Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Ôn TN12-Hệ tiêu hóa ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.1 KB, 11 trang )

Hệ tiêu hóa ở người
I - TỔNG QUAN VỀ HỆ TIÊU HỐ
Bộ máy tiêu hóa của người gồm ống tiêu hóa và các túi tiêu hố, cung cấp liên tục các chất dinh dưỡng
cần thiết cho cơ thể, thực hiện các chức năng:
- Chức năng cơ học: vận chuyển thức ăn, phân cắt thức ăn thành mẩu nhỏ, nhào trộn với dịch tiêu hố...
- Chức năng hóa học: hoạt động của các dịch tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ
hấp thu
- Chức năng hấp thu: đưa thức ăn đã được tiêu hóa trong ống tiêu hóa vào máu
Sau đây là sơ đồ ống tiêu hoá ở người
Các thuật ngữ cần quan tâm: Tuyến nước bọt, Thực quản, Dạ dày, Gan, Mật, Tuỵ, Tá tràng, Ruột
non (hay Hỗng tràng và Hồi tràng), Ruột già, Hậu môn.
Dựa vào các biến đổi của thức ăn trong suốt q trình tiêu hố, ta phân q trình tiêu hóa ra thành các giai
đoạn:
- Tiêu hóa ở miệng
- Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở ruột non
- Hấp thụ ở ruột non
- Ruột già và sự thải phân
II - TIÊU HÓA Ở MIỆNG
1. Cấu tạo khoang miệng
a) Răng
- Hàm răng của người bao gồm 3 loại răng:
+ Răng nanh dùng để xé thức ăn
+ Răng cửa dùng để cắt thức ăn
+ Răng hàm dùng để nghiền nát thức ăn
- Sau đây là cấu tạo của răng:

- Men răng là một lớp tinh thể canxi photphat rất bền và là chất cứng nhất do sinh giới tạo ra. Men răng
không có khả năng tái tạo. Men răng có thể bị ăn mịn bởi axit trong khoang miệng, do đó cần phải đánh
răng thường xuyên.
- Ngà răng là cấu trúc tương tự như xương, hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên trong. Có khả


năng tái tạo nhưng rất hạn chế. Ngà răng đóng vai trị bảo vệ răng trong trường hợp men răng bị nứt hoặc
vỡ.
- Tủy răng nằm ở chính giữa của răng, chứa các mạch máu và dây thần kinh.
- Xi măng bao quanh chân răng giữ cho răng nằm đúng vị trí


- Giữa lớp xi măng với xương hàm có 1 lớp màng ngoài răng gồm những sợi collagen ngắn giúp răng có
thể xê dịch 1 chút trong hố răng, giúp giảm đi những tác động làm nứt vỡ răng.
b) Lưỡi
- Lưỡi là một khối cơ vân chắc được phủ bằng lớp chất nhày có khả năng chuyển động linh hoạt trong
khoang miêng. Lưỡi có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Mặt trên lưỡi có các gai vị giác. Lưỡi có chức
năng:
+ Nhào trộn thức ăn với nước bọt
+ Chuyển động thức ăn qua lại giúp nhai kỹ hơn
+ Chức năng vị giác. Chức năng này rất quan trọng vì giúp lựa chọn thức ăn và kích thích tiết nước bọt.
+ Tham gia vào việc phát âm
+ Tham gia phản xạ nuốt
c) Tuyến nước bọt
- Tuyến nước bọt là nơi nước bọt được tiết ra. Trong khoang miệng có 3 đôi tuyến nước bọt lớn nằm ở
mang tai, dưới hàm và dưới lưỡi. Ngồi ra cịn các tuyến nhỏ nằm rải rác trong khoang miệng. Đôi tuyến
mang tai tiết nước bọt lỗng và nhiều enzim. Đơi tuyến dưới lưỡi tiết nước bọt đăc và nhiều chất nhày.
Đôi tuyến dưới hàm tiết chất nhày và enzim với lượng ngang nhau.
2. Sự tiêu hoá cơ học
Tiêu hoá cơ học chủ yếu do răng đảm nhiệm. Răng cửa cắt thức ăn, răng nanh xé thức ăn, răng hàm
nghiền thức ăn. Các chức năng này được thực hiện bằng sự nâng lên hạ xuống của hàm dưới, làm cho 2
hàm răng ép sát vào nhau. Thức ăn được trộn đều với nước bọt rồi tạo thành các viên nhỏ, trơn dễ nuốt.
Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp, được thực hiện qua các giai đoạn
- Giai đoạn miệng: thức ăn sau khi được nhai và trộn đều với nước bọt và tạo viên trên mặt lưỡi, lưỡi sẽ
thụt lại đẩy viên thức ăn về phía sau. Đây là giai đoạn có ý thức hay phản xạ tuỳ ý.
- Giai đoạn hầu: Hầu là đoạn thông giữa khoang miệng với thực quản, thanh quản và khí quản. Đây là

giai đoạn khơng có ý thức hay phản xạ tự động: Khi viên thức ăn chạm vào thành hầu, kéo theo 1 loạt các
cử động: gốc lưỡi cong lên đóng kín đường trở lại khoang miêng, mơi ngậm lại, màng khẩu cái nâng lên
che kín đường thơng lên mũi. Lưỡi thụt về phía sau, thanh quản nhơ lên che kín đường vào thanh quản.
Sụn thanh - thiệt ngả về phía sau đậy kín khí quản và thanh quản.
- Giai đoạn thực quản: các cử động nhu động của thực quản đẩy viên thức ăn xuống dạ dày. Nếu người
ta đứng ăn thì thức ăn sẽ được chuyển nhanh hơn do tác dụng của trọng lực.

3. Sự tiêu hóa hố học
- Các thành phần có trong nước bọt:
+ Nước: giúp hồ tan các chất có trong thức ăn. Do đó đẩy nhanh sự cảm nhận vị giác của các gai vị
giác trên lưỡi.
+ Chất nhày muxin: giúp bôi trơn khối thức ăn để dễ nuốt và còn giúp lưỡi chuyển động dễ dàng hơn
+ Enzim amilaza (cịn gọi ptyalin): đóng vai trị quan trọng trong việc thủy phân tinh bột thành đường


mantozơ. Amilaza hoạt động trong pH = 6.0 ~ 7.4. Ngay cả khi vào dạ dày amilaza vẫn hoạt động trước
khi axit ngấm vào khối thức ăn ức chế amilaza
+ Lyzozim: là 1 enzim phá huỷ thành tế bào của vi khuẩn. Lyzozim giúp cho khoang miệng luôn sach
và tránh nguy cơ nhiễm trùng.
- Ở khoang miệng chủ yếu xảy ra tiêu hoá cơ học. Sự tiêu hoá hoá học diễn ra chỉ gồm quá trình thuỷ phân
tinh bột thành mantozơ (là 1 đường đơi)
4. Điều hồ tiết nước bọt
- Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào
+ Độ khô: thức ăn càng khô, nước bọt tiết ra càng nhiều
+ pH của thức ăn: thức ăn càng chua, pH càng thấp, nước bọt càng tiết nhiều
- Phản xạ tiết nước bọt không điều kiện xuất hiện khi thụ quan ở niêm mạc miệng được kích thích. Xung
thần kinh hướng tâm truyền về trung khu tiết nước bọt, sau đó trả lời bằng các xung ly tâm theo dây thần
kinh VII và IX đến các tuyến nước bọt, kích thích tiết nước bọt.
- Phản xạ tiết nước bọt có đìêu kiện: khi nhìn, nghe tên thức ăn, hình dáng, máu sắc, mùi vị, quang cảnh
bữa ăn… cũng gây phản xạ tiết nước bọt, đó là phản xạ có đìêu kiện.

III - TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY
1. Cấu tạo của dạ dày

- Dạ dày là phần phình lớn nhất của ống tiêu hoá, nằm trong khoang bụng. Thành dạ dày được cấu tạo bởi
3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên trong thành là lớp niêm mạc dạ
dày có rất nhiều nếp nhăn. Giữa lớp cơ trơn với lớp niêm mạc có đám rối thần kinh Meissner và
Auerbach.
- Dạ dày được chia làm 3 phần: phần tâm vị thông với thực quản, phần môn vị nối với tá tràng qua lỗ mơn
vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa thức ăn của dạ dày. Lớp
niêm mạc dạ dày là nơi tiết dịch vị.
- Ở dạ dày pH vào khoảng 2.
2. Các cử động cơ học ở dạ dày
a) Sự đóng mở mơn vị và tâm vị
- Tâm vị khơng có cơ vịng thắt như mơn vị mà chỉ được đóng mở nhờ sự dày lên hay xẹp xuống của lớp
niêm mạc và cơ hồnh xung quanh, do đó khơng đóng chặt như môn vị. Khi thức ăn chuyển đến cuối thực
quản, tâm vị sẽ mở theo phản xạ, thức ăn được dồn xuống dạ dày. Tại đó thức ăn sẽ làm trung hoà bớt độ
axit của dạ dày, pH tăng, tâm vị đóng lại. Khi pH trở về bình thường, tâm vị lại mở ra. Sự đóng tâm vị
giúp thức ăn không bị trào ngược trở lại.
- Ngược với tâm vị, mơn vị đóng lại khi pH giảm. Mỗi nhịp co bóp của dạ dày sẽ gây áp lực làm mở môn
vị và 1 lượng thức ăn được đẩy xuống tá tràng. Thức ăn được đẩy xuống có độ pH thấp hơn so với tá


tràng, làm cho pH giảm và mơn vị đóng lại cho đến khi pH ở tá tràng trở về ổn định. Sự đóng mơn vị giúp
thức ăn được đi xuống ruột non theo từng đợt một và do đó sự tiêu hố khói thức ăn ở ruột non được diễn
ra tốt hơn là toàn bộ được đẩy xuống ruột non.
b) Sự co bóp ở phần thân
- Lúc dạ dày trống rỗng, các đợt co bóp yếu và thưa nhưng cảm giác đói tăng dần gây tăng nhịp co bóp và
cường độ co bóp dẫn đến co bóp đói.
- Cử đơng nhu động theo chiều từ trên xuống dưới giúp thức ăn được chuyển đông từ dưới lên trên sát
theo thành dạ dày, do đó dễ thấm dịch vị. Độ axit của dịch vị càng tăng, co bóp càng mạnh. Ở phần thân

dưới của dạ dày co bóp diễn ra mạnh, thức ăn được nghiền nát, nhào trộn với dịch vị để thành 1 dịch lỏng
gọi là vị trấp hay nhũ trấp, qua môn vị chuyển xuống tá tràng.
3. Sự tiêu hoá hoá học
a) Cấu tạo của tuyến vị
- Niêm mạc dạ dày có rất nhiều tuyến vị. Các tuyến vị ở vùng tâm vị và môn vị tiết nhiều chất nhày. Các
tuyến ở thân và đáy dạ dày tiết pepsinogen và HCl là chủ yếu. 1 số tế bào biểu mơ tiết ra hoocmon gastrin
có tác dụng điều hồ bài tiết dịch vị.
- Sau đây là cấu tạo của 1 tuyến vị

- Mỗi tuyến vị được cấu tạo bởi 4 loại tế bào:
+ Tế bào chính tiết pepsinogen
+ Tế bào viền tiết HCl
+ Tế bào cổ tuyến tiết chất nhày muxin.
+ Tế bào nội tiết tiết hoocmon gastrin
- Tuyến vị cịn có các túi chứa dịch vị
b) Thành phần và tác dụng của các chất trong dịch vị
- Pepsinogen là dạng không hoạt động của pepsin, khi gặp HCl và đặc biệt là pepsin được hoạt hoá từ
trước, sẽ lập tức chuyển thành pepsin. Pepsin là enzim chính trong sự phân giải protein ở dạ dày, hoạt
động tối ưu trong pH = 2. Pepsin cắt liên kết peptit của axit amin có nhân thơm (Phenylalanin, Tyroxin)
do đó protein được cắt thành các chuỗi peptit ngắn. Ngồi ra pepsin cịn phân giải các sợi collagen liên kết
giữa các tế bào của thịt, tạo điều kiện cho các enzim tiêu hóa thấm được vào thịt và tiêu hoá chúng.
- Chất nhày quánh và kiềm tính tạo thành 1 lớp dày khoảng 1 mm bao phủ niêm mạc dạ dày để bảo vệ dạ
dày cũng như bôi trơn thức ăn.
- HCl trong quá trình tiêu hố có nhiều chức năng:
+ Hoạt hố pepsinogen thành pepsin để thực hiện chức năng phân giải protein. Pepsinogen khi tiếp xúc
với HCl và đặc biệt khi tiếp xúc với pepsinogen hoạt hoá từ trước sẽ lập tức chuyển thành pepsin là dạng
hoạt động.
+ Tạo ra pH thấp ở dạ dày để tiêu diệt vi khuẩn. Một số vi khuẩn chịu đựng được pH thấp như



Helicobacter pylori vẫn có khả năng gây bệnh cho dạ dày.
+ Tham gia cơ chế đóng mở mơn vị và tâm vị
+ Kích thích tiết hoocmon secretin ở tá tràng
+ Thủy phân xenlulozơ của thực vật non
+ Chuyển ion Fe3+ thành ion Fe2+ dễ hấp thu
+ Phá hủy lớp màng của bó cơ, tạo điều kiện để pepsin hoạt động phân giải các bó cơ (khơng phải bó cơ
của dạ dày mà là bó cơ trong thịt, cá …)
+ Kích thích sự co bóp của dạ dày
+ Điều hồ tiết dịch tuỵ
- Gastrin là hoocmon có tác dụng kích thích tiết dịch vị.
- Ngoài 4 thành phần kể trên, dịch vị còn chứa các thành phần như sau:
+ Yếu tố nội: yếu tố nội do tế bào viền tiết ra cùng HCl. Yếu tố nội rất quan trọng đối với sự hấp thụ
vitamin B12. Do đó khi các tế bào viền bị phá huỷ (như trường hợp viêm dạ dày mãn tính) khơng chỉ HCl
khơng tiết ra được mà bệnh nhân cịn bị thiếu máu ác tính do thiếu hụt vitamin B12. Thiếu máu ác tính
là triệu chứng thiếu vitamin B12.
+ Chymosin: phân giải sữa. Hoạt động tối ưu ở pH = 4. Nhờ sự có mặt của Ca2+, casein trong sữa được
tạo thành caseinat canxi kết tủa ở dạ dày. Phần còn lại được chuyển xuống ruột non để tiêu hố.
+ Lipaza: ở giai đoạn dạ dày lipaza có tác dụng rất yếu. Nó cắt liên kết este giữa glyxerol và axit béo
của những lipit đã nhũ tương hoá (lipit trong sữa, trứng)
c) Sự bài tiết HCl
- Tế bào viền tiết ra HCl. Tuy nhiên nếu tiết trực tiếp HCl có thể phá hủy chính tế bào tiết ra nó. Một cơ
chế tiết H+ và Cl- tách riêng nhau là thật sự cần thiết. Cơ chế này được diễn ra theo các bước như sau:
+ Ion Cl- được vận chuyển tích cực từ tế bào viền ra lịng kênh. Ion Na+ được vận chuyển tích cực từ
lịng kênh vào tế bào. Cả 2 quá trình này gây ra 1 điện thế âm ở lòng kênh vào khoảng -40 đến -70 mV.
Điện tích âm gây nên 1 sự khuếch tán thụ động của K+ và 1 ít ion Na+ từ tế bào ra lòng kênh.
+ Trong tế bào, nước được phân ly thành H+ và OH-. Ion H+ được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào,
đồng thời K+ được hấp thụ trở lại tế bào bởi bơm H+, K+, ATP-aza. Ion Na+ được tái hấp thu theo 1 bơm
riêng. Như vậy hầu hết ion K+ và Na+ khuếch tán ra khỏi tế bào đều được hấp thụ trở lại. H+ sẽ thế chỗ
của chúng trong lòng kênh. Tế bào viền cũng có bơm Na+/K+ thơng với dịch ngoại bào để đảm bảo nồng
độ K+ và Na+ trong tế bào.

+ CO2 hoặc từ q trình chuyển hố của tế bào, hoặc từ dịch ngoại bào đi vào tế bào, dưới tác dụng của
enzim carbonic anhydraza (CA) sẽ kết hợp với OH- tạo thành HCO3-. HCO3- được khuếch tán vào dịch
mô và trao đổi với Cl-. Như vậy Cl- được cung cấp liên tục cho tế bào để vận chuyển ra lòng kênh.
+ Ở kênh, Cl- kết hợp với H+ tạo thành HCl, một phần tạo thành KCl và NaCl. Nước ra khỏi tế bào theo
cơ chế thẩm thấu. Như vậy dịch bài tiết cuối cùng chứa HCl và 1 lượng nhỏ KCl, NaCl.
4. Sự điều hoà tiết dịch vị
a) Cơ chế thần kinh


- Sự điều hoà tiết dịch vị theo cơ chế thần kinh được thực hiện theo 2 loại phản xạ
+ Phản xạ có điều kiện: do hình dáng, màu sắc, mùi vị thức ăn, khung cảnh bữa ăn… gây tiết dịch vị.
Dịch vị này gọi là dịch vị tâm lý.
+ Phản xạ không điều kiện: Khi thức ăn tác dụng vào niêm mạc dạ dày, các thụ quan bị kích thích và
xung thần kinh hướng tâm về hành tuỷ. Xung ly tâm theo dây thần kinh X chạy đến dạ dày, tác động vào
đám rối Meissner và từ các đám rối có các sợi chạy đến tuyến vị gây tiết dịch vị. Phân hệ phó giao cảm có
tác dụng làm tăng tiết dịch vị, còn giao cảm làm giảm tiết dịch tuy nhiên tác động yếu hơn phân hệ phó
giao cảm
b) Cơ chế thể dịch
- Chủ yếu do tác động của gastrin. Gastrin hoà lẫn vào khối thức ăn rồi được hấp thụ vào máu trở lại dạ
dày kích thích tuyến vị tiết dịch. Ngoài ra 1 số hoocmon vỏ trên thận cũng làm tăng tiết dịch vị nhưng
không trực tiếp.
- Prostaglandin là chất do các mô trong cơ thể tiết ra, có tác dụng giảm tiết dịch vị.
- Khi căng thẳng thần kinh kéo dài, hoocmon vỏ trên thận tiết ra nhiều dẫn đến tăng tiết dịch vị kéo dài, có
thể gây lt dạ dày.
IV. TIÊU HỐ Ở RUỘT NON
1. Cấu tạo của ruột non
- Ruột non là đoạn giữa dài nhất ống tiêu hoá. Ruột non được chia làm 3 đoạn chính:
+ Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài khótng 20 cm. Đoạn đầu của tá tràng gọi là hành tá tràng do
thường xuyên chịu sự tấn công của axit dạ dày. Tại đây nối với ống mật và ống tuỵ.
+ Hỗng tràng chiếm khoảng 3/5 chiều dài của ruột, phân biệt với tá tràng bởi ranh giới là dây chằng

Trietz.
+ Hồi tràng chiếm khoảng 2/5 chiều dài của ruột nhưng sự phân chia thành 2 đoạn như trên chỉ là quy
ước và khơng có 1 ranh giới giải phẫu nào phân biệt 2 đoạn hồi tràng và hỗng tràng.
- Thành ruột non được cấu tạo bởi 2 lớp cơ: lớp cơ dọc ở ngoài và cơ vịng ở trong. Phía trong lớp thành là
niêm mạc ruột được tăng cường diện tích bề mặt bởi các lơng nhung và vi lơng nhung. Nhờ đó mà diện
tích bề mặt tăng đến 250 - 300 m2. Xen kẽ trong lớp lông nhung là các tuyến tiết chất nhày và dịch ruột
- Từ thành cơ phân bố vào lông ruột có hệ thống các dây thần kinh, mạch máu và mạch bạch huyết.
2. Cử động cơ học của ruột non
- Cử động hình quả lắc: do lớp cơ dọc thay nhau co dãn làm các đoạn ruột trườn đi trườn lại. Mục đích là
xáo trộn thức ăn, tránh ứ đọng, tăng cường tốc độ chuyển hoá.
- Cử động co thắt từng phần: từng đoạn ruột co thắt lại làm giảm tiết diện đoạn ruột. Mục đích là xáo
trộn thức ăn và làm ngấm đều dịch tiêu hóa.
- Cử động nhu động: là cử động nhịp nhàng lan truyền từ phía trên xuống ruột già. Tác dụng là đẩy liên
tục thức ăn từ trên (dạ dày) xuống dưới (ruột già), làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ dàng hơn. Khi bị ngộ
độc, cử động này tăng mạnh có thể gây ỉa chảy.
- Cử động phản nhu động: ngược chiều với cử động nhu động. Cử động nhu động giúp thức ăn được
đẩy ngược lại giúp tiêu hoá và hấp thụ triệt để hơn. Khi bị nôn, cử động này tăng mạnh ở tất cả các đoạn
của ống tiêu hoá, tống thức ăn ra ngoài miệng.


- Điều hoà các cử động: tăng do sự điều khiển từ phân hệ phó giao cảm (dây thần kinh X) và đám rối
Auerbach và 1 số hoocmon đường tiêu hoá, axetylcolin. Ngược lại adrenalin và phân hệ giao cảm làm
giảm các cử động này.
3. Tiêu hoá hoá học ở ruột non
Tiêu hoá ở ruột non chủ yếu là tiêu hoá hoá học, với sự tham gia của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột.
a) Dịch tuỵ
- Tuyến tuỵ là một tuyến pha. Dịch tuỵ là dịch do phần ngoại tiết của tuyến tuỵ tiết ra. Dịch tuỵ từ ống tuỵ
được đổ vào đoạn đầu tá tràng, cùng nơi với dịch mật. Dịch tụy có pH = 7.8 ~ 8.4, chứa hầu hết các enzim
tiêu hoá. Đặc biệt dịch tuỵ có vai trị trung hồ độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống.
- Sau đây là thành phần của dịch tuỵ và tác dụng của chúng

+ Trypsin: được tiết ra dưới dạng không hoạt động là trypsinogen. Sau khi được enzim enterokinaza
trong dịch ruột hoạt hoá, và đặc biệt là trypsin được hoạt hoá từ trước, trở thành trypsin hoạt động.
Trypsin hoạt động tối ưu tại pH = 8, nó cắt các kiên kết peptit của axit amin có tính kiềm.
+ Chymotrypsin: cũng được tiết ra dưới dạng khơng hoạt động là chymotrypsinogen, sau đó được
hoạt hố bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8. Chymotrypsin cắt liên kết peptit của các axit amin có
nhân thơm.
+ Cacboxylpolypeptidaza: tiết dưới dạng không hoạt động procacboxypolypeptidaza. Được hoạt hoá
bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8, nó cắt dần các axit amin ở đầu chuỗi polypeptit giải phóng các
axit amin tự do.
+ Lipaza: hoạt động tối ưu trong pH = 6.8, cắt đứt các liên kết este giữa glyxerol với axit béo của lipit
đã nhũ tương hoá.
+ Photpholipaza: cắt đứt liên kết este giữa glyxerol với gốc phôtphat trong phân tử phôtpholipit.
+ Cholesterol esteraza: cắt liên kết este của các chất béo thuộc nhóm steroid, giải phóng sterol và các
axit béo.
+ Amylaza: hoạt động tối ưu trong pH = 7.1, thủy phân tinh bột sống và chín giải phóng đường
mantozơ. Chú ý rằng amylaza của dịch tuỵ có hoạt tính mạnh hơn amylaza trong nước bọt.
+ Mantaza: phân giải mantozơ thành glucozơ.
+ 1 số ion khoáng như Na+, K+, Ca2+, HCO3-, … nhưng quan trọng nhất là NaHCO3, nó trung hồ
độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống và tạo pH thích hợp cho enzim hoạt động.
- Với các thành phần như trên, dịch tuỵ phân giải hầu hết các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Nếu dịch tuỵ
tiết ra bị giảm, sẽ gây rối loạn tiêu hoá và hấp thu của cơ thể. Khi tuỵ bị tổn thương hoặc khi một ống tuỵ
bị tắc nghẽn, các enzim tiêu hoá sẽ nhanh chóng tiêu hố tuyến tuỵ trong vịng vài giờ. Đó là bệnh viêm
tuỵ cấp dẫn đến shock, có thể dẫn đến suy tuỵ hoặc tử vong.
- Cơ chế tiết NaHCO3: cũng tương tự như cơ chế tiết HCl của dịch vị. Diễn ra theo các bước:
+ CO2 từ máu khuếch tán vào tế bào. Enzim CA (nhắc đến ở phần cơ chế tiết HCl) sẽ kết hợp CO2 với
nước tạo thành H2CO3, lập tức bị điện ly tạo thành H+ và HCO3-. HCO3- được vận chuyển tích cực ra
ống tuỵ


+ H+ từ tế bào được vận chuyển tích cực vào máu qua bơm H+/Na+. Na+ từ máu được bơm vào tế bào,

sau đó khuếch tán ra ống tuỵ.
+ Sự vận chuyển Na+ và HCO3- dẫn đến một gradient nồng độ. Do đó nước được kéo vào ống tuỵ tạo
thành dịch tuỵ.
- Sự điều hoà tiết dịch tuỵ
+ Dây thần kinh X điều khiển hoạt động của tuyến tuỵ. Chú ý là chỉ có phân hệ phó giao cảm điều khiển
tuyến tuỵ, làm tăng tiết dịch tuỵ.
+ Secretin là 1 hoocmon do tá tràng tiết ra khi có HCl từ dạ dày xuống kích thích. Secretin kích thích tiết
nước và NaHCO3.
+ CCK do tá tràng tiết ra khi bị sản phẩm tiêu hố protein và lipit kích thích. CCK kích thích dịch tuỵ
tiết ra nhiều enzim. CCK cũng kích thích tiết dịch mật vào tá tràng.
b) Dịch mật
- Dịch mật do gan tiết ra nhưng được dự trữ ở túi mật. Dịch mật ở gan sẽ được túi mật làm đăc hơn 4 - 10
lần. Thành phần của dịch mật gồm chủ yếu là muối mật, ngồi ra cịn có bilirubin, lecitin, cholesterol…
và khoảng 94% được tái hấp thu ở hồi tràng. Bilirubin 1 phần được liên kết với hệ vi sinh vật ở ruột,
chuyển thành stecobilin là nguyên nhân dẫn đến màu vàng của phân. Dịch mật có pH vào khoảng 7 ~
7.6 nên có vai trị trung hồ axit dịch vị.
- Dịch mật có vai trị quan trọng đối với sự tiêu hố lipit. Nó nhũ tương hố tất cả lipit có trong thức ăn để
tạo điều kiện cho lipaza hoạt động. Muối mật làm giảm sức căng bề mặt của hạt mỡ, các cử động lắc lư
của ruột sẽ làm vỡ hạt mỡ thành các hạt rất nhỏ để enzim có thể tác động lên bề mặt. Q trình này gọi là
nhũ tương hố mỡ.
- Ngồi vai trị trong tiêu hố lipit, dịch mật cịn giúp cho sự hấp thụ các vitamin A, D, E, K. Vì thế nếu
tổn thương ở gan sẽ làm giảm tiết dịch mật, kéo theo lượng lipit và vitamin trong phân tăng, đặc biệt là
vitamin K, sẽ theo phân ra ngồi. Tình trạng kéo dài gây máu khó đơng là triệu chứng thiếu vitamin K.
- Dịch mật còn làm tăng tiết dịch tuỵ, tăng nhu động ruột, ức chế hoạt động của vi khuẩn, ngăn chặn lên
men, thối rữa các chất ở ruột.
- Kích thích dây thần kinh X sẽ gây tăng tiết dịch mật. Secretin và CCK là các hoocmon gây tăng tiết dịch
mật.
- Trong một số điều kiện bất thường, cholesterol trong dịch mật bị kết tủa tạo ra sỏi mật. Nguyên nhân dẫn
đến sỏi mật:
+ Sự hấp thu quá nhiều nước, muối mật, lecitin của túi mật làm giảm lượng các chất giữ cholesterol ở

dạng hoà tan. Hậu quả là cholesterol bị kết tủa, sau đó đến các hạt bilirubin.
+ Sự bài tiết quá nhiều cholesterol của gan. Lượng cholesterol này phụ thuộc vào lượng mỡ ăn mỗi
ngày, vì thế những người ăn quá nhiều mỡ kéo dài sẽ bị sỏi mật.
+ Các tế bào biểu mô của túi mật bị viêm.
c) Dịch ruột
- Dịch ruột do niêm mạc ruột tiết ra. pH dịch ruột vào khoảng 8.3, rất nhớt và đục do có nhiều mảnh vụn
của tế bào niêm mạc.
- Sau đây là các thành phần của dịch ruột và tác dụng của chúng:


+ Aminopeptidaza có tác dụng cắt axit amin đứng ở đầu chuỗi polypeptit.
+ Iminopeptidaza cắt axit imin ra khỏi chuối. Axit imin thường gặp là prolin nên enzim này còn được
gọi là prolilaza.
+ Đipeptidaza và Tripeptidaza phân giải các đipeptit và tripeptit.
+ Nuclêaza phân giải các axit nuclêic thành các đơn phân nuclêotit
+ Nuclêotidaza phân giải các đơn phân nuclêotit thành gốc phôtphat, đường ribôzơ và bazơ nitơ.
+ Lipaza, Photpholipaza, Cholesterol esteraza phân giải nốt các lipit cịn sót lại chưa được phân giải
hết
+ Mantaza và Amylaza có tác dụng giống với của dịch tuỵ. Ngồi ra cịn có Saccaraza phân giải
saccarozơ thành glucozơ và fructozơ.
+ Photphataza tách các nhóm phơtphat của chất vơ cơ và hữu cơ.
+ Enterokinaza có tác dụng hoạt hoá trypsinogen thành dạng trypsin hoạt động.
- Sự điều hoà tiết dịch ruột: + Các tác động cơ học và hóa học ở ruột đều kích thích tiết dịch ruột. Đám
rối Meissner tham gia điều hoà quá trình tự động này.
+ Các hoocmon secretin, enterocrinin, duocrinin, CCK, gastrin… đều làm tăng tiết dịch ruột. Moocphin
ức chế tiết dịch ruột.
- Sơ đồ sau mơ tả sự điều hồ các hoocmon tiêu hoá

V - HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG
- Các chất dinh dưỡng có thể được hấp thụ theo 2 cơ chế: thụ động hoặc chủ động. Để hấp thụ được trước

hết thức ăn phải được phân giải thành các chất đơn giản:
+ Protein phân giải thành các axit amin. 1 số protein chưa phân giải vẫn có thể hấp thụ được, nhưng có
thể gây dị ứng.
+ Gluxit được hấp thụ dưới dạng các đường đơn và 1 phần là các đường đôi.
+ Lipit được hấp thụ dưới dạng glyxerol và các axit béo, sau khi hấp thụ lipit được tái tổng hợp thành
lipit. Khoảng 30% lipit được vận chuyển trong máu, còn lại 70% vào mạch bạch huyết.
+ Vitamin hầu như hấp thụ được mà không cần một biến đổi hoá học nào. Tuy nhiên 1 số trường hợp
như vitamin B12 phải hấp thụ kèm các yếu tố nội…
+ Các muối khoáng được hấp thụ dưới dạng các ion. Các ion hoá trị I hấp thụ nhanh hơn các ion hoá trị
II. Ion Mg2+ liều cao sẽ ứ lại ở ruột làm tăng sự hút nước vào ruột làm căng ruột, do đó làm tăng nhu
động, gây ỉa chảy. Vì thế MgCO3 được dùng làm thuốc tẩy ruột chống táo bón.
+ Nước được hấp thụ tích cực ở ruột già.
VI - RUỘT GIÀ VÀ SỰ THẢI PHÂN
1. Ruột già
- Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu hoá, tiết diện lớn hơn ruột non. Ruột già thông với ruột non tại ranh
giới là van hồi manh có tác dụng chống cho các chất ở ruột già không rơi ngược trở lại ruột non. Ruột già
được chia làm 3 đoạn: manh trành, kết tràng, trực tràng. Manh tràng nối trực tiếp với ruột non. Kết tràng
gồm 3 đoạn: kết tràng lên, kết tràng ngang và kết tràng xuống. Trực tràng nối liền với hậu môn.


- Ruột già khơng tiết dịch tiêu hố mà chỉ tiết chất nhày để bảo vệ niêm mạc. Ở đây có hệ vi sinh vật rất
phát triển. Tại đây có 1 số vi sinh vật tổng hợp vitamin B12, K. Vi sinh vật lên men các chất không được
ruột non hấp thụ, giải phóng các khí CO2, CH4, H2S, … và các chất độc như indol, scatol, mercaptan làm
cho phân có mùi thối.
- Ở ruột già chỉ có cử động nhu động và phản nhu động. Cử động nhu động khơng mạnh, mỗi ngày chỉ có
1 hoặc 2 cử động nhu động mạnh để dồn chất bã xuống trực tràng. Cử động phản nhu động mạnh hơn,
giúp các chất bã lưu lại trong ruột già.
2. Sự thải phân
- Sau khi được hấp thụ nước, cấc chất cặn bã còn lại cơ đặc tạo thành phân và thải ra ngồi qua hậu môn.
Do các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ 80 ~ 100% nên trong phân cịn rất ít chất dinh dưỡng không được

hấp thụ. Phân chứa khoảng 60% nước, còn lại là các mảnh vụn tế bào niêm mạc ống tiêu hoá và xác vi
sinh vật.
- Thải phân qua động tác đại tiện là phản xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn trực tràng và mở cơ thắt
hậu mơn. Trong ngày có một vài cử động nhu động mạnh ở ruột già làm 1 lượng phân tích tụ ở trực tràng
gây áp lực lên niêm mạc ở đây, kích thích lớp niêm mạc, thơng qua cơ chế thần kinh sẽ xảy ra phản xạ đại
tiện.
- Ở hậu mơn có 2 vịng cơ thắt là cơ trơn và cơ vân. Do đó cơ thể có thể kìm hãm phản xạ đại tiện bằng
cách co vòng cơ vân lại, đóng chặt hậu mơn. Sau một vài lần trực tràng co mà phản xạ không xảy ra, các
cử động phản nhu động lại dồn phân lên khiến cho trực tràng khơng cịn bị kích thích và cũng mất đi cảm
giác muốn đại tiện. Nếu phản xạ đại tiện bị kìm hãm lâu dài sẽ dẫn đến táo bón.
VII - MỘT SỐ RỐI LOẠN LÂM SÀNG CỦA ỐNG TIÊU HOÁ
1. Loét dạ dày
- Vị trí loét thường khu trú ở hành tá tràng, bờ cong bé và đầu dưới thực quản. Nguyên nhân dẫn đến loét
dạ dày:
+ Dịch vị tiết ra quá nhiều. Nguyên nhân này chiếm 50% trường hợp loét dạ dày
+ Bài tiết chất nhày khơng có tác dụng bảo vệ
+ Giảm bài tiết chất nhày
+ Cơ chế điều hoà ngược tá tràng - dạ dày (để hạn chế tốc độ chuyển thức ăn từ dạ dày vào tá tràng)
khơng hoạt động
+ Cơ chế điều hồ ngược secretin - tuỵ (kích thích bài tiết dịch tuỵ kiềm tính để trung hồ dịch vị)
khơng hoạt động
- Lt tá tràng mang tính di truyền. Những người uống nhiều rượu hoặc lạm dụng aspirin thường bị loét
dạ dày.
- Điều trị nội khoa: phối hợp những biện pháp sau
+ Dùng thuốc trung hoà axit dịch vị
+ Giảm các tình trạng stress vì stress kéo dài cũng dẫn đến bài tiết nhiều axit
+ Dùng thuốc Cimetidin hoặc các thuốc tương tự, có tác dụng ức chế hoạt tính của gastrin
+ Cai thuốc lá, rượu, tránh lạm dụng kháng sinh.
- Điều trị ngoại khoa
+ Cắt nhánh dây thần kinh X vào dạ dày (cần chú ý không cắt vào nhánh dây nối với tuỵ). Dạ dày tạm



thời không tiết HCl và pepsin, tuy nhiên sai vào tháng các tuyến lại hoạt động trở lại và lại bị loét dạ dày.
+ Cắt dạ dày bán phần: cắt bỏ vùng hang vị và môn vị, thân dạ dày được nối trực tiếp với đầu tá tràng
2. Táo bón
- Táo bón nghĩa là sự vận động chậm chạp của phân qua ruột già, thường kèm theo sự tích lũy 1 lượng lớn
phân khô và rắn ở kết tràng ngang. Nguyên nhân là do thói quen ức chế phản xạ đại tiện bình thường. Trẻ
sơ sinh hiếm khi bị táo bón. Tuy nhiên các trẻ thường bị bắt nhịn mỗi khi muốn đi đại tiện. Nếu sử dụng
thường xuyên thuốc nhuận tràng thay thế cho chức năng tự nhiên của ruột thì các phản xạ sẽ mất dần. Nếu
tập được thói quen đi đại tiện vào buổi sáng sau bữa điểm tâm, là lúc diễn ra các cử động đẩy ở ruột già,
sẽ khơng bị táo bón.
3. Ỉa chảy
- Ỉa chảy là sự vận động quá nhanh của phân trong ruột già, nguyên nhân chủ yếu do nhiễm khuẩn đường
tiêu hoá. Vi khuẩn thường lan rộng ở ruột già và phần cuối của hồi tràng. Do niêm mạc bị kích thích, các
tuyến tăng cường bài tiết, vận động của ruột non tăng mạnh. Kết quả là ruột bài tiết một lượng dịch rất lớn
để cuốn đi những tác nhân gây bệnh, đồng thời nhu động ruột tăng mạnh để đẩy dịch về phía hậu mơn



×