thời
gian so với thập kỷ trước.
Công trình tiếp thứ hai được tiến hành trong thập kỷ 90 về tầm vóc thể
lực của người trưởng thành Việt Nam là công trình nghiên cứu về các chỉ tiêu
nhân trắc thuộc Dự án “Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt
Nam bình thường ở thập kỷ 90” do Trịnh Văn Minh và CS tiến hành từ năm
1993 đến năm 1999 trên toàn quốc, đã phản ánh trung thành thực trạng HTTL
người trưởng thành Việt Nam thập kỷ 90. So với các công trình nghiên cứu về
nhân trắc mang tầm cỡ quốc gia của thời kỳ trước thì đây là đề tài nghiên cứu
đầy đủ hơn cả, với số liệu nhân trắc lên tới hàng vạn, thu thập ở 19 tỉnh thành
phố trải khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Đề tài này gồm 12 đề mục nghiên

cứu và do GS - TS Trịnh Văn Minh làm chủ nhiệm. Trong đó tất cả các đề
mục nghiên cứu đều tuân thủ thống nhất về nội dung, kỹ thuật cũng như


7

phương pháp nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu trên toàn quốc đã được
Trịnh Văn Minh chủ trì thực hiện, trong nhóm chỉ tiêu nhân trắc người lớn đã
nghiên cứu trên 43.991 người (21.443 nam; 22.548 nữ), mỗi đối tượng đo 10
kích thước nhân trắc cơ bản và 4 chỉ số HTTL được tính toán. Các kết quả
nghiên cứu là một chuẩn tham khảo có giá trị cập nhật, làm cơ sở tham khảo
cho các nghiên cứu chuyên sâu và được xem như là chuẩn mẫu tham khảo đại
diện cho thập kỷ 90 [11], [12].
Trong số rất nhiều các nghiên cứu ở miền Bắc thì nổi bật hơn cả là các
công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Trịnh Văn Minh, Trần Sinh
Vương,… đã nghiên cứu HTTL của người trưởng thành ở các tỉnh đồng bằng
miền Bắc từ năm 1992 đến năm 1997 [13], [14]. Qua cuộc điều tra thí điểm ở
xã Liên Ninh thuộc ngoại thành Hà Nội, Trịnh Văn Minh đã xây dựng mô
hình nghiên cứu được đưa ra trong “Nghiên cứu điều tra một số chỉ tiêu nhân
trắc cơ bản, để đánh giá tình trạng thể lực, dinh dưỡng và sự tăng trưởng
người Việt Nam bình thường trong giai đoạn hiện nay” [12], mô hình sau đó
đã được thống nhất sử dụng trong các nghiên cứu nhân trắc trên toàn quốc.
Năm 2005, Trần Sinh Vương đã bảo vệ luận án tiến sĩ Y học về
“Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, thể lực, dinh dưỡng người Việt Nam
trưởng thành ở một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ” [8]. Trong phần nghiên cứu về
đặc điểm hình thái, tác giả có đưa ra nhận xét “thể lực của người trưởng thành
khu vực đồng bằng Bắc Bộ thấp hơn so với người trưởng thành ở các khu vực
miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên”.
Năm 2004, Nguyễn Trường An đã nghiên cứu HTTL trên 8.258 đối
tượng (3.950 nam và 4.308 nữ), tuổi từ 15 trở lên, là cư dân của tỉnh Thừa

Thiên Huế và sinh viên của Đại học Huế (đến từ các tỉnh miền Trung) [15].


8

Qua phân tích các kết quả thu thập được, tác giả nhận thấy “thể lực người
trưởng thành miền Trung tương đương với miền Bắc, thấp hơn người miền
Nam và Tây Nguyên. Có sự khác biệt rõ rệt về thể lực giữa 2 khu vực nông
thôn và thành thị của người miền Trung”.
Ngoài ra, các tác giả còn nghiên cứu theo hướng nghiên cứu sự phát
triển HTTL của các dân tộc khác nhau và ứng dụng vào việc tìm hiểu nguồn
gốc các dân tộc Việt Nam như Nguyễn Đình Khoa; Võ Hưng (1976, 1980,
1983) (dẫn theo Mai Văn Thìn [16]). Năm 1991, trong nghiên cứu về “Đặc
điểm hình thái thể lực của các nhóm dân tộc Ê-Đê, Xơ-Đăng, Ba-Na, MơNông ở Tây Nguyên” của Mai Văn Thìn, tác giả đã rút ra những nhận định có
giá trị về sự khác biệt HTTL giữa người Việt với các dân tộc và giữa các dân
tộc với nhau: Thể lực của nam Ê-Đê và nữ Mơ-Nông là lớn nhất so với các
dân tộc khác, có ý nghĩa thống kê với P< 0,001; so với người Việt thì hầu hết
các kích thước của nam, nữ Tây Nguyên đều lớn hơn [16].
Ngoài những công trình nghiên cứu trên thì nổi bật còn có các cuộc
Tổng điều tra dinh dưỡng (TĐTDD) toàn quốc do Viện Dinh Dưỡng - Bộ Y
Tế tiến hành trong các giai đoạn 1981 - 1985, 1987 - 1989, năm 2000 và gần
đây nhất là TĐTDD toàn quốc lần thứ IV vào năm 2009 - 2010 [17], [18]
cũng được coi là một phần quan trọng trong đánh giá thực trạng HTTL của
người Việt Nam. Như vậy nhìn qua các công trình nghiên cứu về HTTL của
người Việt Nam trưởng thành qua các giai đoạn có thể thấy tầm vóc, thể lực
của người dân nước ta đã tăng lên qua các giai đoạn.


9


1.4. Các kích thước và chỉ số nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người
trưởng thành
1.4.1. Các kích thước nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người trưởng
thành
1.4.1.1. Chiều cao đứng
Chiều cao đứng là một trong những kích thước thông thường hay nói
tới và được đo đạc hầu hết trong các cuộc điều tra cơ bản về hình thái, về sinh
lý và bệnh lý. Chiều cao đứng là một trong những đặc trưng quan trọng nhất
của thể hình, có tính di truyền cao.
Chiều cao đứng nói lên chiều dài thân, nên nó dùng để đánh giá sức lớn
của trẻ em, hình thái tầm vóc của người lớn và so sánh với kích thước khác
của cơ thể để tính các chỉ số thể lực, dinh dưỡng,…Đối với người trưởng
thành, chiều cao quá thấp phần nào chứng tỏ khi còn nhỏ đã bị thiếu dinh
dưỡng cả năng lượng, protein, khoáng chất. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ,
chiều cao dưới 145cm sẽ gặp khó khăn trong quá trình sinh nở và có liên quan
cân nặng của trẻ sơ sinh (dưới 2.500g) [2].
Chiều cao cũng là đặc tính của từng chủng tộc, nên các nhà nhân học
cũng chú ý tới chiều cao trong nghiên cứu các chủng tộc.
1.4.1.2. Cân nặng
Cùng với chiều cao, cân nặng là số đo thường được sử dụng nhất trong
tất cả các cuộc điều tra nhân trắc. Một phần nó là một kích thước tổng hợp cơ
bản không thể thiếu được để đánh giá nhiều mặt như thể lực, dinh dưỡng, sự
tăng trưởng…Mặt khác nó cũng là kích thước phổ cập dễ đo, chính xác,
không đòi hỏi một kỹ thuật đặc biệt nào, về dụng cụ cũng đơn giản mà thường
chọn cân bàn có khắc số chỉ tới 0,5kg [1].


10

1.4.1.3. Vòng ngực

Vòng ngực là một chỉ tiêu đánh giá HTTL tốt, hay dùng trong nghiên
cứu, vì nó là kích thước đại diện nhất cho sự phát triển về chiều ngang (rộng +
dày) của thân mình. Ngoài ra vòng ngực còn gián tiếp đánh giá chức năng hô
hấp của cơ thể, sự phát triển của cơ bắp. Chỉ tiêu đánh giá vòng ngực trong
nghiên cứu này: Vòng ngực trung bình.
Ở những người thể lực tốt, tập luyện nhiều, độ giãn nở lồng ngực lớn.
Độ giãn nở trung bình của ngực ở thanh niên Việt Nam là 6 - 7cm [1].
Vòng ngực cùng với chiều cao, cân nặng cho phép ta lập các chỉ số thể
lực (như chỉ số Pignet, chỉ số Vervaeck…)
1.4.1.4. Các vòng chi
Các vòng chi đo ở những thời điểm khác nhau biểu hiện những ý nghĩa
khác nhau. Người ta chia vòng chi làm hai loại:
- Loại thứ nhất: Biểu hiện sự phát triển của xương, đo ở những chỗ đầu
xương to ra và áp sát vào xương như vòng cổ tay, vòng đầu gối…
- Loại thứ hai: Theo Nguyễn Quang Quyền [1], các vòng chi biểu hiện
sự phát triển của cơ bắp và thường được đo ở những chỗ có nhiều cơ tập trung
như vòng cánh tay, vòng cẳng tay, vòng cẳng chân, vòng đùi,…Tuy nhiên khi
nghiên cứu về bề dày lớp mỡ dưới da các tác giả nhận thấy: Vòng cánh tay ở
chi trên, vòng đùi ở chi dưới còn là những vòng tích nhiều mỡ nhất [1], [12].
Vì vậy để đánh giá sự phát triển và vận động cơ bắp một cách chính xác hơn
thì nên dùng vòng cẳng tay cho chi trên và vòng cẳng chân cho chi dưới.


11

1.4.2. Các chỉ số nhân trắc cơ bản đánh giá HTTL người trưởng thành
1.4.2.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI)
 Giá trị của BMI:
BMI = cân nặng (kg) / chiều cao² (m) hay BMI = W / H²
Trong đó: Weight (W) là cân nặng, Height (H) là chiều cao.

Trên thế giới, BMI là một chỉ số cơ bản đã được Tổ Chức Y Tế Thế
Giới và Tổ Chức Nông Lương Thế Giới (FAO) công nhận là chỉ số lý tưởng
để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở cộng đồng người trưởng thành [19], [20].
BMI liên quan tới một số chỉ tiêu nhân trắc dinh dưỡng [10]: BMI có mối
tương quan với cân nặng, tương đối độc lập với chiều cao và liên quan với
khối mỡ cơ thể và bề dày lớp mỡ dưới da, tình trạng kinh tế, một số chỉ số
sinh hóa (lipid máu, đường máu). Căn cứ vào sự liên quan giữa BMI và các
yếu tố nguy cơ để xác lập thang phân loại: Béo phì, thừa cân hay thiếu năng
lượng trường diễn của BMI [19], [21].
Tuy nhiên BMI cũng có những hạn chế: Theo Segal và CS (1987) BMI
có những hạn chế trong đánh giá dinh dưỡng ở những người có tỷ lệ cơ bắp
nhiều, tỷ lệ mỡ ít, như những vận động viên điền kinh và ở những người chiều
cao quá thấp dưới 152cm. Theo Lực lượng chuyên trách về béo phì quốc tế
(International Obesity Task Force = IOTF), Châu Á là khu vực khác với các
khu vực khác trên thế giới, dân Châu Á có đặc điểm nhỏ, mảnh và không
đồng nhất. Vì vậy, họ cho rằng cần nghiên cứu BMI riêng cho người Châu Á
(dẫn theo Trần Sinh Vương [8]).


12

 Một số thang phân loại béo gầy dựa trên BMI
Bảng 1.1. Thang phân loại BMI của WHO năm 1998
(dẫn theo Weisell R.C [19])
Khoảng BMI

Độ béo gầy

< 16


CED độ 3

16 – 16,9

CED độ 2

17 – 18,4

CED độ 1

18,5 – 24,9

Bình thường

25 – 29,9

Tiền béo phì (thừa cân)

30 – 34,9

Béo phì độ 1

35 – 39,9

Béo phì độ 2

≥ 40

Béo phì độ 3


CED = Chronic Energy Deficiency = Thiếu năng lượng trường diễn
Năm 2000, Hội Đái Tháo Đường Châu Á đưa ra thang phân loại BMI
của người châu Á – Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thang phân loại BMI của Hội Đái Tháo Đường Châu Á năm
2000 (dẫn theo Viện Dinh Dưỡng [18] và Weisell R.C [19])
Khoảng BMI

Độ béo gầy

< 16

CED độ 3

16 – 16,9

CED độ 2

17 – 18,4

CED độ 1

18,5 – 22,9

Bình thường

23 – 24,9

Thừa cân

25 – 29,9


Béo phì độ 1

30 – 34,9

Béo phì độ 2

≥ 35

Béo phì độ 3


13

 Tình hình đánh giá dinh dưỡng ở người trưởng thành Việt Nam dựa trên BMI
Sau khi WHO đưa ra thang phân loại để đánh giá dinh dưỡng, thì ở hầu
hết các công trình nghiên cứu đều sử dụng BMI là một chỉ tiêu để đánh giá
dinh dưỡng, ngoài ra cũng có một số công trình nghiên cứu mối liên quan
giữa BMI với một số chỉ số hóa sinh dinh dưỡng, với tình trạng kinh tế, với
khẩu phần ăn.
Các công trình nghiên cứu sử dụng BMI để đánh giá đối với cộng đồng
người trưởng thành như Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và CS nghiên cứu
tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành khu vực đồng bằng Bắc Bộ [8],
[14]; Nguyễn Trường An nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của người miền
Trung [15]; Viện Dinh Dưỡng đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người
Việt Nam qua TĐTDD năm 2000 [17]…Các nghiên cứu trước đây đều sử
dụng thang phân loại BMI chung của WHO để đánh giá dinh dưỡng, những
nghiên cứu gần đây có sử dụng thang phân loại BMI của người châu Á như
nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng [17], các nghiên cứu của Trần Sinh Vương
[8], [22]…

Như vậy việc sử dụng BMI là một chỉ tiêu để đánh giá dinh dưỡng đều
có mặt trong hầu hết các nghiên cứu về nhân trắc cũng như các nghiên cứu về
dinh dưỡng và sức khỏe, bệnh tật có liên quan đến tình trạng dinh dưỡng.
1.4.2.2. Chỉ số Pignet và Pignet cải tiến
 Chỉ số Pignet:
Chỉ số Pignet = chiều cao (cm) – [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình
(VNTB) (cm)].


14

Chỉ số Pignet được xây dựng đầu tiên bởi Maurice - Charles - Joseph
Pignet vào năm 1901 nhằm đánh giá thể lực của con người.
Giá trị và các công trình nghiên cứu chỉ số Pignet ở Việt Nam:
Khác với nhiều chỉ số thể lực chỉ sử dụng hai kích thước, chỉ số Pignet
đã đưa vào ba kích thước. Theo công thức này, chỉ số càng bé thể lực càng
tốt. So với các chỉ số thể lực khác hiện có, chỉ số Pignet có những ưu điểm
sau đây:
Một là: Do sử dụng thêm kích thước VNTB đánh giá thể lực chính xác
hơn các chỉ số có hai kích thước.
Hai là: Công thức sử dụng phép cộng, trừ nên việc tính toán gọn nhẹ
đơn giản, có thể tính được khá dễ dàng.
Chính vì những ưu điểm đó Pignet đã được sử dụng một cách phổ biến,
ở nhiều nước trong đó có nước ta. Bên cạnh đó, chỉ số này có nhược điểm là
thiệt cho người cao và lợi cho người béo (nặng cân), chỉ số này thay đổi tùy
theo lứa tuổi.
Pignet đã sử dụng các kích thước đo người Pháp để xây dựng chỉ số thể
lực nên thang phân loại của nó không phù hợp với người Việt Nam, do vậy đã
có nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu chỉ số này và đưa ra thang phân
loại riêng cho người Việt Nam [12], [23], [24] - bảng 1.3.



15

Bảng 1.3. Thang phân loại Pignet của các tác giả khác nhau
Hội nghị
HSSH lần
Phân loại

I(1967)
nam 18-21
tuổi

Cực khỏe 20,9-24,1

N.Q.Q và

Trịnh Hữu Vách

Trịnh Văn Minh và CS

Đỗ Như

(1987)

(2000)

Cương;
nam sinh
viên V.N


Trung
bình

Nữ

Nam

Nữ

<23,0

<5,5

<4,8

<23,0

<24,0

5,5-14

4,8-14

29,0-34,9 23,1-29,9

24,1-29,9 14,1-22,6 14,1-23,3

27,5-33,9 35,0-41,0 30,0-37,0


30,0-36,0 22,7-31,3 23,4-32,6

41,1-47,0 37,1-44,0

36,1-42,0 31,4-39,9 32,7-41,9

Yếu
Rất yếu

Nam

(1969)

Rất khỏe 24,2-27,4 23,1-28,9
Khỏe

Người V.N 18-25 tuổi Người V.N 25-49 tuổi

34,0-37,2 47,1-53,0

Cực yếu 37,3-40,5

>53,0

≥ 44,0

≥ 42,0

40,0-48,5 42,0-51,2
>48,5


>51,2

 Chỉ số Pignet cải tiến
Khác với chỉ số Pignet, chỉ số Pignet cải tiến đưa thêm một kích thước
vào nữa là vòng cẳng chân phải (VCCP), đây là một kích thước rất quan trọng
để đánh giá thể lực cơ bắp. Chỉ số Pignet cải tiến được tính theo công thức:
Pignet cải tiến = chiều cao (cm) – [cân nặng (kg) + VNTB (cm) +
VCCP (cm)] + 50


16

Theo Trần Sinh Vương (2005), qua nghiên cứu 7.955 người trưởng
thành vùng Đồng bằng Bắc Bộ (3.755 nam và 4.210 nữ) bằng cả toán học
cũng như thực tiễn cho thấy: Chỉ số Pignet cải tiến cho phép đánh giá thể lực
chính xác hơn Pignet và tác giả đã đưa ra thang phân loại thể lực cho người
trưởng thành [8] - bảng 1.4.
Bảng 1.4. Thang phân loại thể lực người trưởng thành theo Pignet cải tiến
Loại thể lực

Nam

Nữ

Cực khỏe

<26

<23


Rất khỏe

26 – 35,9

23 – 33,9

Khỏe

36 – 45,9

34 – 44,9

Trung bình

46 – 55,9

45 – 55,9

Yếu

56 – 65,9

56 – 66,9

Rất yếu

66 – 75,9

67 – 77,9


Cực yếu

>76

>78


×