i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
5. Bố cục đề tài............................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..............................5
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG...............................................................................................................5
1.1.1.Tổng quan về hệ thống ngân hàng....................................................5
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội............................................................7
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH........................12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo.............................................12
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH...................14
1.2.3.Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng..........................................................................................................17
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH. 19
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO...........................................................................................................22
1.3.1. Bangladesh.....................................................................................22
1.3.2. Thái lan...........................................................................................23
1.3.3. Malaysia.........................................................................................23
1.3.4. Ngân hàng nhân dân Indonesia (Bank Rakyat Indonesia)..............24
ii
1.3.5. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam................27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO. 29
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................29
2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI TỈNH ĐẮK LẮK.................................29
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk...................................29
2.1.2.Thực trạng đói nghèo của tỉnh Đắk Lắk..........................................30
2.2. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK..............33
2.2.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam...................33
2.2.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh
tỉnh Đắk Lắk.............................................................................................34
2.2.3. Chức năng của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk..........................34
2.2.4. Kết quả hoạt động chủ yếu của NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua....................................................................................37
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................41
2.3.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH...................41
2.3.2. Những biện pháp mà NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk đã triển
khai nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trong thời gian qua..44
2.3.3. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk....................................................................................................45
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮKLẮK...................69
2.4.1. Cơ sở lí luận của việc điều tra xã hội hoạt động cho vay hộ nghèo.....69
2.4.2. Kế hoạch điều tra..............................................................................69
2.4.3. Xử lí số liệu thu thập được: Sử dụng chương trình Excel để xử lí......69
2.3.4. Phân tích số liệu thu thập được......................................................69
iii
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK....................................................73
2.5.1. Những việc làm được.....................................................................73
2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..............................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH - CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LẮK.....................79
3.1. MỤC TIÊU CỦA TỈNH ĐẮK LẮK TRONG CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO GIAI ĐOẠN (2011 - 2015 ).............................................................79
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của chương trình quốc gia về XĐGN..............79
3.1.2 . Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011 -2015...........................................79
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH
ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2011 – 2015............................................................79
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHCSXH
CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK.....................................................................80
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động....................................................80
3.3.2 Tăng cường huy động nguồn vốn tại chỗ..........................................82
3.3.3. Đẩy mạnh công tác ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, tăng
cường sự tham gia của chính quyền, phối kết hợp với các ban ngành.........82
3.3.4. Gắn công tác cho vay vốn với hướng dẫn cách làm ăn..................83
3.3.5. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH..........85
3.3.6. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, đa dạng hóa ngành nghề đầu tư....85
3.3.7. Nâng suất đầu tư cho hộ nghèo và áp dụng linh hoạt thời hạn cho
vay; hoàn thiện khâu thu nợ và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.................86
3.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động cho vay hộ nghèo..........87
3.3.9. Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân sự...............................................91
3.4. KIẾN NGHỊ.............................................................................................93
3.4.1 Đối với Chính phủ...........................................................................93
iv
3.4.2. Đối với NHCSXH Việt Nam..........................................................93
3.4.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tỉnh Đắk
Lắk............................................................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC
: Báo cáo
BĐD HĐQT
: Ban đại diện Hội đồng quản trị
CP
: Chính phủ
CDXT
: Chiếm dụng xâm tiêu
DVUT
: Dịch vụ uỷ thác
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐQT
: Hội đồng quản trị
LĐ-TBXH
: Lao động Thương binh Xã hội
HPN
: Hội phụ nữ
HND
: Hội nông dân
HCCB
: Hội cựu chiến binh
ĐTN
: Đoàn Thanh niên
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
NHCSXH
: Ngân hàng Chính sách xã hội
NHN0&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNg
: Ngân hàng Phục vụ người nghèo
UBND
: Uỷ ban nhân dân
TK&VV
: Tiết kiệm và vay vốn
TW
: Trung ương
ĐP
: Địa phương
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
XĐGN
: Xoá đói giảm nghèo
ĐVT
: Đơn vị tính
TSĐBKK
: Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Bảng 2.1 Hộ nghèo theo khu vực năm 2013 của tỉnh Đắk Lắk
Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
Bảng 2.2
NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009- 2013
Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Bảng 2.3
NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đăk Lắk giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.4 Lãi suất cho vay (% tháng)
Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo giai đoạn (2009Bảng 2.5
2013)
Tình hình thực hiện dư nợ cho vay hộ nghèo qua các năm
Bảng 2.6
( 2009 – 2013)
Dư nợ Cho vay hộ nghèo phân theo địa bàn qua các năm
Bảng 2.7
tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk( 2009 – 2013)
Dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức hội của
Bảng 2.8
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Lắk(2009 – 2013).
Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ nghèo của
Bảng 2.9
NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013
Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ nghèo của
Bảng 2.10 NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đăk Lắk giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.11
theo địa bàn.
Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay hộ nghèo ủy
thác qua các tổ chức Hội
Bảng 2.12 Kết quả thu chi nghiệp vụ qua các năm( 2009 – 2013)
Trang
31
38
40
43
45
47
48
51
55
58
62
66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu
Hình vẽ
Tên hình
Trang
vii
Sơ đồ 1
Hình 2.1
Sơ đồ 2
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Mô hình tổ chức của NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
Tỷ trọng dư nợ các chương trình cho vay năm 2013
Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo
Dư nợ theo địa bàn năm 2013
Tỷ trọng dư nợ theo hội đoàn thể nhận ủy thác năm 2013
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh qua các năm (2009 – 2013)
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh các đia bản năm 2013 tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
Hình 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh theo hội đoàn thể năm 2013
36
39
42
50
53
56
61
63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo và việc làm là một vấn đề xã hội quan tâm mang tính toàn
cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng nhanh, người lao động có việc làm ổn định, đại bộ phận đời sống nhân
dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Xong, một bộ phận không nhỏ dân cư,
đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa…đang chịu cảnh đói nghèo,
chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa
giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì
lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan
trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên, ngày 04 tháng 10 năm 2002 Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Trong quá trình cho hộ nghèo vay thời gian qua cho thấy còn mang tính
đồng đều, hiệu quả nguồn vốn mang lại chưa cao, công tác kiểm tra giám sát
còn mỏng, khả năng tiếp cận vốn còn thấp, quy trình cho vay hộ nghèo cần
phải cải thiện hơn. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo sử dụng có hiệu quả
vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển
bền vững của nguồn vốn, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là
2
một vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Những vấn đề trên là phức tạp
nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải
quyết tốt vấn đề đói nghèo ở Việt Nam nói chung và cho hộ nghèo vay vốn
nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và
khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài : "Hoàn thiện hoạt
động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội, Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk" nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện trong hoạt
động cho vay hộ nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi
nhánh tỉnh Đăk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo của NHCSXH và thực tiễn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH, chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH, Chi nhánh
tỉnh Đắk Lắk.
- Về không gian nghiên cứu: Chọn một số mẫu của các huyện trên phạm
vi tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng: từ năm 2009 – 2013.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp
tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế
và xử lý hệ thống trong trình bày luận văn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 03
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH, chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Luận văn tiến sỹ “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội “ của tác giả Hà Thị Hạnh đã nhìn
nhận rõ hơn về mô hình tổ chức hoạt động cũng như cơ chế hoạt động của
NHCSXH, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm 2003. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu mô hình tố chức hoạt động phù hợp tại Việt nam, trên cơ sở
tác giả đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của một số nước có mô hình Ngân
hàng giống nước ta. Nhưng vì đặc thù chính trị và bộ máy quản lý nhà nước
khác nhau nên tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện từ mô hình Ngân hàng người
nghèo trước kia để mở rộng hơn nữa đáp ứng phục vụ nhân dân được tốt hơn.
- Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị Kinh doanh, tác giả Nguyễn Thị Trang, bảo vệ tại Đại học Đà nẵng
năm 2008.
4
Luận văn nhằm mục tiêu khảo sát, đánh giá quy trình đo lường, kiểm
soát và tài trợ rủi ro đã thực hiện tại chi nhánh NHCSXH Quảng Nam. Phân
tích thực trạng hoạt động tín dụng, nghiên cứu các biểu hiện rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay từ chương trình cho vay hộ nghèo và cho vay các đối
tượng chính sách khác. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại và góp
phần hoàn thiện.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng mà không phải là toàn bộ quá trình quản trị tín dụng. Mặt khác, đề tài
nghiên cứu toàn bộ các hoạt động tín dụng của NHCSXH chứ không chỉ tập
trung cho hoạt động cho vay hộ nghèo.
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng nam’, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh của
tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2008.
Đề tài của tác giả Lê Anh Trà đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Ngân
hàng chính sách xã hội và hoạt động cho vay của NHCSXH. Luận văn cũng
đã nêu một số mô hình tổ chức của hoạt động cho vay hộ nghèo trên thế giới.
Đề tài đã khảo sát, đánh giá và phân tích các hoạt động cho vay hộ nghèo
theo từng chương trình tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở
đó, đề tài đã nêu các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH Quảng Nam.
Nhiều nội dung lý luận đã được tác giả làm rõ các giải pháp có tính khả
thi cao. Tuy nhiên, nội dung của đề tài đề cập đến tất cả các hoạt động cho
vay của NHCSXH nên bao quát trong phạm vi khá rộng.
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG.
1.1.1.Tổng quan về hệ thống ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thông thường gồm có
Ngân hàng Trung ương và hệ thông các Ngân hàng trung gian. Ngoài NH
Trung ương với các chức năng cơ bản như: chức năng phát hành tiền; chức
năng ngân hàng của các NH trung gian; chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối, tuỳ thuộc bối cảnh
kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có tính lịch sử mà mô hình hệ thống ngân
hàng trung gian không giống nhau giữa các nước. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào
tính chất hoạt động, hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân thành các loại
hình chủ yếu như sau:
- Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng trung gian phổ biến.
Hiện nay, do sự nới lỏng trong các quy chế quản lý hệ thống tài chính của các
nước - mà hệ quả của nó là ranh giới giữa các loại hình trung gian tài chính
ngày càng mờ nhạt - nên việc định nghĩa ngân hàng thương mại trở nên rất
khó. Thực ra, lúc đầu chưa có sự phân biệt giữa các loại ngân hàng vì các
ngân hàng đều thực hiện những nghiệp vụ giống nhau. Sau đó, ngân hàng
thương mại được định nghĩa như là những ngân hàng được phép mở các tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, đặc quyền này đã bị xâm phạm bởi
các loại trung gian tài chính khác trong những thập kỷ gần đây. Vì vậy, ngân
hàng thương mại được định nghĩa như là một ngân hàng hoạt động vì mục
đích lợi nhuận, kinh doanh tổng hợp hoặc “một loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
6
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
- Ngân hàng đặc biệt: là những ngân hàng hoạt động không vì lợi
nhuận mà chủ yếu nhằm thực hiện các tài trợ ưu đãi cho các đối tượng nhất
định theo những chính sách của Nhà nước, phục vụ các định hướng can thiệp,
điều tiết của Nhà nước đối với thị trường. Một số dạng ngân hàng này như :
Ngân hàng xuất nhập khẩu ở Mỹ, ngân hàng bình dân, ngân hàng địa ốc ở
Pháp, ngân hàng phát triển nhà ở của Hàn Quốc... Vốn của Ngân hàng này
phần lớn của Nhà nước.
Ngoài ra, ở một số nước trong thời kỳ diễn ra quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã hình thành nên một loại Ngân hàng đặc biệt gọi là Ngân hàng
phát triển. Đây là loại ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động vốn trung
và dài hạn để đầu tư trung dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển bằng cách cho
vay các dự án cơ sở hạ tầng hoặc các lĩnh vực ưu tiên, hoặc góp vốn, cho vay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói tóm lại có chức năng hỗ trợ phát triển.
- Ngân hàng hợp tác: là các ngân hàng được thành lập và hoạt động trên
cơ sở tương hỗ giữa các thành viên. Nguồn vốn được tạo lập chủ yếu từ vốn
góp của các thành viên. Sử dụng vốn chủ yếu để cho các thành viên vay.
- Ngân hàng đầu tư: Hoạt động của các ngân hàng loại này chủ yếu liên
quan đến các dịch vụ về chứng khoán như tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư... Có 2 mô hình hoạt động của ngân hàng đầu
tư: Mô hình hoạt động thuần tuý về các dịch vụ chứng khoán như trên và mô
hình kết hợp với các dịch vụ ngân hàng thương mại. Đối với những ngân hàng
đầu tư thuộc mô hình thứ nhất, mặc dù có tên gọi ngân hàng nhưng thực chất
chúng không phải là những trung gian tài chính. Do xu hướng đa năng hoá,
ranh giới giữa ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại ngày càng không rõ
ràng.
7
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội
a. Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
của nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể.
Nền kinh tế thị trường trong quá trình phát triển tuy phù hợp nhưng
cũng có những mặt trái của nó như: sự phân hóa giàu nghèo, sự thiếu cân
bằng trong đầu tư,.... Nền kinh tế thị trường sẽ tồn tại những ngành hàng,
những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các
điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại như
các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao, rủi ro
lớn, do đó các Ngân hàng thương mại (NHTM) rất ít đầu tư vào khu vực này,
mặt khác nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu vốn nhưng không đủ
các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thương mại. Tuỳ điều kiện và quan
điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh tín dụng hoặc các
ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối tượng
này.
Như vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ. Đây là
việc cho vay phi thương mại đối với các hoạt động mà không đáp ứng các tiêu
chí thương mại nhưng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong
từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Các ngân hàng được thiết lập để chuyên thực
hiện tín dụng Chính sách của Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng
Chính sách.
Các mô hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các NH Chính
sách thường bao gồm hai loại hình chính:
8
- Ngân hàng chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định
hướng của Chính phủ, thường được gọi là Ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nước
thường được gọi là NH chính sách xã hội.
b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Đặc thù về mô hình tổ chức.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một loại hình Ngân hàng đặc thù, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có
những đặc điểm riêng.
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội là những khách
hàng do Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách
hàng không có điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thông thường; nói
cách khác là các khách hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn từ
các Ngân hàng thương mại.
Loại hình Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của nhà nước tham gia hỗ
trợ cho các ngành, các khu vực. Vì vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình
Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập
nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng trong từng
thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chẳng hạn, mô hình tổ chức của
NHCSXH Việt Nam được tổ chức như sau:
- Tại cấp Trung ương: Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội,
ngoài những thành viên chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là
đại diện có thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội.
9
- Tại địa phương: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân
hàng chính sách xã hội cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương
(gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
- Tại cấp cơ sở: chính quyền cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thiết
lập các Tổ vay vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các
thôn, bản tự nguyện hoạt động theo thoả ước tập thể, có trách nhiệm trong
việc sử dụng vốn vay.
- Đặc thù về cơ chế hoạt động.
* Về mục tiêu hoạt động.
Khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội phần lớn là những đối
tượng hầu như không thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng thông thường
của các Ngân hàng thương mại. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay
những đối tượng khách hàng này của Ngân hàng chính sách xã hội là rất thấp,
thậm chí không thể có được. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng chính sách xã hội
thường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng chính sách xã hội là nhằm xoá đói giảm nghèo:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng
bước cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của người tàn tật: Cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: Cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Cho vay trang trải
các chi phí học tập.
Đây là điểm khác biệt rõ nét đối với hoạt động của các Ngân hàng
thương mại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ;
10
Ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dương giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận được hình thành từ nghiệp vụ
này. Trong hoạt động của mình, các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm tới
lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường đối với tất cả các dịch
vụ mà Ngân hàng thương mại cung ứng.
* Về đối tượng vay vốn.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách
hàng, các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tượng khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội có thể là: hộ gia
đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối
tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách hàng rất ít có
các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại;
là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và
cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.
* Về nguồn vốn
Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi
vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội lại được tạo lập chủ yếu từ ngân sách Nhà nước
theo các hình thức như:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm được Ngân sách Trung ương, địa phương
cấp để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo
vùng, theo đối tượng.
- Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của Chính
phủ.
11
- Nguồn vốn của Chính phủ vay từ người dân dưới các hình thức phát
hành trái phiếu, công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bưu điện của Chính phủ để
chỉ định thực hiện chương trình tín dụng chính sách.
- Nguồn vốn huy động vốn trên thị trường; tuy nhiên, khối lượng nguồn
vốn huy động phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù từ ngân sách nhà
nước.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân
sách Nhà nước nên khối lượng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
tăng trưởng xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.
* Về sử dụng vốn
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những
đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các
Ngân hàng thương mại… nên Ngân hàng chính sách xã hội cũng có những
đặc thù về sử dụng vốn như:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
- Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình
nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi môi trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán.
Mặt khác, bản thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong sản xuất kinh
doanh dễ bị thua lỗ. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.
- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án,
các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay
vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những
khác biệt so với các quy định của Ngân hàng thương mại.
- Thực thi các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện
vay vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay…
12
- Thường áp dụng phương thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung
gian như: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
a. Các khái niệm về nghèo đói
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục,
văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở xã
hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Quan điểm nghèo đói của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương thì nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đã
được xã hội thừa nhận.
Liên hiệp quốc đưa ra 2 khái niệm chính thức về nghèo đói:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn
các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống là những đảm bảo mức tối thiểu về
ăn, ở, mặc, sinh hoạt, vệ sinh, y tế, giáo dục: quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng này. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân
cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện.
Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại nhiều khái niệm về nghèo đói. Hầu hết
các khái niệm cũng giống các khái niệm trên. Ở Việt Nam, đói là tình trạng
một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu và thu nhập
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ
13
dân hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1-2 tháng, thường vay mượn của cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Tùy thuộc vào khả năng đảm
bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm để duy trì cuộc sống trong năm mà phân
loại hộ đói thành hộ thiếu đói hoặc hộ đói thường xuyên.
Các quan niệm về đói nghèo nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của
người nghèo:
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
b. Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo
Đối với từng quốc gia, do mức sống trung bình khác nhau nên các chuẩn
mực về đói nghèo cũng khác nhau theo từng nước.
Ở Việt nam, Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 30 tháng 01 năm 2011, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 như
sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000đồng/người/tháng (4.800.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đồng/người/tháng (từ 6.000.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
c. Đặc điểm của hộ nghèo trong quan hệ tín dụng
Hộ nghèo có những đặc điểm chủ yếu cần được nhận thức để có những
chính sách phù hợp trong quan hệ tín dụng:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen,
không xác định rõ ngành nghề đầu tư và chưa có điều kiện tiếp súc với thị
14
trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chưa tạo được sản
phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động đến nhu cầu tín dụng.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn
thường mang tính thời vụ.
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH
a. Vai trò của việc cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt
Nam
Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ dành cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa đối với hộ nghèo. Nó
được coi là công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết
kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Nguồn vốn cho
vay ưu đãi được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có
hộ nghèo sinh sống:
Nguồn vốn ưu đãi dành cho người nghèo đã góp phần cải thiện tình hình
thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba
yếu tố cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất
đai, lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất
vì nếu có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản
xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất
thấp, do đó hầu như các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn
của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng
15
nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận được với công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
- Nguồn vốn ưu đãi ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non như lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Vốn nặng lãi gây
nhiều tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng
nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực
tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:
Vốn ưu đãi dành cho người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy
định nghiệp vụ như bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay
vốn, phải qua sự kiểm tra của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị xã hội các cấp từ Trung Ương đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người
vay. Do đó, thông qua vay vốn, các hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau
trong sản xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua đó mà tình làng nghĩa xóm
được gắn bó hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức
hội (HND, HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức
hội phong phú hơn về nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo
cũng có thêm khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định
16
kỳ nhất định (hàng quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế nông thôn. Trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế
được những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở
nông thôn.
b. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
- Xây dựng kế hoạch: Hàng năm NHCSXH Trung ương xây dựng kế
hoạch dựa vào tỷ lệ hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố và kế hoạch của các
chi nhánh NHCSXH tỉnh để có cơ sở xây dựng nguồn vốn cho vay hàng năm.
- Tiến hành phân bổ nguồn vốn: Sau khi nguồn vốn được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; NHCSXH Trung ương phân bổ nguồn vốn cho vay hộ
nghèo về các chi nhánh NHCSXH tỉnh. Căn cứ nguồn vốn được thông báo,
chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thông báo phân bổ
nguồn vốn về UBND các huyện, đồng thời UBND huyện phân bổ vốn về xã,
trên cơ sở đó UBND các xã phân bổ vốn về các thôn, tổ dân phố để triển khai
bình xét vay vốn dưới các tổ TK&VV.
- Công tác triển khai cho vay:
+ Các tổ TK&VV tiến hành họp bình xét cho vay đúng đối tượng, mục
đích xử dụng vốn rõ ràng và lập danh sách trình tổ chức hội nhận ủy thác
cũng như UBND xã xác nhận, gửi NHCSXH để hoàn thiện hồ sơ cho vay.
+ Giải ngân: Sau khi NHCSXH nhận được hồ sơ đề nghị vay vốn của tổ
TK&VV gửi lên; NHCSXH tiến hành kiểm tra hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy
định, thông báo lịch giải ngân cho UBND xã, tổ chức hội nhận ủy thác, tổ
TK&VV và người vay biết.
+Công tác thu nợ, xử lý nợ: Hàng tháng NHCSXH về tại trụ sở UBND
xã để giao dịch với khách hàng, ngoài công tác cho vay, thu nợ gốc, thu lãi,
tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay; đồng thời còn xử lý nợ bị rủi ro, gia hạn nợ cũng
17
như thông báo các chính sách tín dụng mới để chính quyền, tổ chức hội nhận
ủy thác và tổ TK&VV điều nắm bắt để triển khai tuyên truyền đến người dân.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, giám sát đối với
NHCSXH rất được quan tâm; hàng năm HĐQT NHCSXH trung ương và Ban
đại diện HĐQT các cấp từ tỉnh xuống huyện đều xây dựng kế hoạch kiểm tra
giám sát dưới cơ sở về các chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người
dân, cũng như việc triển khai cho vay các nguồn vốn ưu đãi hiệu quả ra sao để
có giải pháp phù hợp, nhằm áp dụng chính sách của Đảng và Nhà nước đến
với hộ nghèo một cách bền vững và hiệu quả. Đối với công tác kiểm tra, giám
sát của tổ chức hội nhận ủy thác và tổ TK&VV là việc làm thường xuyên với
nhiều lần trong năm để theo dõi, kiểm tra việc bình xét cho vay, sử dụng
nguồn vốn vay để chấn chỉnh các tồn tại sai phạm nếu có.
1.2.3.Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng
a. Quy mô cho vay hộ nghèo
Quy mô cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng dư
nợ cho vay đối với hộ nghèo; Số lượt hộ nghèo được vay vốn; dư nợ bình
quân /hộ nghèo
Quy mô cho vay hộ nghèo cần được xem xét trong mối quan hệ với chỉ
tiêu kế hoạch về cho vay hộ nghèo trong từng thời kỳ, không đánh giá một
cách máy móc căn cứ vào mức tăng trưởng.
b. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng của các khoản cho vay hộ nghèo
Do đặc điểm trong hoạt động cho vay hộ nghèo, hiện ở NHCSXH sử
dụng 3 tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
nghèo là tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khoanh và nợ chiếm dụng xâm tiêu.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà NHCSXH đang dùng để đánh
giá chất lượng tín dụng trong cho vay hộ nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ %
18
giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Khi một khoản
vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính
đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển sang nợ quá hạn, với
lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất bình thường (lãi suất nợ quá hạn hiện nay
bằng 130% lãi suất cho vay).
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
x 100%
cho vay hộ nghèo
Tổng dư nợ hộ nghèo
+ Tỷ lệ nợ khoanh là tỷ lệ % giữa dư nợ khoanh trong cho vay hộ nghèo
và tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Nợ khoanh là việc Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thu nợ của khách hàng
và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
Tỷ lệ nợ khoanh
=
Dư nợ khoanh cho vay hộ nghèo
x 100%
cho vay hộ nghèo
Tổng dư nợ hộ nghèo
+ Nợ chiếm dụng xâm tiêu: là các khoản nợ hộ vay bị tổ trưởng tổ
TK&VV lợi dụng chức vụ thu hồi không đem nộp ngân hàng.
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu tiếp cận vốn ưu đãi đối với hộ nghèo
Tiêu chí này đánh giá mặt chất lượng trong hoạt động cho vay hộ nghèo.
Thể hiện ở các tiêu chí: thủ tục đơn giản, thuận tiện, xử lý hồ sơ nhanh chóng,
giảm bớt các chi phí về giao dịch cho các hộ nghèo vay vốn nhưng vẫn đảm
bảo các nguyên tắc chung.
d. Kết quả tài chính trong cho vay hộ nghèo
NHCSXH là một loại hình Ngân hàng đặc biệt hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, nhưng phải bảo toàn vốn. Muốn duy trì hoạt
động bền vững thì NHCSXH phải bảo đảm hoàn thành được kế hoạch thu
theo đúng quy định chung, đồng thời phải tiết kiệm các khoản chi phí. Khoản