Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Lý luận hình thái kinh tế xã hội và vận dụng trong quá trình kinh tế xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.46 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua một quá trình phát triển của lịch sử, triết học có ảnh hưởng hết sức lâu dài
trong lịch sử văn hóa phương Đông và phương Tây. Triết học được coi là khoa học của
mọi khoa học, với ý nghĩa bao quát trong nó mọi tri thức, đều có căn nguyên lịch sử từ sự
phát triển chưa đầy đủ của tri thức nhân loại. Triết học với tư cách là một khoa học, có
nhiệm vụ nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó xây
dựng thế giới quan và phương pháp luận cơ bản,có tính định hướng cho cả quá trình nhận
thức và cải tạo thế giới.Trong triết học có đề cập đến chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử , lý luận hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ
bản nhất, vạch ra xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc của các
cá nhân mà là một hệ thống vận động phát triển theo các quy luật khách quan. Lý luận
hình thái kinh tế - xã hội đã đưa lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các
hiện tượng trong đời sống xã hội. Lý luận hình thái – kinh tế lỗi thời, lạc hậu phải được
thay thế bằng lý luận khác phù hợp hơn.
Đối với Việt Nam, từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát khỏi nghèo nàn của
1000 năm phong kiến và nhanh chóng đạt tới trình độ của một nước phát triển thì tất yếu
cũng phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như là “ một cuộc cách mạng
toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mà cơ sở lý luận sâu
xa của “cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội” đó chính là học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn chủ đề “Lý luận hình thái kinh tế - xã hội và vận
dụng trong quá trình kinh tế- xã hội ở Việt Nam” để làm bài tiểu luận học phần Triết
Học. Trong quá trình làm bài còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của
Thầy. Em xin châncảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài bao gồm hai nội dung chính:
Phần I: Lý luận chung về hình thái kinh tế- xã hội.
Phần II: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế- xã hội vào công cuộc đổi mới ở Việt
Nam.
1



PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI
I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT – NỀN TẢNG CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội, cho nên xuất phát từ con người hiện thực, trước hết phải xuất phát từ sản xuất
để đi tới các mặt khác của xã hội, tìm ra các quy luật vận động phát triển khách quan của
xã hội. Mác đã phát hiện ra trong sản xuất có hai mặt không thể tách rời nhau. Một mặt, là
quan hệ người với tự nhiên, mặt khác là quan hệ giữa người với người.
Vai trò của sản xuất vật chất:
-

Là yêu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Giúp biến đổi và hoàn thiện bản thân con người.
Là cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội.
Quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao.

II. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT.
Phương thức sản xuất :
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Lịch sử loài người là lịch sử phát triển kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất vật
chất: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
Phương thức sản xuất gồm hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau : lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất :
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là biểu hiện trình
độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoan lịch sử nhất định. Lực lượng
sản xuất đóng vai trò quyết định phương thức sản xuất.

2



Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng của họ và tư liệu sản xuất, trước
hết là công cụ lao động.
Các yếu tố của lực lượng sản xuất có tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó người lao
động đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Người lao động là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của
lực lượng sản xuất : “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là
người lao động”. Công cụ lao động là yếu tố đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản
xuất.
Quan hệ sản xuất :
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm :
+ Các quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất .
+ Các quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất .
+ Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động .
Trong đó, quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra song nó được hình thành một cách khách quan
không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người. Quan hệ sản xuất mang tính ổn định
tương đối với bản chất xã hội và tính phương pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất:
Sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất biểu hiện mối
quan hệ mang tính biện chứng.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất như thế nào về trình
độ thì nó đòi hỏi quan hệ sản xuất phải như thế ấy để dảm bảo phù hợp. Có nghĩa, khi lực
lượng sản xuất thay đổi về trình độ thì quan hệ sản xuất phải thay đổi theo. Lực lượng sản
xuất thay đổi đến một trình độ mới, sẽ làm cho quan hệ sản xuất hiện có trở nên không
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Khi ấy, sẽ xuất hiện mâu thuận giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập
3



quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất, làm cho, phương
thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới cao hơn xuất hiện.
Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất nó sẽ tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Khi
quan hệ sản xuất vượt quá xa không còn phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất (lạc hậu, lỗi thời hoặc vượt trước quá xa) thì nó sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì mâu thuẫn lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai
cấp, cách mạng xã hội mới giải quyết mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên.
III. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẰNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
Cở sở hạ tầng
Dùng để chỉ toàn bộ những mối quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng của một xã hội được
đặc trưng bởi: kiểu quan hệ sản xuất thống trị, chi phối các mối quan hệ sản xuất tàn dư,
mầm mống, kiểu quan hệ sản xuất mang tính quá độ, đan xen. Những quan hệ kinh tế tàn
dư, mầm mống có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
Kiến trúc thượng tầng
Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật,… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng với nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xã hội… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong kiến trúc thượng tầng, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhờ có nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. Đặc trưng
của kiến trúc thượng tầng của một hình thái kinh tế- xã hội là sự thống trị về chính trị , tư
tưởng của giai cấp thống trị đối với toàn xã hội.
Quan hệ biến chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

4



Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong một
hình thái kinh tế- xã hội nhất định (biểu hiện hai mặt kinh tế và chính trị của mỗi một hình
thái xã hội ).
Cở hở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy, quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra
một kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng. Giai cấp thống trị về kinh tế thì tư tưởng
của nó cũng thống trị trong đời sống tinh thần của xã hội. Khi cơ sở hạ tầng có những
biến đổi căn bản thì sớm muốn kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo. Cơ sở hạ tầng cũ
mất đi, kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất đi theo, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời
sẽ có kiến trúc thượng tầng mới ra đời cho phù hợp với nó.
Kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng phù hợp cơ sở hạ
tầng sẽ trở thành động lực thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Vai trò của nhà nước, pháp
luật sẽ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển quan hệ sản xuất thống trị sinh ra nó. Kiến
trúc thượng tầng định hướng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng
không phù hợp cơ sở hạ tầng, sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
IV. PHẠM TRÙ HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI.
Hình thái kinh tế- xã hội dung để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.
- Cấu trúc của hình thái kinh tế- xã hội:
+ Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ tầng, đồng thời là công cụ để bảo
vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định các quan hệ xã hội khác, là
cơ sở để phân biệt các chế độ xã hội.
+ Lực lượng sản xuất là nên tảng của vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội.
Qúa trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
5



Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nnhau
từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế - xã hội. Từ Cộng
sản nguyên thủy đến Chiếm hữu nô lệ đến Phong Kiến đến Tư Bản Chủ Nghĩa và hiện tại
là Xã Hội Chủ Nghĩa.
Sự vận động thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan chi phối. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và các quy luật xã hội khác.
Nguồn gốc của sự vận động phát triển của xã hội được bắt nguồn từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ kéo theo sự thay đổi quan hệ sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo. Do
đó, mà hính thái kinh tế- xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế- xã hội mới cao
hơn, tiến bộ hơn. Đó chính là quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội.
Qúa trình phát triển lịch sử tự nhiên đã chỉ ra logic của lịch sử thế giới. Đó là quá trình
phát triển tuần tự từ thấp đến cao, nhưng quá trình lịch sử cụ thể của mỗi dân tộc thì vô
cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố tác động làm cho quá trình lịch sử đa dạng và
thường xuyên biến đổi. Có nhưng dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ
Thấp đến Cao nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã
hội tiến lên hình thành kinh tế xã hội cao hơn khi hình thái kinh tế - xã hội bỏ qua đã trở
nên lạc hậu.
Điều kiện để bỏ qua hình thái kinh tế:
- Hình thái kinh tế - xã hội bỏ qua phải lạc hậu .
- Xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn hình thái kinh tế - xã hội trong thực
tế và nó thể hiện được tính ưu việt của nó.
- Ở những dân tộc “ bỏ qua” đã xuất hiện những lực lượng cách mạng tiến bộ có khả
năng lãnh đạo toàn dân tộc thực hiện sự bỏ qua.
Ý nghĩa to lớn của học thuyết Mác về hình thái kinh tế- xã hội
6



Có thể nói học thuyết Mác về hình thái Kinh tế- Xã hội ra đời là một cuộc cách
mạng thực sự, nó đã chỉ ra rằng động lực của lịch sử không phải là một thứ tinh thần thần
bí nào, mà chính là hoạt động thực tiễn của con người, mà hoạt động đó lại xuất phát từ
cái sự thật hiển nhiên là con người trước hết con người phải ăn uống và mặc, nghĩa là phải
lao động, trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động
chính trị, tôn giáo, triết học,…
Học thuyết này còn chỉ ra những mâu thuẫn bên trong và chính sự vận động của mâu
thuẫn này cuối cùng dẫn đến sự chuyển hóa từ một hình thái này sang hình thái khác, từ
một trật tự quan hệ xã hội này sang một trật tự quan hệ xã hội khác. Khi chứng minh tính
tất yếu của trật tự hiện thời, Mác cũng chứng minh luôn cả tính tất yếu của một trật tự cao
hơn mà hình thái cũ nhất thiết phải chuyển sang. Vì thế mà học thuyết Mác về hình thái
kinh tế xã hội đã cho chúng ta thấy phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã
hội qua các chế độ khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế xã hội và những
quy luật phổ biến tác động, chi phối sự vận động và phát triển xã hội.
Tóm lại, học thuyết về hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở lý luận khoa học nghiên cứu sự
phát triển của xã hội loài người qua các chế độ xã hội khác nhau, để hiểu rõ cơ cấu chung
của các hình thái kinh tế- xã hội, để nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo những quy
luật phổ biến tác động trong xã hội nhầm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Việc
nghiên cứu học thuyết về hình thái kinh tế xã hội còn giúp chúng ta quán triệt sâu sắc
đường lối lãnh đạo của Đảng.

7


PHẦN II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
I. VIỆC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG TIẾN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎ QUA
CHẾ ĐỘ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA.
Sau khi xây dựng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, Mác đã vận dụng học thuyết đó

vào phân tích xã hội tư bản , vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội và đã đi
đến dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Nước ta tiến lên Chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm rất thấp, đó là một quốc gia nông
nghiệp lạc hậu trải qua liên tiếp chiến tranh. Vì vậy, Đảng ta đã lựa chọn con đường quá
độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa. Sự lựa chọn này đã được
Đảng ta xác định ngay trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đầu năm 1930 do Tổng Bí Thư
đầu tiên của Đảng ta là đồng chí Trần Phú soạn thảo và ghi rõ: “ Cách mạng Việt Nam sau
khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ thì tiến thẳng lên làm cách mạng Xã Hội Chủ
Nghĩa mà không qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa”.
Sự lựa chọn này là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Đầu thế kỷ 20, chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa đã lỗi thời thay vào đó là cộng sản chủ nghĩa.
Song song là chiến thắng cuộc cách mạng Tháng 10 Nga xuất hiện hình thái kinh tế- xã
hội mới. Giai cấp công nhân là lực lượng cách mạng tiến bộ thông qua Đảng lãnh đạo
cuộc Cách mạng dân chủ dân tộc Việt Nam. Chúng ta hoàn toàn đủ điều kiện để bỏ qua
chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa tiến lên Xã hội chủ nghĩa.
II. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
Trong quá trình xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta, Đảng và Nhà Nước ta chủ
trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng Xã
hội Chủ Nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
8


Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh nhân loại, nó là kết quả của sự phát
triển lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả của quá trình phân công lao
động xã hội, của đa dạng hóa các hình thức sở hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Theo quan điểm của Đảng ta, kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa có nhiều

hình thức sở hữu, nhiều thành phân kinh tê, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Việc
xây dựng và phát triển nền kinh tế định hướng Xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lượng sản
xuất ở nước ta, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định “ Mục đích của nền kinh tế thị
trường Xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng
cơ sở vật chất- kỹ thuật cho Chủ Nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực
lượng sản xuát hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên 3 mặt sở
hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa không thể tách rời vai trò quản lý quản lý
của nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta là Nhà nước Xã hội chủ nghĩa quản lý nền
kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tích cực, hạn chế và khắc phục mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
III. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
Nước ta tiến lên Chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao
động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của chúng ta là chưa có nền đại công
nghiệp. Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời
đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại

9


hóa ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
Đảng ta đã chỉ rõ con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút
ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế

của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và
phổ biến hơn những thành tựu mới nền khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh
tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước đã chuyển sang giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Đây cũng là yếu tố quyết định chống lại “ nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới”.
IV. KẾT HỢP CHẶT CHẼ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI CHÍNH TRỊ VÀ
CÁC MẶT KHÁC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triền văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân,
phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”

10


KẾT LUẬN
Lý Luận hình thái kinh tế- xã hội là một lý luận học thuyết khoa học. Lý luận đã
đem lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã
hội vạch ra phương hướng giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Lý luận này đã

khằng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết
định các mặt của đời sống xã hội, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định các quan
hệ xã hội khác. Lý luận cũng chỉ ra phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan,
cho nên muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận
động phát triển của xã hội.
Bằng việc nghiên cứu sâu sắc về bản chất của học thuyết này, Đảng ta đã xác định con
đường đi lên Chủ Nghĩa Xã hội bỏ qua giai đoạn Tư Bản Chủ Nghĩa là hoàn toàn đúng
đắn. Đảng ta đã chỉ ra kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn các thành phần
kinh tế theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Để rút ngắn thời kì quá độ chúng ta cần tiến
hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Ngoài ra chúng ta không ngừng đổi mới hệ thống
chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã Hội Chủ Nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, phát triển văn hóa,…
nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết Học, Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và X

12



×