Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bước đầu nghiên cứu đột biến gen EGFR trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.31 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
……..***……..

NGUYỄN LÊ DUẨN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN
EGFR TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO
THẦN KINH ĐỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011 – 2015
HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
…….***…….

NGUYỄN LÊ DUẨN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN
EGFR TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO
THẦN KINH ĐỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011 – 2015


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐẶNG THỊ NGỌC DUNG
HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin được chân thành gửi lời
cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Trung tâm nghiên cứu Gen và
Protein trường Đại học Y Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới:
PGS.TS. Đặng Thị Ngọc Dung, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo
cũng như động viên em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Quỳnh Giao, người đã trực tiếp
dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn và giúp đỡ cũng như cung cấp cho em các phương
pháp thực hành trong suốt thời gian em thực hiện đề tài tại Trung tâm.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô, các anh chị làm việc
tại Labo Trung tâm nghiên cứu Gen và Protein, Trường Đại học Y Hà Nội đã
dành cho em sự giúp đỡ quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho em khi thực
hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Những lời cảm ơn cuối cùng, em xin gửi tới những người thân và bạn
bè, đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Lê Duẩn


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 8
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1 Tổng quan u não...................................................................................... 3
1.1.1 Tỷ lệ mắc u não ................................................................................. 3
1.1.2 Nguyên nhân gây u não .................................................................... 4
1.1.3 Phân loại u não .................................................................................. 4
1.1.4 Mô bệnh học u nguyên bào thần kinh đệm (Glioblastoma) ............. 9
1.1.5 Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 10
1.1.6 Chẩn đoán cận lâm sàng ................................................................. 13
1.1.7 Điều trị u não .................................................................................. 15
1.2 Gen mã hóa EGFR và con đường khuếch đại tín hiệu ......................... 16
1.2.1 Gen mã hóa EGFR .......................................................................... 16
1.2.2 Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR).................................... 17
1.2.3 Đột biến gen EGFR......................................................................... 19
1.3 Kỹ thuật sinh học phân tử trong xác định đột biến gen Glioblastoma . 20
1.3.1 Kỹ thuật khuếch đại gen – PCR và PCR lồng ................................ 20
1.3.3 Kỹ thuật giải trình tự gen(Sequencing) .......................................... 25
CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 27
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 27
2.1.1 Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
2.3 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất nghiên cứu ............................................. 27


2.3.1 Thiết bị phòng nghiên cứu .............................................................. 27
2.3.2 Dụng cụ ........................................................................................... 28
2.3.3 Hóa chất sử dụng ............................................................................ 28
2.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.5 Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 30

2.5.1 Lấy mẫu mô paraffin....................................................................... 30
2.5.2 Tách DNA từ mẫu mô .................................................................... 30
2.5.3 Kiểm tra độ tinh sạch và đo nồng độ DNA .................................... 32
2.5.4 PCR khuếch đại đoạn gen EGFR.................................................... 33
2.5.5 Giải trình tự gen phát hiện đột biến gen ......................................... 36
2.6 Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 38
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 39
3.1 Kết quả tách chiết DNA ....................................................................... 39
3.1.1 Kết quả đo nồng độ và mật độ quang ............................................. 39
3.1.2 Kết quả điện di DNA tổng số ......................................................... 41
3.2 Kết quả PCR khuếch đại exon 21 gen EGFR ....................................... 41
3.3 Kết quả giải trình tự gen ....................................................................... 42
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN............................................................................ 44
4.1 Kết quả tách chiết DNA ........................................................................ 44
4.2 Kết quả PCR lồng khuếch đại exon 21 ................................................. 45
4.3 Kết quả giải trình tự exon 21 gen EGFR .............................................. 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bp

Base pair

DNA

Deoxyribonucleic Acid


dNTP

Deoxynucleoside triphosphate

ddNTP

Dideoxynucleoside triphosphate

Tm

Melting temperature

A

Deoxyadenosine triphosphate

T

Thymidine triphosphate

G

Deoxyguanosine triphosphate

C

Deoxycytidine triphosphate

Kb


Kilobase

kD

Kilo Dalton

GB

Glioblastoma

EGFR

Epidermal Growth Factor Receptor

EDTA

Ethylen Diamin Tetra Acetic

TE

Tris EDTA

Nu

Nucleotide

PCR

Polymerase Chain Reaction


RNA

Ribonucleic Acid


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. U nguyên bào thần kinh đệm độ IV ............................................... 8
Hình 1.2. U nguyên bào thần kinh đệm độ IV trên tiêu bản mô bệnh học .... 9
Hình 1.3. Minh họa vị trí gen EGFR .............................................................. 16
Hình 1.4. Cấu trúc thụ thể phát triển biểu mô và sự hoạt hóa của EGFR ...... 17
Hình1.5. Con đường tín hiệu EGFR trong tế bào .......................................... 18
Hình 1.6. Các bước cơ bản của phản ứng PCR .............................................. 22
Hình3.1. Minh họa đo nồng độ và kiểm tra độ tinh sạch DNA trên máy Nanodrop.................................................................................................................. 38
Hình3.2. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số trên gel 0,8% ..................... 40
Hình3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR exon 21 gen EGFR ........................ 40
Hình3.4. Kết quả giải trình tự exon 21 gen EGFR của bệnh nhân ................ 41


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại các khối u của hệ thần kinh (WHO, 2000).................... 5
Bảng 2.1. Các thành phần phản ứng PCR vòng một khuếch đại exon 21gen
EGFR ............................................................................................................... 33
Bảng 2.2. Các thành phần phản ứng PCR vòng hai ....................................... 35
Bảng 2.3. Thành phần các chất trong mastermix giải trình tự gen................. 36
Bảng 3.1. Kết quả độ tinh sạch và nồng độ DNA sau tách chiết từ mẫu mô
của các đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 39


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên bào thần kinh đệm - Glioblastoma (GB) là một trong các
khối u não phổ biến nhất, chiếm 18,5% của tất cả các khối u não ở Hoa Kỳ
[1]. Tổ chức Y tế Thế giới phân loại Glioblastoma như một u tế bào hình sao
(Astrocytoma) cấp III và IV với độ ác tính cao. Glioblastoma multiforme
được xem như u nguyên bào thần kinh đệm độ IV là loại u trong sọ ác tính
nhất. Tỷ lệ Glioblastoma là khoảng 3,19/100.000 dân, độ tuổi trung bình phát
hiện là 64 tuổi và tỷ lệ này mắc ở nam là cao hơn so với nữ [2].
Glioblastoma là loại u rất ác tính, thường hình thành trong chất trắng
não, phát triển nhanh chóng và có thể thành khối u lớn trước khi xuất hiện
triệu chứng. Do đó, biểu hiện lâm sàng đầu tiên thường bằng hội chứng tăng
áp lực nội sọ nặng, can thiệp điều trị thường không đem lại hiệu quả, thời gian
sống thêm của bệnh nhân sau mổ trung bình chỉ 15 tháng [2] [3].
Hiện nay, việc chẩn đoán và phân loại u có thể dựa vào lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh, mô bệnh học. Các phương pháp này rất hạn chế, thường chỉ
phát hiện khi khối u đã phát triển lớn, can thiệp ít hiệu quả. Vấn đề cần thiết
nhất hiện nay đối với căn bệnh này là chẩn đoán sớm và điều trị sớm. Do đó,
các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu bệnh học phân tử trong GB. Sự
biến đổi gen bao giờ cũng biến đổi sớm nhất, tiếp theo là sự biến đổi về
protein trước khi có sự biến đổi về hình thái và chức năng tế bào trong ung
thư. Điều này giúp chúng ta tìm ra căn nguyên, cơ chế bệnh sinh và quá trình
bệnh học ung thư để có thể can thiệp sớm và hiệu quả.
Trong GB, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra sự biến đổi một số
gen, trong đó EGFR là gen có tỷ lệ đột biến cao với tỷ lệ khoảng 43% [4].
Các nghiên cứu đã góp phần sáng tỏ nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh trong
GB, xác định nguy cơ mắc thể ác tính này và hướng tới điều trị đích. Do đó,
việc sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử xác định đột biến gen EGFR là rất


2


cần thiết, hỗ trợ các bác sỹ lâm sàng có thể phân loại, tiên lượng khả năng
mắc thể GB của bệnh nhân u não. Bên cạnh đó, trên thị trường đang phát triển
rất mạnh mẽ dòng thuốc ức chế ung thư qua EGFR đã được chứng minh hiệu
quả trên nhiều ung thư ở các cơ quan khác nhau liên quan đến đột biến gen
EGFR. Do đó, xác định đột biến gen còn hỗ trợ chỉ định điều trị đích với
trường hợp đột biến EGFR bằng cách kết hợp sử dụng thuốc ức chế EGFR
cùng các phương pháp điều trị khác.
Hiện nay, có nhiều kỹ thuật tiên tiến để xác định đột biến gen như:
PCR–RFLP, giải trình tự gen, Scorpions ARMS, SMAP (Smart Amplification
Process). Trong đó, kỹ thuật giải trình tự gen hiện đang được sử dụng rất phổ
biến tại các phòng thí nghiệm; Scorpion ARMS đắt tiền và chưa được áp
dụng rộng rãi; SMAP còn đang trong quá trình thử nghiệm và hoàn thiện. Vì
vậy, trong nghiên cứu này tôi sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen để xác định
đột biến gen EGFR, với giá thành dịch vụ rẻ và quy trình kỹ thuật không quá
phức tạp.
Với mục đích xây dựng quy trình xác định đột biến gen chính xác, phù
hợp với điều kiện bệnh nhân và kinh tế ở Việt Nam, nghiên cứu này được xây
dựng với mục tiêu:
1. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật xác định đột biến tại gen EGFR ở bệnh
nhân u nguyên bào thần kinh đệm.
2. Bước đầu nghiên cứu xác định độ biến gen EGFR ở bệnh nhân u
nguyên bào thần kinh đệm.


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan u não
1.1.1 Tỷ lệ mắc u não

Cùng với sự phát triển không ngừng của y học hiện đại, các phương
pháp chẩn đoán mới được áp dụng, nhờ đó số ca được chẩn đoán u não ngày
một tăng lên trong những năm gần đây. Theo cơ quan ghi nhận ung thư quốc
tế (IARC), hàng năm tỷ lệ mắc u não từ 3 – 5/100.000 dân và con số này ngày
càng tăng [5]. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc u não là 4,5/100.000 dân và tỷ lệ tử vong
đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung thư [6]. Cũng tại Hoa Kỳ, năm 1999, số
ca u não mới mắc là 18.000 người, cũng trong năm đó 13.100 người đã chết
vì u não nguyên phát và hơn 100.000 người chết vì u di căn não từ các khối u
khác trong cơ thể [1]. Những thống kê gần đây cho thấy tỷ lệ mắc u não đã
tăng cao hơn rất nhiều. Thống kê của CBTRUS - tổ chức chuyên nghiên cứu
về u não của Hoa Kỳ, năm 2009, tỷ lệ mắc ở Hoa Kỳ là 20,59/100.000 dân
[25]. Thống kê khác của hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc u não năm 2013
ở Hoa Kỳ là 23,13/100.000 dân [26].
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt về giới tính và lứa tuổi
trong u não được chẩn đoán. Ở nam giới tỷ lệ mắc u não cao hơn so với phụ
nữ, ngoại trừ u màng não thì nữ giới nhiều hơn. Tỷ lệ mắc u não tăng theo
lứa tuổi,nhiều nhất là ở độ tuổi trên 60, u não ở người trẻ thường là các u thứ
phát [2].
Tần suất mắc u não theo phân loại hình thái mô bệnh học gồm hai loại
là u nguyên phát và u thứ phát. U thứ phát có nguồn gốc tứ các cơ quan khác
trong cơ thể di căn vào não như vú, gan, phổi, trực tràng …. U nguyên phát có
nguồn gốc từ não, màng não và các tuyến trong sọ. Theo một nghiên cứu, các


4

u tế bào thần kinh đệm thường gặp nhất lên đến 70% các khối u não; khối u
ác tính nhất và chiếm nhiều nhất là glioblastoma với 65%. [8].
1.1.2 Nguyên nhân gây u não
U não đã được biết đến từ rất lâu và là một căn bệnh khá phổ biến tuy

nhiên nguyên nhân gây nên các khối u vẫn chưa được hiểu rõ. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh sinh u não:
- Yếu tố di truyền
- Hóa chất, phóng xạ
- Suy giảm miễn dịch
- Yếu tố gia đình
- Chủng tộc
- Tuổi
- Giới
1.1.3 Phân loại u não
1.1.3.1 Phân loại u não theo vị trí
Phân loại u theo vị trí được các bác sĩ quan tâm bởi nó giúp định hướng
chẩn đoán và điều trị.
Các u trên lều:
- Các khối u thùy não: u thùy trán, u thùy đỉnh, u thùy thía dương, u thùy
chẩm.
- Các khối u vùng trung tâm: u nhân xám trung ương, u não thất bên, u
thể trai, u hố yên, u não thất III, u tuyến tùng.
Các u dưới lều: bao gồm các khối u tiểu não, u góc cầu tiểu não, u thân não, u
não thất IV, u thùy giun.
Các vị trí khác: u lỗ bầu dục nằm ở khe giữa tầng trên lều và dưới lều, u lỗ
chẩm nằm giữa hố sau và ống sống [9].


5

1.1.3.2 Phân loại mô bệnh học u não


6


Bảng 1.1: Phân loại các khối u của hệ thần kinh (WHO, 2000) [10]
U biểu mô thần kinh

U tế bào thần kinh đệm hình sao
U tế bào thần kinh đệm hình ít nhánh
U tế bào thần kinh đệm hỗn hợp
U tế bào thần kinh đệm lợp ống nội tủy
U đám rối màng mạch
U tế bào thần kinh đệm không rõ nguồn gốc
U neuron và u hỗn hợp neuron – tế bào đệm
U nguyên bào thần kinh
U nhu mô tuyến tùng
U phôi thai

U thần kinh ngoại vi

U tế bào Schwann
U xơ thần kinh
U bao liên kết bó sợi thần kinh
U rễ thần kinh ngoại vi ác tính

U màng não

U hợp bào màng não
U trung mô không phải hợp bào màng não
U tế bào sắc tố nguyên phát
U không rõ nguồn gốc

U lympho bào và u các U lympho ác tính



7

cơ quan tạo máu

U tương bào
Ung thư bạch cầu hạt

Các khối u tế bào U tế bào mầm
mầm

Ung thư biểu mô nguồn gốc phôi thai
U túi noãn hoàng
Ung thư nguyên bào nuôi
U quái
U tế bào mầm hỗn hợp

Các khối u vùng hố U sọ hầu
yên

U tế bào hạt

Các khối u di căn

U di căn từ các cơ quan khác như: ung thư
phổi, ung thứ vú, ung thư dạ dày …

1.1.3.3 Phân loại theo tính phổ biến của bệnh ( theo Osborn 1996)
a) U nguyên phát: chiếm 2/3 các khối u não

- U thần kinh đệm (glioma) thường gặp nhất chiếm 45 – 50% gồm:
- U tế bào hình sao (astrocytoma) 35-40%
- U tế bào thần kinh đệm ít nhánh 2%
- U màng não (eperdynoma) 3%
- U đám rối mạch mạc <1%
- U màng não (meningioma) 15%
- Adenome tuyến yên 10%
- U nguyên bào tủy (medulloblistoma) 6%


8

- U bao rễ thần kinh (Schwannoma) 6%
- U sọ hầu 6%
- U tuyến tùng 1%
- U lympho 1%
- Các u khác 5 – 10%
b) U thứ phát: chiếm 1/3 các khối u não
- Ung thư phổi 45%
- Ung thư vú 15%
- Ung thư hắc tố 10 – 15%
- Ung thư tiêu hóa 10 – 15%
- Ung thư các cơ quan khác [11].
1.1.3.4 Phân loại theo mức độ ác tính của khối u
Một cách phân loại u não thường được các bác sỹ trên lâm sàng sử
dụng đó là phân chia theo độ ác tính của nó. Nhờ các công cụ chẩn đoán, việc
phân loại dựa trên các tiêu chí: số lượng tế bào u phân chia, tỷ lệ phần trăm tế
bào u không biệt hóa, biên độ hoại tử, mức độ tăng sinh mạch, nhân phân
chia, tỷ lệ bất thường nhân. Từ đó các khối u được phân độ theo độ ác tính
tăng dần (I, II, III, IV) tùy theo mức độ không biệt hóa. Cách phân độ này rất

ý nghĩa trong tiên lượng và điều trị bệnh.
Theo cách phân loại này, các khối u tế bào hình sao của hệ thần kinh
được phân độ như sau:
- U tế bào hình sao thể lông: lành tính (độ I)
- U tế bào hình sao lan tỏa (độ II)
- U tế bào hình sao giảm biệt hóa (độ III)
- U nguyên bào thần kinh đệm: ác tính (độ IV) [12].


9

1.1.4 Mô bệnh học u nguyên bào thần kinh đệm (Glioblastoma)
Các tế bào của u nguyên bào thần kinh đệm được chia thành hai loại dựa
vào nguồn gốc phát sinh là u phôi thai tiên phát và u thứ phát từ tế bào hình sao.
Hình ảnh đại thể của u nguyên bào thần kinh đệm khá điển hình với
ranh giới hình vòng cung rõ rệt, cắt ngang u có thể gặp màu xám hay hồng, có
điểm hoại tử màu vàng hoặc có màu nâu sẫm nếu có xuất huyết. Thành mạch
máu trong u tăng sinh dày. Có thể gặp u thể nang hay nhiều ổ, u thường có
mật độ mềm và chỉ cứng khi xâm lấn dính vào màng não, gây chảy máu.

Hình 1.1: U nguyên bào thần kinh đệm độ IV
(Nguồn: studyblue.com).
Hình ảnh vi thể của các khối u nguyên bào thần kinh đệm rất khác
nhau. Khối u luôn dày đặc tế bào, nhưng có thể đồng dạng hoặc đa hình với
nhiều giai đoạn trung gian giữa hai loại tế bào. Tính biệt hóa thấp, giảm thiểu
các nhánh bào tương và nhân bắt màu đậm, đa hình thái.


10


Hình 1.2: U nguyên bào thần kinh đệm độ IV trên tiêu bản mô bệnh học.
(Nguồn: brain – surgery.com).
Quan sát các tế bào của khối u nguyên bào thần kinh đệm, thấy rõ tính
chất đa hình thái với sự bất thường của tế bào và nhân. Màng tế bào nhiều nếp
gấp khúc, ty thể tăng, có những sợi thần kinh trong bào tương là biểu hiện của
loạn sản. Các tế bào giảm biệt hóa khi chỉ có ít các bào quan nội bào như ty
thể, lưới nội bào, ribosome tự do; nhân lớn, hình dạng kì dị, chia nhiều thùy
và tỷ lệ nhân/bào tương rất lớn. Thường gặp hình ảnh phân bào của tế bào u,
đa phần là phân chia không điển hình mà biểu hiện là vùng trung tâm nhiễm
sắc thể dài ra và teo nhỏ trung thể.
Sự phát triển của khối u làm thay đổi các mạch máu trong u và vùng lân
cận rất rõ. Biến đổi hình thái quan trọng nhất là tăng sản nội mô mạch máu nhỏ
nuôi u, đặc biệt có thể gặp các búi những tế bào nội mô xếp cụm lại. Nhân tế bào
nội mô trải rộng và hay gặp phân chia, có thể dày lòng mạch [13] [14].
1.1.5 Triệu chứng lâm sàng
U nguyên bào thần kinh đệm cũng là một khối u não do vậy các triệu
chứng lâm sàng của nó thống nhất với các triệu chứng nói chung của các khối
u não. Triệu chứng lâm sàng u não rất đa dạng.


11

Đau đầu: tính chất đau đầu trong u não là đau thường xuyên và có xu
hướng ngày một tăng thêm, phát sinh khi xúc cảm mạnh, khi ho, khi đỡ bệnh
nhân ngồi dậy quá mạnh, đôi khi đau tăng hoặc giảm phụ thuộc vào tư thế
đầu.
Đau đầu cục bộ được giải thích do yếu tố cơ học chèn ép vào các dây
thần kinh sọ não hoặc các xoang tĩnh mạch gây ra phản xạ co thắt các mạch
máu của não và màng não. Đau đầu toàn thể là do tăng tăng áp lực nội sọ, sự
kích thích các thụ cảm thể được thực hiện thông qua tăng tăng áp lực nội sọ

và gây đau.
Triệu chứng hay gặp nữa trong u não là động kinh - dấu hiệu thần kinh
gợi ý nghĩ đến u não trong khoảng 40% trường hợp.
Liệt một dây thần kinh sọ nào đó, yếu tay chân, giảm trí nhớ hoặc thị
lực giảm cũng có thể gợi ý đến u não.
Nôn: là dấu hiệu của tăng tăng áp lực nội sọ. Nôn trong u não có đặc
điểm là nôn vọt, nôn không liên quan với bữa ăn, không có biểu hiện cơn đau
bụng trước nôn.
Phù gai thị: phù hoặc teo gai thị giác là triệu chứng khách quan khi tăng
tăng áp lực nội sọ sẽ đè ép vào các bó mạch của dây thần kinh thị giác dẫn
đến ứ máu tĩnh mạch và phù gai thị. Phù nề gai thị sẽ dẫn đến teo gai thị giác,
cho nên cần phải khám và phát hiện sớm hội chứng tăng tăng áp lực nội sọ để
tránh di chứng về mắt.
Rối loạn tâm thần: người bệnh thờ ơ, lãnh đạm, giảm trí nhớ, giảm tri
giác [15] [16].
Các triệu chứng chẩn đoán định khu:
a) U trên lều
- U thùy trán:


12

Giảm trí nhớ và biểu hiện rối loạn tâm thần thường gặp như: khoái cảm
châm chọc, cười không duyên cớ, đôi lúc thô bạo, có thể mất khứu giác và teo
dây thần kinh thị giác.
- U thùy đỉnh:
Biểu hiện đặc trưng của u thùy đỉnh là rối loạn cảm giác và rối loạn vận
động; giảm cảm giác, xúc giác, mất khả năng định vị vị trí không gian.
- U thùy thái dương:
Nếu u đè ép vào hồi móc sẽ gây nên ảo khứu, ảo thính và ảo thị, rối

loạn ngôn ngữ. Nếu u ở đáy sọ chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung gây sụp
mi, giãn đồng tử.
- U não thùy chẩm:
Biểu hiện giảm thị lực, nếu u to lều tiểu não bị kéo căng và đẩy xuống
thì các triệu chứng tiểu não xuất hiện có thể mất phản xạ giác mạc và tổn
thương dây VI.
- U não thất:
Ở não thất III và IV triệu chứng điển hình là đau đầu thành cơn và đau
dữ dội, biểu hiện tăng tăng áp lực nội sọ sớm, buồn nôn, phù gai thị và gây ra
tình trạng tràn dịch não thất.
- U tuyến yên:
Rối loạn nội tiết là triệu chứng cơ bản của u tuyến yên bao gồm:
 Loạn dưỡng-phì-thiểu năng sinh dục.
 To đầu ngón và chứng khổng lồ.
 Rối loạn thị giác: tùy theo vị trí của u so với giao thoa thị giác.
- U sọ hầu:
Biểu hiện lâm sàng: đau đầu, giảm thị lực, rối loạn giấc ngủ, ăn nhiều,
uống nhiều, đái nhiều, tăng tăng áp lực nội sọ, rối loạn nội tiết, béo phì, thiểu
năng sinh dục.


13

b) U sọ hố sau (dưới lều)
- U góc cầu tiểu não:
Các u ở góc cầu tiểu não hay gặp:
U dây thần kinh thính giác (u dây VIII), bệnh gặp nhiều ở phụ nữ nhiều
hơn nam giới.
U màng não phát triển ở bờ trên xương đá.
Triệu chứng của u góc cầu tiểu não: ù tai, chóng mặt, giảm thính lực.

Nếu có biểu hiện tê ở mặt và lưỡi là do u chèn ép vào dây V.
- U tiểu não:
Có thể gặp ở thùy giun hoặc ở bán cầu tiểu não.
Triệu chứng: đau đầu, xu hướng ngày một tăng hội chứng tăng áp lực
nội sọ rõ, buồn nôn và nôn; rối loạn dáng đi, đi không vững, lảo đảo do rối
loạn thăng bằng, người bệnh hay bị té ngã.
Ngoài ra còn có u các dây thần kinh sọ gồm các u dây thần kinh thị
giác, giao thoa thị giác, dây thần kinh thính giác [9] [10].
1.1.6 Chẩn đoán cận lâm sàng
Hiện nay, u não nói chung và GB nói riêng sử dụng các phương tiện
chẩn đoán cận lâm sàng là chẩn đoán hình ảnh và chẩn đoán mô bệnh học
- X quang hộp sọ
Chụp sọ có thể thấy hình ảnh tăng tăng áp lực nội sọ, các đường khớp
cách xa nhau, dấu ấn ngón tay. Ngoài ra có thể thấy hình ảnh biến đổi ở hố
yên như bào mòn hố yên và mất chất vôi do tăng tăng áp lực nội sọ lâu ngày.
Đối với u sọ hầu có thể thấy u bị ngấm vôi toàn bộ. Hình ảnh tiêu xương có
thể gặp trong u dây VIII làm cho lỗ tai trong rộng ra và thay đổi bờ trên
xương đá. Các u màng não cũng có thể ăn khuyết xương sọ.


14

- Điện não đồ
Đo điện não có thể phát hiện được những sóng chậm delta, bêta ở một
khu vực nào đó nếu kết hợp với các triệu chứng lâm sàng đúng đắn có thể
giúp ta chẩn đoán định khu của u não.
- Siêu âm
Siêu âm đường giữa, nếu có sự dịch chuyển của đường giữa từ 1-1,5cm
là có giá trị chẩn đoán. Siêu âm hai chiều hay còn gọi là siêu âm Doppler,
được áp dụng trong việc chẩn đoán bệnh não ở trẻ sơ sinh thóp còn hở,

phương pháp siêu âm hai chiều thuận lợi và rẻ tiền trong chẩn đoán u não đối
với trẻ em.
Đối với người lớn có thể khoang một lỗ sọ để chẩn đoán như trên.
- Chụp động mạch não
Đây là phương tiện chẩn đoán u não trong những thập niên 70, lần đầu
tiên do Egas Monis thực hiện năm 1927 qua hai đường từ động mạch cảnh
trong (CAG) và động mạch đốt sống (VAG).
Ngoài ra người ta cũng chụp được động mạch não bằng kỹ thuật
Seldinger (1953) bằng chọc kim vào động mạch đùi và luồn cathéter lên động
mạch đốt sống.
Sự tăng sinh và xô đẩy mạch máu trong não là hình ảnh gián tiếp của
khối choán chỗ.
- Chụp cắt lớp vi tính
Hình ảnh vi tính cho phép xác định được vị trí, kích thước của tổ chức
học u não.
- Chụp cộng hưởng từ (IRM)
Định vị được vị trí của u não.
Đánh giá sự tương quan 3 chiều của thương tổn với tổ chức lân cận.


15

- Chẩn đoán mô bệnh học
Sinh thiết vùng mô não nghi ngờ, các hình ảnh mô bệnh học sẽ giúp các nhà
giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định bệnh u não và phân loại u não [9].
1.1.7 Điều trị u não
Điều trị chủ yếu phẫu thuật cắt khối u, tia xạ, hoá chất và điều trị triệu
chứng. Tuy nhiên các can thiệp này đem lại kết quả rất hạn chế.
- Phẫu thuật
Mục tiêu cuả việc phẫu thuật là loại bỏ u và không gây tổn thương đến

tổ chức não lành. Tuy nhiên mục tiêu đó đạt được hay không còn phụ thuộc
vào vị trí u nông hay sâu, u có giới hạn rõ hay không. Liên quan với u, khối
lượng u và trình độ chuyên khoa của phẫu thuật viên. Nhờ chụp cắt lớp vi
tính và kính hiển vi phẫu thuật người ta có thể lấy bỏ u một cách triệt để hơn.
Tuy nhiên không phải loại u nào cũng có thể lấy bỏ triệt để được, u màng
não có giới hạn rõ nhưng đôi khi cũng chỉ lấy được một phần.
U não ở sâu, ở hành não, thân não, ở các mạch máu lớn, ở nền sọ thì
việc lấy bỏ u sẽ rất khó khăn vì gần trung khu hô hấp, tim mạch và khó cầm
máu.
- Điều trị tia xạ
Tia phóng xạ trước hết được dùng để diệt những tế bào ác tính còn lại
sau khi cắt bỏ hoặc những u ác tính ở sâu mà người ta chỉ phẫu thuật tối thiểu
Stereotaxy với kết quả giải phẫu bệnh kèm theo. Người ta còn dùng để ngăn
không cho các u lành tính hoặc tương đối lành tính tái phát như Adenoma
tuyến yên hoặc Craniopharynoma. Nói chung trong những năm qua điều trị
các u não bằng tia phóng xạ đã có những bước tiến đáng kể do sự tiến bộ của
trang thiết bị máy móc. Hiện nay, người ta dùng dao gamma điều trị u não,
phẫu thuật an toàn, hiệu quả cao.


16

- Điều trị hoá chất
Hiện nay kết quả điều trị u ác tính bằng hoá chất rất đáng khích lệ,
nhưng đối với u của mô não chưa thay đổi rõ rệt về tiên lượng. Người ta
khuyên chỉ nên dùng các hoá chất trong những trường hợp u ác tính phát
triển nhanh, cụ thể đối với các loại Glioblastoma, Astrocytoma độ III và độ
IV. Nhiều tác giả đã cho rằng hoá chất đã làm cho kết quả điều trị tốt hơn.
Các hoá chất được dùng trong điều trị u não có thể kể một vài loại sau:
Cyclophosphamide, 5 Fluoro-Uracyle (5FU), Methotrexate (Aethopterin),

Vincristine, Mythramycine (Mithrancin), Doxorabicine .
Hoá chất dùng sau tia phóng xạ, cả hai phương pháp này dùng điều trị
bổ sung sau phẫu thuật.
Điều trị corticoid và điều trị bằng miễn dịch cũng được đề cập đến
trong u não. Mục đích của điều trị corticoid là ngăn ngừa tình trạng phù não
quanh u và điều trị miễn dịch là một hướng điều trị còn ở thời kỳ nghiên cứu.
Tóm lại, một u não lành tính thì việc điều trị có hiệu quả nhất là cắt bỏ
triệt để nhưng còn phụ thuộc vào vị trí giải phẫu, mối liên quan về chức năng
và khối lượng của khối u. Các u não ác tính khi phẫu thuật cố gắng lấy bỏ tối
đa khối lượng của chúng kèm theo điều trị phối hợp phóng xạ và hoá chất để
đạt hiệu quả cao hơn [11] [16].
1.2 Gen mã hóa EGFR và con đường khuếch đại tín hiệu
1.2.1 Gen mã hóa EGFR
Gen EGFR là đoạn DNA dài 110kb nằm trên nhánh ngắn NST số 7, tại
vị trí 7p12. Gen EGFR gồm 28 exon và được xếp vào nhóm gen tiền sinh ung
thư (proto – oncogen) [17].


17

Hình 1.3: Minh họa vị trí gen EGFR.
(Nguồn: ghr.nlm.nih.gov)
1.2.2 Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR)
EGFR là một họ các protein đóng vai trò thụ thể liên kết bề mặt tế bào
trong nhóm các yếu tố tăng trưởng biểu bì ở tế bào biểu mô, trung mô và thần
kinh. EGFR gồm 4 loại HER-1(ErbB1), HER-2(ErbB2), HER-3(ErbB3),
HER-4(ErbB4). Những thụ thể này đóng vai trò quan trọng trong việc điều
hòa các quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào.
Phân tử EGFR có cấu trúc gồm 3 phần: phần ngoài màng là vùng giàu
cystein có vai trò tiếp nhận, gắn kết với các phối tử đặc hiệu của EGFR; phần

xuyên màng đặc hiệu nắm trong vùng phân cực của lớp phospholipid màng;
phần trong là protein của các Tyrosine, nơi xảy ra các phản ứng tự phosphoryl
hóa của EGFR [18] [19].


×