Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ MAI SAO





NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH LẠNG SƠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ MAI SAO





NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS., TS. VŨ VĂN HOÁ





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của GS., TS. Vũ Văn Hoá. Mọi tham khảo dùng trong luận
văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ
công trình nào.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Mai Sao



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau
Đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản lý Kinh doanh Thái Nguyên. Tôi xin
cảm ơn nhà trƣờng và Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo GS., TS Vũ Văn Hoá ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn đã
tạo môi trƣờng làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Mai Sao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN V Ề CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU
QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.3. Hiệu quả cho vay hộ nghèo và một số tiêu chí xác định hiệu quả
cho vay hộ nghèo của NHCSXH 28
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo 28
1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo 30
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo 34
1.4. Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo của một số quốc gia 37
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo của các nƣớc trên thế giới 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 40
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 42
2.2.2. Thu thập số liệu 43
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 46
2.3.1. Luỹ kế số lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn Ngân hàng 46
2.3.2. Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc vay vốn 47
2.3.3. Số tiền vay bình quân 01 hộ 47
2.3.4. Số hộ đã thoát khỏi ngƣỡng nghèo đói 47
2.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu về nâng cao chất lƣợng cuộc sống, về phát
triển xã hội 48
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH LẠNG SƠN 48
3.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội, thực trạng các hộ nghèo tại Lạng
Sơn và Khái quát về NHCSXH - chi nhánh Lạng Sơn. 48
3.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn và thực trạng các hộ
nghèo tại Lạng Sơn 49
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 58
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 59
3.1.4. Chức năng nhiệm vụ 63
3.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH - chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2010-2013 63
3.3. Đánh giá khái quát về tín dụng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH -
chi nhánh Lạng Sơn 88
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc 88
3.3.2. Một số hạn chế, tồn tại 88

3.3.3. Nguyên nhân 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI
NHÁNH LẠNG SƠN 91
4.1. Mục tiêu chung chiến lược xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lạng Sơn
đến năm 2015 và mục tiêu cụ thể của NHCSXH đến năm 2015 91
4.1.1. Mục tiêu chung chiến lƣợc xoá đói giảm nghèo của Lạng Sơn đến
năm 2015 91
4.1.2. Mục tiêu cụ thể của NHCSXH đến năm 2015 92
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Lạng Sơn 93
4.2.1. Hoàn thiện mạng lƣới hoạt động 94
4.2.2. Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ủy thác qua các tổ chức
chính trị - xã hội 96
4.2.3. Xây dựng hệ thống gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tƣ 97
4.2.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH 98
4.2.5. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tƣ cho hộ nghèo lên
mức đối đa 101
4.2.6. Nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát 102
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo 107
4.3. Kiến nghị 109
4.3.1. Đối với Chính phủ 109
4.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam 109
4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng các cấp tại tỉnh
Lạng Sơn 110

4.3.4. Đối với NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 110
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
UBND
Ủy ban nhân dân
Tổ TK&VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
SXKD
Sản xuất kinh doanh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số hộ ở các địa điểm nghiên cứu 44
Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo huyện, thành phố) 54
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Lạng Sơn 64
Bảng 3.3. Chƣơng trình tín dụng của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2010-2013 65
Bảng 3.4. Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh Lạng Sơn 75
Bảng 3.5. Phân loại đánh giá tổ tiết kiệm và vay vốn tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 76
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH Lạng Sơn
Giai đoạn 2010-2013 78
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010- 2013 80
Bảng 3.8. Tình hình dƣ nợ cho vay hộ nghèo huyện, thành phố đến
31/12/2013 81
Bảng 3.9. Ý kiến hộ nghèo vay vốn NHCSXH từ 15/02/2014 đến tháng
15/4/2014 85
Bảng 3.10. Điều tra hộ nghèo chƣa vay vốn NHCSXH từ 15/02/2014 đến
tháng 15/4/2014 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mô tả tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn của Thủ
tƣớng Chính phủ 55
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 78

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn 23
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc những kết
quả đáng tự hào: tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân trên 10%-15%/ năm giai
đoạn 2010- 2015. GNP bình quân đầu ngƣời từ 180 USD năm 1990 lên 1.960
USD năm 2013. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì việc phát triển
nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế khu vực đã làm nảy sinh nhiều vấn
đề bức xúc, trong đó có vấn đề nghèo đói, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã
hội. Trong các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng hiện
nay tình trạng nghèo đói vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo lần đầu tiên
đƣợc chính phủ Việt Nam phê chuẩn năm 1998, và đây cùng là lần đầu tiên
các nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đƣợc đƣa vào quá trình lập kế hoạch
thƣờng kỳ của Chính phủ. Các mục tiêu về xoá đói giảm nghèo đƣợc xác định

một cách cụ thể với các hoạt động và nguồn lực đƣợc kế hoạch hoá nhƣ một
phần của kế hoạch phát triển của chính quyền địa phƣơng.
Xuất phát từ quan điểm: vấn đề nghèo khó không đƣợc giải quyết thì
không có một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, cũng nhƣ quốc gia đặt ra
nhƣ tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, hoà bình, ổn định bảo
đảm các quyền của con ngƣời đƣợc thực hiện. Vì vậy, xoá đói giảm nghèo trở
thành một chủ trƣơng lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và
cao hơn nữa xoá đói giảm nghèo là một nội dung quan trọng của định hƣớng
Xã hội Chủ nghĩa. Do đó, nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã đƣợc xác định là
nhiệm vụ có tính chất xã hội hoá ở Việt Nam, không phải là nhiệm vụ của
riêng một ngành nào,cấp nào, mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.
Trên giác độ tài chính, ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận vay vốn theo hai
phƣơng thức tín dụng, đó là: tín dụng nhà nƣớc và tín dụng ngân hàng. Tín
dụng nhà nƣớc thực hiện theo các chƣơng trình và thƣờng bị hạn chế bởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
nguồn vốn, việc dẫn vốn lại đƣợc thực hiện theo nhiều kênh khác nhau với
nhiều phƣơng thức quản lý và lãi suất khác nhau, dẫn đến chồng chéo và kém
hiệu quả. Còn tín dụng ngân hàng thực hiện theo lãi suất thị trƣờng, cho vay
vốn theo các điều kiện của tín dụng thƣơng mại, nên các hộ nghèo rất khó tiếp
cận với các dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Trong những năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo các ban, ngành, các địa
phƣơng tập trung tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ
xoá đói giảm nghèo. Tại Hội nghị Trung ƣơng 5 khoá VIII của Đảng đã chủ
trƣơng: “Phải trợ giúp ngƣời nghèo bằng cách cho vay vốn, hƣớng dẫn cách
làm ăn, hình thành quỹ xoá đói giảm nghèo ở từng địa phƣơng trên cơ sở dân
giúp dân, nhà nƣớc giúp dân và tranh thủ các nguồn vốn quốc tế, phấn đấu

tăng hộ giàu và tiến tới xoá đói giảm nghèo”.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức
đƣợc Chính phủ giao cho thực hiện nhiệm vụ này. Là ngân hàng mới ra đời
trên cơ sở tổ chức lại của Ngân hàng Phục vụ Ngƣời nghèo và tách ra khỏi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, NHCSXH đang
đứng trƣớc nhiều thử thách. Theo chuẩn nghèo mới hiện nay của quốc tế, số
hộ nghèo của Việt Nam tăng lên, nhƣng các hộ nghèo cần vốn và đƣợc vay
vốn ở ngân hàng còn hạn chế, tuy nhiên, bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay
của số hộ nghèo đƣợc vay vốn ở NHCSXH lại nảy sinh nhiều điều bất cập
làm ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cho vay của ngân hàng. Với mục đích
nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay giảm nghèo ở NHCSXH tỉnh Lạng Sơn,
tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng
đối với hộ nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Lạng Sơn thời gian từ năm 2010 đến năm 2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích tài liệu, phƣơng pháp quan
sát khoa học, phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, chứng
minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị trong trình bày luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan về cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 2010 - 2013.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hộ nghèo ở Việt Nam và các tiêu chí xác định hộ nghèo thuộc tiêu

chuẩn cho vay của ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1.1. Định nghĩa hộ nghèo
Hộ nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thƣờng gắn chặt với nhau, nhƣng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tƣơng đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thƣờng dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Vấn đề đói, nghèo đƣợc nhiều tổ chức trên thế giới nghiên cứu và từ đó
đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau về đói - nghèo. Tháng 9/1993 tại Hội nghị
về xoá đói giảm nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ
chức đã đƣa ra khái niệm về nghèo nhƣ sau: “Nghèo là một bộ phận dân cƣ
không đƣợc hƣởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà
những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế, xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”.
Năm 1998, trong báo cáo của UNDP nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ
của con ngƣời” đã nêu:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.

Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phi
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hay nước khác.
Sự nghèo khổ tương đối: Sự nghèo khổ được xác định theo những
chuẩn mực có thể thay đổi với thời gian ở nước này hay nước khác. Ngưỡng
này có thể tăng lên đồng thời với thu nhập.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực
cố định. Chẳng hạn như ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1 USD/ người/ ngày.
Để xác định đƣợc mức đói nghèo về mặt định lƣợng, ngƣời ta thƣờng
dùng các chỉ tiêu để đo lƣờng trực tiếp xem ngƣời đó có cuộc sống ở mức độ
nào đối với những điều kiện cơ bản nhƣ nƣớc sạch, có đủ thức ăn, điều kiện
khám chữa bệnh, học hành và những tiêu chuẩn khác.
Để đƣa ra tiêu chí xác định mức nghèo cần thiết có khái niệm chuẩn đói
nghèo. “Chuẩn đói nghèo là tổng hợp giá trị hoặc khối lượng vật chất tối
thiểu mà cá nhân hoặc hộ gia đình ở dưới mức đó được coi là nghèo”. Việc
xác định mức này là một vấn đề chủ quan gây khó khăn cho việc so sánh giữa
các nƣớc. Vì sự nghèo đói thay đổi theo tiêu chuẩn của mức sống xét theo
thời gian và khu vực. Ba nhà kinh tế của Ngân hàng Thế giới là Montek S
Alhwalia, Nicholas G. Carter và Hollis B. Chenery đã đƣa ra ranh giới nghèo đói
dựa trên tiêu chuẩn thiết lập ở Ấn Độ đó là mức thu nhập cần thiết để có đƣợc
mức cung cấp hàng ngày là 2250 calo tính trên đầu ngƣời. Nhƣ vậy, những
ngƣời có mức cung cấp hàng ngày dƣới 2250 calo là những ngƣời đói, nghèo.
Việc đo lƣờng nghèo đói theo tiêu thức này hiện nay bị coi là phiến
diện vì nó không đo lƣờng đƣợc nhu cầu của ngƣời nghèo về lĩnh vực văn
hoá, tinh thần, y tế, giáo dục. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng việc đo
lƣờng chuẩn mực đói nghèo thƣờng đƣợc căn cứ theo đơn vị tiền tệ. Nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
Ngân hàng thế giới đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của quốc
gia bằng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời. Theo cách đánh giá
này thì những nƣớc có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 500 USD/ngƣời/
năm đến 2.500 USD/ngƣời/ năm là nƣớc nghèo, còn dƣới 500 USD/ ngƣời/
năm là nƣớc cực nghèo.
Khái niệm đói nghèo có thể thống nhất về mặt định tính, nhƣng không
thể có một chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả các quốc gia, thậm chí
trong từng quốc gia thì chuẩn mực đói nghèo cũng lại rất khác nhau giữa các
vùng. Chuẩn mực về đói nghèo thay đổi theo thời gian tƣơng ứng với sự phát
triển của kinh tế- xã hội.
1.1.1.2. Một số tiêu chí xác định hộ nghèo của Chính phủ
Chuẩn nghèo Việt Nam là một mức để đo mức độ nghèo của các hộ dân.
Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân thế giới.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về
nghèo đói và phát triển xã hội: Bộ LĐ - TB&XH (cơ quan thƣờng trực của
Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phƣơng pháp dựa
trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ đƣợc xếp vào
diện nghèo, nếu thu nhập đầu ngƣời của họ ở dƣới mức chuẩn đƣợc xác định.
Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo đƣợc
xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo so với tổng
dân số trong cùng một thời điểm. Chuẩn nghèo đƣợc thực hiện theo từng giai
đoạn theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ nhƣ sau:
- Theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-
TTg ngày 08/7/2005 Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn
2006-2010.
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
- Hộ nghèo là hộ đƣợc quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 01 năm 2011 áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 nhƣ sau:
Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 400.000đ/
ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đ/ngƣời/ năm) trở xuống.
Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 500.000 đ/ ngƣời/
tháng (Từ 6.000.000 đ/ngƣời/năm) trở xuống.
Quy trình rà soát hộ nghèo
Bƣớc
thực
hiện
Tên gọi
Nội dung/hoạt động
Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Kết quả cần đạt đƣợc
Bước 1
Công tác
chuẩn bị



- Xây dựng kế hoạch điều
tra rà soát: Xây dựng kế

hoạch điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp tỉnh /
huyện / xã;
UBND
các cấp
- Kế hoạch điều tra xác
định hộ nghèo cấp tỉnh /
huyện / xã.
- Gửi bản kế hoạch về Sở
Lao động - TBXH và cán
bộ phụ trách thuộc tổ giúp
việc BCĐ tỉnh
- Tổ chức lực lƣợng:
+ Thành lập Ban chỉ đạo
điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp tỉnh/
huyện/ xã.
+ Thành lập tổ giúp việc
BCĐ điều tra hộ nghèo, hộ
cận nghèo cấp tỉnh/huyện.
+ Thành lập tổ điều tra, rà
soát hộ nghèo hộ nghèo,
hộ cận nghèo cấp xã
UBND
các cấp
- Danh sách ban chỉ đạo
điều tra hộ nghèo các cấp
- Danh sách tổ giúp việc
BCĐ cấp tỉnh/huyện.
- Danh sách điều tra viên

cấp xã.

- Tuyên truyền: Thông tin
trên các phƣơng tiện
truyền thông về mục tiêu,
ý nghĩa của việc điều tra
xác định hộ nghèo và
trách nhiệm tham gia của
các bên liên quan.
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
các cấp.
Các bên tham gia nhận
thức đƣợc đầy đủ về mục
tiêu và ý nghĩa cuộc điều
tra xác định hộ nghèo.
- Tập huấn nghiệp vụ
điều tra xác định hộ
Ban chỉ
đạo điều tra
Các thành viên tổ giúp
việc và điều tra viên hiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Bƣớc
thực

hiện
Tên gọi
Nội dung/hoạt động
Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Kết quả cần đạt đƣợc
nghèo, hộ cận nghèo các
cấp: Tập huấn nghiệp vụ
cho các tổ giúp việc BCĐ
các cấp
Tập huấn nghiệp vụ cho
các điều tra viên
hộ nghèo
các cấp
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
cấp tỉnh
rõ về quy trình, công cụ và
kế hoạch điều tra xác định
hộ nghèo
Bước 2
Lập danh
sách các hộ
gia đình cần
rà soát cấp
thôn
Sử dụng phiếu A
để lập danh sách hộ gia

đình
Điều tra
viên
Danh sách hộ gia đình
đƣợc lập tại thôn
Bước 3
Phân loại
hộ gia đình
cấp thôn

Sử dụng phiếu A và
bảng phân nhóm tài sản
và phúc lợi của hộ gia
đình theo các nhóm điểm
để tính tổng số điểm cho
từng hộ gia đình làm căn
cứ để phân loại hộ
Điều tra
viên
- Danh sách hộ không
nghèo (dự kiến) của thôn;
- Danh sách hộ cận nghèo
(dự kiến) của thôn
- Danh sách hộ nghèo (dự
kiến) của thôn;

Sử dụng phiếu B để thu
thập các thông tin về thu
nhập của hộ gia đình để
tiếp tục phân loại hộ.

Sử dụng phiếu C để thu
thập đặc điểm hộ nghèo,
cận nghèo
Lấy ý kiến của hộ về tình
trạng nghèo của hộ gia
đình
Ý kiến tự đánh giá của hộ
và chữ ký xác nhận của
hộ
Bước4
Tổng hợp
kết quả
phân loại
hộ gia đình
các cấp xã /
huyện / tỉnh
Sử dụng các biểu mẫu
tổng hợp:
- Tổng hợp kết quả điều
tra phân loại hộ sơ bộ của
xã.
- Tổng hợp kết quả điều
BCĐ điều
tra hộ
nghèo xã
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
Biểu tổng hợp:
- Số lƣợng và tỷ lệ hộ

nghèo dự kiến của xã
- Số lƣợng và tỷ lệ hộ cận
nghèo dự kiến của huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Bƣớc
thực
hiện
Tên gọi
Nội dung/hoạt động
Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Kết quả cần đạt đƣợc
tra phân loại hộ sơ bộ của
huyện.
huyện
Bước 5
Bình xét
danh sách
hộ nghèo và
hộ cận
nghèo
Tổ chức các cuộc họp tại
thôn để lấy ý kiến ngƣời
dân về danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo

Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
xã, các
thôn bản
Danh sách hộ nghèo
chính thức
- Dự kiến danh sách hộ nghèo
và tỷ lệ nghèo của thôn.
- Danh sách hộ nghèo
chính thức của xã.
Bước 6
Lập danh
sách hộ
nghèo và hộ
cận nghèo
chính thức
- Công nhận danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo
chính thức của xã;
- Báo cáo tỷ lệ nghèo, hộ
cận nghèo chính thức của
tỉnh.
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
tỉnh
- Danh sách hộ nghèo
chính thức của tỉnh
- Tỷ lệ hộ nghèo chính

thức của tỉnh
- Cập nhật/bổ sung/thay
đổi thông tin về đặc điểm
các hộ nghèo (chính thức)
Bước 7
Tổng hợp
thông tin về
đặc điểm hộ
nghèo, hộ
cận nghèo
Sử dụng “Bảng tổng hợp
một số đặc điểm hộ
nghèo” để tổng hợp
thông tin của hộ nghèo,
hộ cận nghèo để phục vụ
công tác quản lý
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
các cấp
Bảng tổng hợp đặc điểm
hộ nghèo, hộ cận nghèo
Bước 8
Phúc tra kết
quả điều tra
rà soát hộ
nghèo, hộ
cận nghèo:
Cấp huyện thực hiện
phúc tra kết quả của xã,

cấp tỉnh thực hiện phúc
tra kết quả của huyện (khi
cần thiết)
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
cấp tỉnh,
huyện
- Tình hình triển khai và
các kết quả thực hiện
- Các vấn đề phát sinh, cần
đƣợc xử lý
Bước 9
Báo cáo kết
quả điều tra
rà soát hộ
nghèo, hộ
cận nghèo:
Sử dụng các biểu để tổng
hợp chi tiết và báo cáo
kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo
của tỉnh báo cáo theo các
cấp.
Ban chỉ
đạo điều tra
hộ nghèo
các cấp
Bảng tổng hợp đặc điểm
hộ nghèo, hộ cận nghèo-

Danh sách hộ nghèo và hộ
cận nghèo chính thức
- Số lƣợng hộ nghèo, hộ
cận nghèo và tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo chính
thức
- Tình hình triển khai và
các kết quả của huyện
- Các vấn đề phát sinh và
bài học kinh nghiệm
Bước
10
Tổng hợp,
báo cáo
Sử dụng biểu tổng hợp để
tổng hợp, phân tích và
Ban chỉ
đạo điều tra
Hệ thống quản lý dữ liệu:
- Lập sổ quản lý hộ nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Bƣớc
thực
hiện
Tên gọi
Nội dung/hoạt động

Ngƣời chịu
trách nhiệm
chính
Kết quả cần đạt đƣợc
phân tích và
lƣu trữ kết
quả
báo cáo các kết quả điều
tra
hộ nghèo
các cấp
- Nhập dữ liệu phần mềm.

1.1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trƣờng tự nhiên
(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nƣớc) và nhóm nguyên
nhân do bản thân ngƣời nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân nhƣ sau:
a. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến SXKD của các
hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số ngƣời nghèo sống ở nông thôn
“Những đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn
là hiện tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ
đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc trưng
khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên tai và
tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn”.

Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lƣơng thực và thực phẩm ở nông thôn là
15,9% đa số ngƣời nghèo là nông thôn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít
khả năng tiếp cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất
lƣợng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, những ngƣời nông dân
nghèo thƣờng không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả
năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là
những nhóm nghèo dễ bị tổn thƣơng nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều thời
gian hơn, nhƣng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình
và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính
sách mang lại.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Ngƣời nghèo tập trung ở các vùng
có điều kiện sống khó khăn; đa số ngƣời nghèo sinh sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu
Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến
cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của ngƣời dân càng thêm khó khăn,
đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị
tách biệt với các vùng khác. “Năm 2010, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.019
xã đặc biệt khó khăn chƣa có đƣờng dân sinh đến trung tâm xã; 20% số xã
chƣa đủ phòng học; 3% số xã chƣa có trạm y tế; 45% số xã chƣa có nƣớc
sạch; 30% số xã chƣa có đƣờng điện đến trung tâm xã; 50% số xã chƣa đủ
công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chƣa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó,
do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số ngƣời dân thuộc diện cứu trợ đột

xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu ngƣời. Hàng năm số hộ tái đói
nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn”.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số ngƣời nghèo đô thị làm việc
trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp
và bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
chủ sở hữu trong khu vực Nhà nƣớc, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó
khăn, một số ngƣời thất nghiệp. Các hộ nghèo thƣờng có ít đất đai và tình
trạng không có đất đang có xu hƣớng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai
ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo, cũng nhƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
khả năng đa dạng hóa sản xuất để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng với
giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt thƣờng có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc
việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm bảo nhu cầu dinh
dƣỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình
trong tƣơng lai, để thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi
dƣỡng con cái… Những ảnh hƣởng này tác động không những đối với thế hệ
hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tƣơng lai. Suy dinh dƣỡng ở trẻ em và trẻ sơ
sinh là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng đến trƣờng của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó
khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của ngƣời nghèo cho thấy,
khoảng 80% ngƣời nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết
quả điều tra mức sống cho thấy, trong số ngƣời nghèo, tỷ lệ số ngƣời chƣa

bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; Trung học cơ sở
chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với ngƣời nghèo còn rất lớn, chất lƣợng
giáo dục mà ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc còn hạn chế, gây khó khăn cho họ
trong việc vƣơn lên thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo
dục tăng lên; 80% số ngƣời nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có
mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn thấp, hạn chế khả năng kiếm việc
làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp và những công
việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc
bất bình đẳng giới thƣờng xảy ra. Bất bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình
trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân ngƣời
phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng giới, thì còn có những
tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng
năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhƣng phụ nữ chỉ chiếm 25%
thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khóa khuyến nông
về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo;
họ thƣờng xuyên gặp khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền
quyết định trong hộ gia đình và thƣờng đƣợc trả công lao động thấp hơn nam
giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong
trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hƣởng và trẻ em đi
học ít hơn. Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm gia tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ
lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ trong quan
hệ tình dục. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ tới nhóm dân tộc, ngay cả khi tất
cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau, chi tiêu của một ngƣời thuộc dân
tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một ngƣời thuộc hộ ngƣời Kinh hoặc

ngƣời Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo sự khác biệt đáng kể; một hộ gia
đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi tiêu cao hơn mức trung bình gần
19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì mức cao hơn là 31%. Con số này là
29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại
học” [3, trang 20].
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã
hội nhƣ buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do
cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện
nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, nhƣ ngƣời ốm không đƣa đến các trạm y tế
để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào ngƣời
bệnh (họ cho rằng ngƣời ốm là do ma ám). Làm lễ cúng nhƣ thế, bệnh của
ngƣời ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình
nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Do cơ chế chính sách Nhà nƣớc thiếu hoặc không đồng bộ về chính
sách đầu tƣ xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách
khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế,
chính sách đất đai… đã ảnh hƣởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có
những thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực
đến ngƣời nghèo:
Cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tỷ lệ đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú

trọng nhiều vào đầu tƣ thay thế nhập khẩu, vẫn chƣa chú trọng đầu tƣ các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chƣa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp nhƣ lãi suất
tín dụng, trợ giá, trợ cƣớc… không đúng đối tƣợng, làm ảnh hƣởng xấu đến
sự hình thành thị trƣờng nông thôn, thị trƣờng ở những vùng sâu, vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc và những khó khăn về tài chính của
các doanh nghiệp nhà nƣớc đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong
giai đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã
gặp rất nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần
lớn số ngƣời này là phụ nữ, ngƣời có trình độ học vấn thấp và ngƣời lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh,
tự do hoá thƣơng mại tạo ra đƣợc những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu
hút nhiều lao động chƣa đƣợc chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
năng tạo việc làm chƣa đƣợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ ngƣời nghèo.
Tăng trƣởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của ngƣời nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn
lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trƣởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích
tăng trƣởng trong các nhóm dân cƣ bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc
vào đặc tính của tăng trƣởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của
nhóm dân cƣ cho thấy, ngƣời giàu hƣởng lợi từ tăng trƣởng kinh tế nhiều hơn

và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tƣ của Nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chƣa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản
pháp quy dƣới luật chƣa đƣợc ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây
không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lƣợng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dƣới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dƣỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chƣa cao. Nhà nƣớc chƣa định hƣớng cụ thể cho ngƣời dân
nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời
kỳ. Rủi ro trong SXKD của hộ nghèo chƣa đƣợc xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
b. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
Hộ nghèo thƣờng khiếm khuyết và hẫng hụt nhiều thứ nhƣ: Tri thức,
học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp cận thị trƣờng, sức khỏe.
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu các nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và kỹ
năng làm ăn, tƣ liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…);
trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản
lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng không đủ điều

×