Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây Chè trong mô hình Nông lâm kết hợp Chè Rừng tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG DƢƠNG

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA CÂY CHÈ
TRONG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CHÈ - RỪNG
TẠI XÃ VÔ TRANH, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

Chuyên ngành : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Khoa

: LÂM NGHIỆP

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------



NGUYỄN QUANG DƢƠNG
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON CỦA CÂY CHÈ
TRONG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP CHÈ - RỪNG
TẠI XÃ VÔ TRANH, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

Khoa

: LÂM NGHIỆP

Khóa học

: 2011-2015

Giáo viên hƣớng dẫn: 1. TS. NGUYỄN THANH TIẾN
2. Ths. NGUYỄN ĐĂNG CƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!

TS. Nguyễn Thanh Tiến

Nguyễn Quang Dƣơng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học
tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận

dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó giúp sinh viên có điều kiện củng cố,
hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Sau thời gian thực tập, đến nay đề tài của tôi đã hoàn thành. Có được kết
quả như hôm nay, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,cô giáo
khoa Lâm nghiệp, các đồng nghiệp, các chú, các anh và bà con nhân dân tại khu
vực tôi thực tập. Đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ trực tiếp và tận tình của thầy
giáo TS.Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Ths.Nguyễn Đăng Cƣờng.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS.Nguyễn Thanh Tiến và thầy giáo Ths.Nguyễn Đăng Cƣờng cùng
toàn thể thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp, các bạn đồng nghiệp, các chú, các
anh và bà con nhân dân xã Vô Tranh nơi tôi tiến hành thực tập đã giúp đỡ
nhiệt tình để tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian, trình độ bản thân có hạn nên khóa luận của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để bản khóa luận được hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên,ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Quang Dƣơng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của cây chè trong mô hình NLKH Chè - Rừng.... 29
Bảng 4.2. Cấu trúc sinh khối khô của cây chè trong mô hình NLKH Chè - Rừng.. 31
Bảng 4.3. Lượng C tích lũy ở cây chè trong mô hình NLKH Chè - Rừng............... 33
Bảng 4.4. Lượng CO2 hấp thụ ở cây chè trong mô hình NLKH Chè - Rừng .......... 34

Bảng 4.5. Lượng CO2 trên mặt đất và dưới mặt đất của cây chè trồng trong
mô hình NLKH Chè - Rừng ...................................................................... 36
Bảng 4.6. Giá trị kinh tế hấp thụ CO2 của cây chè trong mô hình NLKH
Chè - Rừng................................................................................................. 39


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ kích thước OTC........................................................................ 23
Hình 4.1. Một số mô hình NLKH Chè - Rừng .................................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ cấu trúc sinh khối tươi của cây chè trong mô hình
NLKH Chè - rừng ............................................................................. 31
Hình 4.3. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô của cây chè trong mô hình
NLKH Chè - Rừng ............................................................................ 32
Hình 4.4. Biểu đồ lượng C tích lũy ở cây chè trong mô hình NLKH
Chè - Rừng ....................................................................................... 34
Hình 4.5. Biểu đồ lượng CO2 hấp thụ của cây chè trồng trong mô hình
NLKH Chè -Rừng ............................................................................. 35
Hình 4.6. Biểu đồ lượng CO2 hấp thụ trên mặt đất và dưới mặt đất của cây chè...... 37


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

C

Carbon


CDM

Clean Development Mechanism
(Cơ chế phát triển sạch)

CIFOR

Centrer Internaitonal Forestry Research
(Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế)

CO2

Carbondioxit

ICRAF

International Centre for Research in Agroforestry
(Trung tâm nghiên cứu quốc tế về Nông lâm kết hợp)

NLKH

Nông lâm kết hợp

OTC

Ô tiêu chuẩn

REDD

Reducing Emissions from Deforestation and Forest

Degradation (Giảm phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng)

USD

United States Dollar (Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ)

VNĐ

Việt Nam Đồng ( Đơn vị tền tệ Việt Nam)


vi

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời nói đầu ........................................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các hình ........................................................................................... iv
Danh mục các cụm từ viết tắt trong khóa luận ................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu về lý luận .................................................................................. 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 5

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 5
2.1.1. Nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng .......................................................... 5
2.1.2. Thị trường Carbon ................................................................................... 6
2.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của rừng .................................. 7
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 9
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 11
2.2.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 14
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 16
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................ 16


vii

2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 17
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung .................................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nhiên cứu.............................................................................. 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.2. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 23
3.4.3. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 25

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 28

4.1. Khái quát mô hình Nông lâm kết hợp xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 28
4.2. Đặc điểm sinh khối của cây chè trồng trong mô hình NLKH Chè Rừng xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................... 29
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc sinh khối tươi .......................................................... 29
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc sinh khối khô ........................................................... 31
4.3. Xác định lượng carbon tích lũy và CO2 hấp thụ ở cây Chè trong mô
hình NLKH Chè - Rừng ........................................................................ 32
4.3.1. Lượng Carbon tích lũy ở cây chè trong mô hình NLKH ...................... 32
4.3.3. Lượng CO2 hấp thụ của cây chè trong mô hình Nông lâm kết hợp...... 34
4.3.3. Lượng CO2 trên mặt đất và dưới mặt đất của cây chè trồng trong
mô hình NLKH ..................................................................................... 36


viii

4.4. Đề xuất phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ ở cây chè trong
hệ thống mô hình Nông lâm kết hợp khu vực nghiên cứu và ước
tính giá trị môi trường thông qua lượng CO2 hấp thụ ........................... 38
4.4.1. Đề xuất phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ ở cây chè trong
hệ thống mô hình Nông lâm kết hợp .................................................... 38
4.4.2. Phân tích giá trị kinh tế hấp thụ CO2 của cây chè trong mô hình
Nông lâm kết hợp .................................................................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 41

5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự biến đổi khí hậu là chủ đề nóng bỏng hiện nay trên toàn cầu, không
chỉ các nhà khoa học mà các nhà chính trị, kinh tế và xã hội đều quan tâm.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do các hoạt động của con người như:
Việc đốt cháy nhiên liệu, các hoạt động sản xuất công nghiệp (khai thác
khoáng sản, sản xuất hóa chất,…), sản xuất nông lâm nghiệp (đốt nương, cháy
rừng, chặt phá rừng,…), và quản lý chất thải. Chính các hoạt động này của
con người đã thải vào môi trường các chất khí độc hại (CO2, CH4, NOx,
CFC…) gây hiện tượng hiệu ứng nhà kính và đó cũng là nguyên nhân chính
dẫn đến hiện tượng biến đổi khí hậu trong những năm gần đây. Để giải quyết
tận gốc vấn đề trên thì cần nhanh chóng giảm lượng khí thải nhà kính và phát
triển theo “Cơ chế phát triển sạch CDM”. Vì vậy, các hệ sinh thái rừng và các
phương thức canh tác Nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần cải
thiện và giảm tác động xấu của biến đổi khí hậu.
Trên thực tế lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái
rừng, loài cây ưu thế, tuổi lâm phần. Do đó việc quản lý chu trình CO 2 trong
điều hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những
nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để
làm cơ sở lượng hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đưa ra
chính sách chi trả cho các chủ rừng và các cộng đồng vùng cao.
Mặt khác, trên thế giới, việc nghiên cứu để lượng hóa những giá trị về
mặt môi trường của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu và hoàn toàn mới ở Việt
Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy carbon trong trong đất mô hình
NLKH để xác định giá trị kinh tế đối với mô hình NLKH nhằm bảo vệ môi
trường sinh thái của rừng trong mô hình NLKH là một hướng nghiên cứu mới



2
cần quan tâm. Kết quả những nghiên cứu mang tính định lượng này sẽ là cơ sở
để xác định giá trị chi trả cho các chủ rừng. Nếu điều này được thực thi sẽ là
nguồn động lực rất lớn đối với các chủ rừng và các cộng đồng sống gần rừng.
Ngoài giá trị sản phẩm thu nhập từ chè mang lại hiệu quả kinh tế, việc
xác định lượng carbon tích luỹ trong đất làm cơ sở quan trọng đề xuất chi trả
dịch vụ môi trường rừng cho mô hình Nông lâm kết hợp, đề cao giá trị môi
trường của mô hình.
Phú Lương là vùng trung du, địa hình tương đối bằng phẳng do đó các
phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và
thiếu bền vững. Trong thực tế nơi nhiều nông dân cũng đã nhận thức được
điều này và từng bước áp dụng các mô hình Nông lâm kết hợp. Mô hình
Nông lâm kết hợp Chè - Rừng là một trong số các mô hình đó.
Xã Vô tranh thuộc huyện Phú Lương, là một xã có mô có mô hình
Nông lâm kết hợp Chè - Rừng khá phổ biến, tạo ra khối lượng sản phẩm khá
ổn định và đóng góp quan trọng trong thu nhập của người dân. Mô hình này
đã khắc phục nhược điểm của canh tác cây chè độc canh. Cây rừng trồng xen
với chè giúp cản gió, ngăn chặn tác động của mưa bão. Với sự đóng góp của
cây rừng đã tạo nên việc sử dụng đất đai khá bền vững, nông dân có thể kinh
doanh dài ngày và có thu nhập ổn định. Bên cạnh giá trị về kinh tế và ổn định
về đất đai, mô hình với cây rừng được kinh doanh theo chu kỳ đã giúp cho
việc hấp thụ và lưu trữ một lượng carbon không hề nhỏ, và như vậy nó có ý
nghĩa làm giảm khí gây hiệu ứng nhà kính hiện nay.
Trong bối cảnh đó, các vấn đề nghiên cứu được đặt ra như sau: Làm thế
nào để xác định khả năng hấp thụ CO2 của cây chè trồng xen trong mô hình
NLKH khác nhau. Định lượng cụ thể giá trị kinh tế của mô hình gắn với chức
năng phòng hộ môi trường sinh thái, hỗ trợ ra các quyết định đề ra những
chính sách đầu tư hoặc làm cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế cho việc phát

triển mô hình của người dân để góp phần giải quyết vấn đề trên.


3
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự đồng ý của nhà trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon của cây Chè trong mô
hình Nông lâm kết hợp Chè - Rừng tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm cung cấp thêm những thông tin khoa học về giá trị môi trường
rừng của mô hình Nông lâm kết hợp nói chung và tại xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu về lý luận
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng trong hệ thống Nông lâm kết hợp tại xã Vô Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và định giá rừng Việt Nam nói chung.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số dạng mô hình NLKH chủ yếu tại khu vực nghiên
cứu; Xác định được lượng C tích lũy của cây chè trong mô hình Nông lâm kết
hợp tại xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất được các
phương pháp xác định lượng CO2 trong mô hình NLKH Chè - Rừng tại khu
vực nghiên cứu và ước tính giá trị kinh tế môi trường thông qua lượng CO2
hấp thụ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên tích lũy được kĩ năng học tập quan sát và thực hành.
Hiểu rõ các hoạt động, diễn biến xảy ra trong tự nhiên cũng như sự tác động
của con người vào tự nhiên. Tập duyệt cho sinh viên có một phương pháp

nghiên cứu khoa học trong giải quyết vấn đề đặt ra, biết phân bổ thời gian hợp


4
lý để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để
củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt động thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần xác định được khả năng tích lũy C của cây Chè trong
mô hình Nông lâm kết hợp Chè - Rừng, từ đó có thể làm tư liệu tham khảo
cho các cấp, các ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường từ rừng nói
chung và cho cơ quan quản lý nhà nước tại xã Vô Tranh nói riêng.


5
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu hấp thụ CO2 của rừng
Biến đổi khí hậu là tất yếu của sự nóng lên toàn cầu làm tất cả các
thành phần của môi trường như nước biển dâng cao, gia tăng hạn hán, ngập
lụt, khí hậu thay đổi, nhiều loại bệnh tật xuất hiện ảnh hưởng xấu đến đời
sống con người.
Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon ở vùng nhiệt đới, trong gần
một thập kỷ qua, nhiều tổ chức thế giới đã có các nghiên cứu liên quan đến
sinh khối rừng và lượng carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng để đưa ra
phương pháp luận hoặc các đề xuất về thể chế chính sách trong việc bảo vệ
các khu rừng nhiệt đới, sử dụng đất rừng bền vững vì giá trị môi trường trong
tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu.
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế CIFOR (2007) đưa ra nhu
cầu nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và chính

sách để thực hiện chương trình REDD. Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới
ICRAF (2007) đã phát triển các phương pháp dự báo nhanh lượng carbon lưu
trữ thông qua việc giám sát thay đổi việc sử dụng đất bằng phân tích ảnh viễn
thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh khối và ước tính lượng carbon tích lũy. Các
phương pháp này cần được kế thừa và xem xét áp dụng một cách phù hợp hơn
đối với các hệ sinh thái rừng của Việt Nam.
Nghiên cứu của trung tâm sinh thái rừng và môi trường thuộc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã xác định trữ lượng carbon của thảm tươi
cây bụi, tương ứng với trạng thái rừng IA, IB, để cung cấp thông tin nhằm xác
định đường carbon cơ sở trong các dự án trong theo cơ chế CDM. Việc xác
định sinh khối tươi khô được thực hiện theo từng bộ phận thân cành và lá. Trữ
lượng carbon được xác định thông qua sinh khối khô của các bộ phận và hệ số


6
chuyển đổi 0,5. Tuy nhiên nghiên cứu chấp nhận lượng carbon lưu trữ được
chuyển đổi theo hệ số, chưa được phân tích hàm lượng trong từng bộ phận
thực vật cụ thể.
Về nghiên cứu hấp thụ carbon trong các khu rừng trồng, trung tâm sinh
thái rừng và môi trường trong đề tài nghiên cứu định giá và đưa ra ước tính
carbon thông qua đường kính cây rừng cho 5 loài trồng rừng là Acasia
mangium; A. Auriculiformis; A. Hybrid; Pinus assoniana và P. Merkusii.
Nghiên cứu dự báo khả năng hấp thụ CO2 của rừng lá rộng thường
xanh ở Tây Nguyên của Bảo Huy, Phạm Tuấn Anh (2007 - 2008) [3] với sự
tài trợ của Tổ chức Nông lâm kết hợp thế giới (ICRAF). Kết quả đã xây dựng
được phương pháp nghiên cứu, phân tích hàm lượng carbon hấp thụ của cây
rừng và lâm phần trên mặt đất rừng và bao gồm trong thân, vỏ, lá cành của
cây gỗ và cho lâm phần. Trên cơ sở đó, Bảo Huy (2009) [4] và phát triển
phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng carbon trong các bể chứa ở các hệ
sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam.

2.1.2. Thị trường Carbon
Tháng 8 năm 2001 thị trường mua bán về chỉ tiêu phát thải khí nhà
kính đã được khai trương tại London. Tại thị trường này sẽ có 6 loại khí nhà
kính sẽ được giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí Carbon dioxit (CO2).
Đơn vị các loại hàng hóa khí thải nhà kính trên thị trường được tính theo tấn
CO2 và lượng quy đổi các loại khí khác. Hiện tại, khách hàng tham gia thị
trường Quốc tế tại London về chỉ tiêu phát thải gồm 34 tập đoàn và hơn 6000
doanh nghiệp nhỏ. Trong đó 34 tập đoàn Sell, Ford, Roll - Royce, Dalkia và
Dupont được xem là lớn hơn cả. Để tạo nguồn hàng ban đầu, Chính phủ Anh
đã khuyến khích 34 tập đoàn trên khí thải để đổi lại khoản ưu đãi 215 triệu
bảng Anh. Với khoản tiền này, 34 tập đoàn lớn đã thiết lập mức giá khởi điểm
cho một đơn vị khí thải là 53,37 bảng Anh. Ngày 5/2/2010 Chính phủ Anh đã


7
tổ chức bán đấu giá giấy phép carbon lần thứ 9 với 4,4 triệu định mức xả thải
Châu Âu đã được bán ra mức 12,66 Euro/tấn.
Tại New Zealand tháng 8/2009 đề án thương mại phát thải đã được luật
hóa và sửa đổi vào tháng 11/2009.
Tháng 4/2010 Tokyo (Nhật Bản) đã khởi động chương trình thương
mại buôn bán phát thải carbon. Trong chương trình này 1.400 tổ chức chuyên
sâu về năng lượng và carbon của thành phố này đã đáp ứng mục tiêu giảm
thải ràng buộc về mặt pháp lý. Giai đoạn đầu của chương trình này kéo dài
đến năm 2014, trong thời gian đó các tổ chức tham gia phải cắt giảm khí thải
carbon ở mức 6%. Những công ty nào không tuân thủ theo các quy định mới
sẽ phải nộp phạt và bị chính phủ lên án, những đơn vị nào hoạt động trong
hạn mức phát thải sẽ bị ra lệnh cắt giảm phát thải 1,3 lần so với mức ban đầu
trong suốt giai đoạn đầu tiên của chương trình.
2.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường hấp thụ CO2 của rừng
Từ các dịch vụ môi trường mà các cộng đồng vùng cao có thể được đền

bù (hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì
cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon được
coi xem là một đóng góp quan trọng trong xóa đói giảm nghèo. Đây là cơ hội
cho những người sống bằng nghề rừng có thể tiếp cận được nguồn đầu tư tài
chính, cũng như cơ hội để phát triển nguồn nhân lực thông qua việc chuyển
giao công nghệ, giúp người dân xây dựng môi trường sống an toàn, bền vững,
đặc biệt ở những nước đang phát triển. Các kế hoạch đền bù carbon hiện cũng
đang tăng lên nhanh chóng.
Khái niệm trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, nhiều nhóm
nghiên cứu môi trường cho rằng đó chính là kẽ hở cho phép các nước công
nghiệp tiếp tục gây ô nhiễm thay vì tiến hành những biện pháp tốn kém để
kiểm soát mức độ gây ô nhiễm của họ. Tuy vậy “trao đổi carbon” là một giải


8
pháp có khả năng thực thi và đang tìm kiếm các cơ hội cho việc thực hiện trao
đổi carbon nhằm đền bù cho những người nông dân vùng cao Châu Á, người
đóng vai trò bảo vệ tài nguyên, những cộng đồng đó sẽ được chuẩn bị tốt hơn
để hưởng lợi từ việc trao đổi carbon, khi cơ chế này trở nên khả thi hơn so với
cộng đồng mà ở đây chưa có bất kỳ loại cơ chế đền bù nào.
Từ cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó
là các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hòa và lưu giữ carbon phát
thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương trình
dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ
rừng. Họ là những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí
hậu toàn cầu, do đó cần sự đền bù, chi trả thích hợp, có như vậy mới vừa góp
phần nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời bảo vệ môi trường khí
hậu bền vững trong tương lai, hay nói cách khác là các hoạt động nhằm tích
lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế
cụ thể để duy trì và bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người

dân sống gần rừng và đang sử dụng đất rừng.
Hiện nay cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương
trình CDM và cho đến nay khái niệm mới là REDD cũng mới ở mức phát
triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm.
Tuy nhiên với xu thế biến đổi khí hậu hiện nay do lượng CO 2 phát thải không
giảm xuống thì việc bảo vệ, phát triển rừng tự nhiên là một chiến lược đúng
đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời với
nó các quốc gia đang gần đến các thỏa thuận để đền bù, chi trả cho các cộng
đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển rừng với mục đích
lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO2 của các hệ sinh thái rừng, các kiểu sử
dụng đất ở vùng nhiệt đới.


9
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo một công trình nghiên cứu được thực hiện tương đối toàn diện và
có hệ thống của Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001) về lượng Carbon tích lũy
của rừng. Theo Mc kenzie (2001), Carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập
trung ở bốn bộp hận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng,
rễ cây và đất rừng. Việc xác định khối lượng carbon trong rừng thường được
thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng và xác định tích lũy Carbon rừng
(Mc Kenzie, 2001) [16].
Theo nghiên cứu của Jianhua Zhu (2007) [14], khả năng hấp thụ CO2
của rừng trồng Larix potaninii có độ tuổi từ 2 - 40 cho thấy, hàm lượng
carbon của sinh khối trên mặt đất chứa 49,70% và hàm lượng carbon của sinh
khối dưới mặt đất chứa 48,99%. Hàm lượng carbon trong thân cây chứa
49,47% trong khi hàm lượng carbon trong cành chiếm 50,03% và hàm lượng
carbon trong lá chiếm 49,61% so với sinh khối khô của nó.
Thị trường về dịch vụ môi trường của rừng trên phạm vi toàn cầu đã

được xem xét và đánh giá. Theo đó rừng có tác dụng cung cấp các dịch vụ môi
trường gồm: Bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ Carbon, bảo vệ đầu nguồn, vẻ
đẹp cảnh quan, vv. Nghiên cứu đã xác định cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ
môi trường của rừng là: Hấp thụ Carbon chiếm 27%; bảo tồn đa dạng sinh học
chiếm 25%; bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá
trị khác chiếm 10% (Natasha Land-Mill & Ina T. Porras, 2002) [17].
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, những hoạt động của con
người ngày càng gia tăng đã và đang dẫn đến những tác động tiêu cực đối với
hệ thống khí hậu toàn cầu. Xuất phát từ thực tế đó đã có nhiều công trình và
dự án nghiên cứu về các loại khí nhà kính trong đó loại khí nhà kính được
quan tâm nhất là CO2 (Carbon dioxit). Tính đến năm 2004 đã có 16 dự án về


10
hấp thụ carbon qua việc trồng mới và tái trồng rừng được thực hiện, trong đó
Châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, Châu Phi có 7 dự án, Châu Á có 5 dự án và 1dự
án liên quốc gia được thực hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya
(FAO, 2004) [12].
Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao hấp thụ carbon đang được thực hiện
trong thời gian 50 năm, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố định được
từ 0,4 - 0,6 triệu tấn C, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định được 25,44
tấn, sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố định
được 58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn carbon/ha). Một dự án khác nhằm
giảm những thiệt hại do nóng lên toàn cầu và giảm tỷ lệ đói nghèo của người
dân trong vùng được thực hiện tại Tây Phi thông qua việc tăng cường khả
năng hấp thụ carbon của trảng cỏ Savannah (FAO, 2004). Nhìn chung, mục
tiêu của các dự án về khả năng hấp thụ carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha
trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempff Mercado ở Bolivia đến 129
tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [12].
Năm 1995 Murdiyarso D. đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu Indonesia có

lượng carbon hấp thụ từ 161 - 300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất. Tại
thụ, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất là
72 - 182 tấn/ha. Ở Malaysia lượng carbon trong rừng biến động từ 100 - 160
tấn/ha và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780 tấn/ha (ICRAF, 2001) [13]
Theo nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối tươi
trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy
tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5
để xác định lượng carbon lưu trữ trong cây (Romain Pirard) [18].


11
Như vậy có thể thấy, giá trị của rừng là rất to lớn mà đặc biệt là giá trị
môi trường và dịch vụ môi trường của rừng. Với tầm quan trọng này nhiều tổ
chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi
trường rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá. Một
số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ
môi trường - PES (Payment for Environment Services - PES) nhằm quản lý
bền vững các dịch vụ môi trường rừng. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ
được thừa nhận để chỉ sự thương mại các dịch vụ môi trường như: Chi trả
(Payments), đền đáp (Reward), thị trường (Market), Bồi thường (Compensation).
Đây được coi là những xu hướng mới nhằm quản lý dịch vụ môi trường rừng
và hướng tới phát triển bền vững.
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu ở Việt Nam mặc dù chưa thực sự đa dạng, chưa đánh
giá được một cách đầy đủ và toàn diện về khả năng tích lũy carbon của rừng
tự nhiên, rừng trồng và các phương thức canh tác Nông lâm nghiệp nhưng
những nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này có ỹ nghĩa rất quan trọng, làm nền
tảng thiết lập thị trường giao dịch carbon trong nước. Kết quả của một số
nghiên cứu đã được ghi nhận như:

Lê Hồng Phúc (1996) [6], khi nghiên cứu về sinh khối của Thông ba lá
thì sinh khối rễ chiếm 15%, sinh khối thân chiếm 57%, sinh khối cành chiếm
17%, lá chiếm 9%; sinh khối gỗ của rừng trồng đạt 74,4% trọng lượng cây
chứng tỏ đây là loài thích hợp cho sản xuất bột giấy, sinh khối vật rơi rụng
khoảng 3,9 tấn khô/ha.
Ngô Đình Quế và cs (2005) [7], tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần ở các
tuổi nhất định mà khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần có sự khác nhau.
Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO2/ha, Thông mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi 10,
Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5, Thông


12
nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông 3 lá ở tuổi 10 và Thông mã vĩ. Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa lượng CO 2 hấp thụ hàng
năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ đó tính ra được khả năng hấp
thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên. Cũng theo Ngô Đình Quế
(2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi,
Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng C của
đường cơ sở, lượng carbon thực tế thu được qua việc trồng rừng CDM là
7.553,6 tấn C hoặc 27.721,9 tấn CO2
Nguyễn Duy Kiên (2007) [5], khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối
tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối
tươi tầng cây gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75 - 79%; sinh khối tầng cây dưới tán
chiếm tỷ trọng 17 - 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4 - 5%.
Võ Đại Hải và cs (2009) [2], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ
yếu ở Việt Nam”. Đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối của một số
loài cây trồng rừng như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá
tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây cá thể và cấu trúc

sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối quan hệ giữa sinh khối
cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra… Góp phần quan trọng trong
nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của
một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay.
Bảo Huy và cs, 2009 [4], trong thực tế cây Bời lời đỏ trong chu kỳ 2, 3
được kinh doanh bằng chồi; nông dân thường để lại số chồi trên một gốc rất
khác nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sinh khối và lượng carbon
tích lũy trong mô hình. Với kiểu mô hình toán trên, có thể suy ra được số chồi
trên một gốc bời lời tối ưu cần giữ lại trong chu kỳ 2 và 3 để cho sinh khối,


13
lượng carbon cao nhất. Kết quả cho thấy số chồi bình quân từ 2,5 - 2,7/gốc sẽ
cho sinh khối và lượng carbon tích lũy trong cây bời lời cao nhất trong mô
hình. Dự báo sinh khối và lượng CO2 hấp thụ của cây bời lời tối ưu trên ha
của mô hình NLKH Bời lời đỏ - Sắn, với số chồi tối ưu là 2 chồi/gốc và mật
độ bình quân là 1.300 gốc bời lời/ha. Kết quả cho thấy Bời lời đỏ trong mô
hình NLKH Bời lời đỏ - Sắn có khả năng hấp thụ tối ưu từ 3 - 84 tấn CO2/ha
tùy theo tuổi của mô hình.
Đặng Thịnh Triều (2010) [10], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng cố định carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert)
và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị
môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam”. Đã xác định được
khả năng hấp thụ carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ
115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54
tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra
khả năng hấp thụ carbon của cây cá thể cũng như lâm phần Thông mã vĩ và
Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định được giá trị thương mại
carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất.
Duơng Viết Tình và Nguyễn Thái Dũng (2012) [9], trong đề tài:

“Nghiên cứu khả năng cố định CO2 của một số trạng thái rừng của vườn quốc
gia tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đã xác định lượng hấp thụ
CO2 của cây gỗ ở trạng thái rừng IIB là 87,42 tấn/ha chỉ đạt 33% so với trạng
thái IIIA3 là 264 tấn/ha. Lượng hấp thụ CO2 của các loài cây dưới tán rừng
trạng thái IIB là 15,75 tấn/ha bằng 57,86% so với lượng hấp thụ CO2 rừng
IIIA3 là 27,22 tấn/ha. Lượng giá trị kinh tế hấp thụ CO2 các trạng thái rừng
IIIA3 là 4.892,54 USD/ha tương đương 97,85 triệu đồng/ha và trạng thái
IIBlà 1.733,19 USD/ha tương đương 34,6 triệu đồng/ha, đây là một trong
những cơ sở khoa học cho việc chi trả khoán quản lý bảo vệ rừng đặc dụng.


14
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [8], trong luận án tiến sĩ đã nghiên cứu khả
năng hấp thụ CO2 của rừng phục hồi IIB tại Thái Nguyên đã chỉ ra: Lượng CO2
hấp thụ trong tầng cây gỗ, tầng tầng cây dưới tán, vật rơi rụng và trong đất rừng.
Tổng lượng CO2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB là rất lớn, biến động từ 383,68
- 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha, trong đó lượng CO2 hấp thụ
tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83 tấn/ha, tiếp đến là tầng cây
gỗ 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha.
Tổng lượng CO2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB ở các huyện khác nhau cũng
có sự khác biệt, đạt lớn nhất ở huyện Võ Nhai đạt 485,0 tấn/ha tiếp đến là huyện
Đại Từ đạt 450,809 tấn/ha và huyện Định Hóa đạt 446,335 tấn/ha.
Đỗ Hoàng Chung và cs (2010) đã đánh giá nhanh lượng carbon tích lũy
trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái Nguyên, kết quả cho
thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen cây gỗ tái sinh lượng
carbon tích lũy đạt 1,78 - 13,67 tấn C/ha; rừng trồng đạt 13,52 - 53,25 tấn C/ha;
rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 - 35,27 tấn C/ha (Đỗ Hoàng Chung, 2012) [1].
2.2.3. Nhận xét chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các
vấn đề có liên quan có thể rút ra một số nhận xét sau đây:

- Các công trình nghiên khả năng hấp thụ carbon của thực vật được thế
giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã đạt được nhiều thành công nổi bật
như: Xác định được khả năng hấp thụ CO2 cho nhiều loại rừng khác nhau, xây
dựng được cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc nghiên cứu hấp thụ
CO2 của rừng, xây dựng được nhiều phương pháp tiên tiến trong nghiên cứu
khả năng hấp thụ CO2.
- Đối với Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
được nghiên cứu khá muộn so với thế giới, tuy nhiên đây là lĩnh vực đã được


15
sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội và bước đầu cũng đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, đặc biệt là đối với một số loài cây trồng rừng phổ biến ở
nước ta như: Thông nhựa, Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bạch đàn, Keo lai, Keo lá
tràm… Góp phần quan trọng trong việc định lượng giá trị môi trường rừng ở
nước ta. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 ở
nước ta mới chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cho đối tượng là rừng
trồng, đối tượng cây gỗ trồng xen trong mô hình NLKH vẫn chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức. Thông qua các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc các phương pháp
của các tác giả như: Võ Đại Hải, Bảo Huy, Vũ Tấn Phương, Ngô Đình Quế,
Nguyễn Thanh Tiến…
- Nghiên cứu hấp thụ carbon trong rừng trồng đã được tiến hành trong
vài năm qua, tập trung cho các loài cây trồng rừng thuần loài chính ở Việt
Nam, trong khi đó mô hình NLKH, một kiểu sử dụng đất bền vững hơn về
môi trường chưa được nghiên cứu lượng carbon hấp thụ để chỉ ra ý nghĩa về
môi trường của mô hình này.
- Vấn đề chi trả dịch vụ môi trường trong hấp thụ CO2 của rừng trồng
đã được đưa vào chương trình CDM, và để giảm thiểu mất rừng tự nhiên, việc
chi trả để giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng tự nhiên trong chương trình

REDD cũng đang được xúc tiến. Trong khi đó mô hình NLKH, một phương
thức hài hòa giữa lợi ích kinh tế sử dụng đất của nông dân với lợi ích môi
trường thì chưa được đề cập để lượng hóa giá trị hấp thụ CO2 của nó. Vì vậy
các vấn đề liên quan cần được nghiên cứu hoàn thiện là:
- Phương pháp nghiên cứu ước lượng sinh khối, lượng carbon tích lũy
trong hệ thống mô hình NLKH.


×