B GIO DC V O TO
B NI V
HC VIN HNH CHNH QUC GIA
V C L
CHíNH SáCH PHáT TRIểN ĐộI NGũ GIảNG VIÊN
CáC TRƯờNG ĐạI HọC CÔNG LậP ở VIệT NAM
LUN N TIN S QUN Lí CễNG
H NI, 2017
B GIO DC V O TO
B NI V
HC VIN HNH CHNH QUC GIA
V C L
CHíNH SáCH PHáT TRIểN ĐộI NGũ GIảNG VIÊN
CáC TRƯờNG ĐạI HọC CÔNG LậP ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Qun lý cụng
Mó s: 62 34 04 03
LUN N TIN S QUN Lí CễNG
Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Lu Kim Thanh
2. TS. Nguyn Minh Sn
H NI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Vũ Đức Lễ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án với đề tài: “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
các trường đại học công lập ở Việt Nam”, trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn đến hai
thầy hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh và TS. Nguyễn Minh Sản đã quan tâm,
giúp đỡ tận tình về nội dung, phương pháp nghiên cứu trong suốt quá trình thực
hiện luận án này.
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự; các cán bộ lãnh
đạo quản lý, chuyên viên Bộ Giáo dục và Đào tạo, giảng viên các trường đại học
công lập mà đề tài đã khảo sát, phỏng vấn, đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi,
tham gia góp ý kiến, ủng hộ, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu thực tiễn phục vụ đề tài.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ
động viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh vượt qua nhiều khó khăn để
hoàn thành luận án này.
Do nhiều điều kiện chủ quan và khách quan chắc chắn kết quả nghiên cứu
của luận án còn những điểm thiếu sót. Tác giả luận án rất mong tiếp tục nhận được
nhiều ý kiến đóng góp để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
tháng 6 năm 2017
Tác giả luận án
Vũ Đức Lễ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................9
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài..................................... 9
1.1.1. Về chính sách và chính sách công ..............................................................9
1.1.2. Về chính sách giáo dục đại học ................................................................10
1.1.3. Về chính sách thu hút, tuyển dụng ...........................................................13
1.1.4. Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng ............................................................15
1.1.5. Về chính sách sử dụng, đánh giá giảng viên ............................................16
1.1.6. Về chính sách đãi ngộ, tôn vinh ...............................................................19
1.2. Một số nhận xét và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ............................21
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .......25
2.1. Lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ..........................25
2.1.1. Khái niệm giảng viên đại học công lập ....................................................25
2.1.2. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ........................................26
2.1.3. Vai trò của phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập......................32
2.2. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ................33
2.2.1. Các khái niệm cơ bản ...............................................................................33
2.2.2. Nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ...........40
2.2.3. Vai trò của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên ...............................45
2.2.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên ...........................................................................................................47
2.3. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học ở một số quốc gia ......................54
2.3.1. Về chính sách quy hoạch ..........................................................................54
2.3.2. Về chính sách thu hút, tuyển dụng ...........................................................55
2.3.3. Chính sách sử dụng, đánh giá ...................................................................57
2.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng .................................................................58
2.3.5. Về chính sách đãi ngộ, tôn vinh ...............................................................59
2.3.6. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho chính sách phát
triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam.......................................61
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở
VIỆT NAM..........................................................................................64
3.1. Khái quát quá trình phát triển và đổi mới chính sách về giáo dục đại học..............64
3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam .................69
3.2.1. Đánh giá chung .........................................................................................69
3.2.2. Về số lượng đội ngũ giảng viên đại học công lập ....................................70
3.2.3. Về chất lượng đội ngũ giảng viên đại học công lập .................................72
3.2.4. Về tỷ lệ, cơ cấu đội ngũ giảng viên đại học công lập ..............................74
3.3. Phân tích thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công
lập ở Việt Nam ...........................................................................................................76
3.3.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên đại học công lập ......................................77
3.3.2. Chính sách thu hút, tuyển dụng ................................................................78
3.3.3. Về chính sách sử dụng, đánh giá ..............................................................81
3.3.4. Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng ............................................................84
3.3.5. Về chính sách đãi ngộ và tôn vinh giảng viên..........................................88
3.4. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên ở Việt Nam ..........91
3.4.1. Kết quả đạt được của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại
học công lập........................................................................................................91
3.4.2. Những hạn chế, bất cập ............................................................................96
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................110
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................113
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
LẬP Ở VIỆT NAM ...........................................................................115
4.1. Mục tiêu .....................................................................................................................115
4.2. Quan điểm, định hướng về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập ở Việt Nam.......................................................................115
4.2.1. Quan điểm, định hướng của Đảng ..........................................................115
4.2.2. Quan điểm của luận án về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
đại học công lập ................................................................................................117
4.3. Nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên ..........................119
4.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên .............................122
4.4.1. Giải pháp chung......................................................................................123
4.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể............................................................................126
Kết luận chƣơng 4 .................................................................................................143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...............................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................150
PHỤ LỤC ...............................................................................................................158
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHCL
Đại học công lập
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDĐH
Giáo dục đại học
GS.TS
Giáo sư tiến sĩ
GVĐH
Giảng viên đại học
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NNL
Nguồn nhân lực
PGS.TS
Phó Giáo sư tiến sĩ
QLNN
Quản lý nhà nước
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. So sánh chính sách quốc gia về giáo dục và đào tạo đại học ...................67
Bảng 3.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên đại học công lập giai đoạn 2006 - 2015 .......... 73
Bảng 3.3. Số lượng trường đại học công lập, giảng viên và sinh viên 2006 - 2016 ........75
Bảng 3.4. Tổng hợp các văn bản liên quan đến chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên đại học công lập (từ năm 1986 - 2016) ...................................93
DANH MỤC BIẾU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Số lượng trường đại học, sinh viên và giảng viên ................................71
Biểu đồ 3.2. Trình độ đội ngũ giảng viên từ 1986 - 2016 .........................................72
Biểu đồ 3.3. Quy mô trường, giảng viên sinh viên đại học công lập 1986 - 2016 ........76
Biểu đồ 3.4. Ý kiến cán bộ quản lý nhà nước về tuyển dụng giảng viên ...............102
Biểu đồ 3.5. Ý kiến cán bộ lãnh đạo, quản lý trường đại học công lập về
tuyển dụng giảng viên .......................................................................103
Biểu đồ 3.6. Ý kiến cán bộ lãnh đạo, quản lý trường đại học công lập về
chính sách sử dụng giảng viên ..........................................................104
Biểu đồ 3.7. Ý kiến đội ngũ giảng viên đại học công lập về đào tạo, bồi dưỡng ........105
Biểu đồ 3.8. Ý kiến đội ngũ giảng viên đại học công lập về chính sách đãi ngộ ........107
Biểu đồ 3.9. Ý kiến đội ngũ giảng viên đại học công lập về chính sách tôn vinh .......107
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự thịnh vượng của mỗi quốc gia ngày càng
phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng đổi mới, sáng tạo. Khác với nguồn tài nguyên
thiên nhiên, càng khai thác càng cạn kiệt, thì tài nguyên tri thức càng sử dụng càng
tăng trưởng mạnh mẽ. Giáo dục đại học có vai trò rất quan trọng, là nền tảng để
phát triển quốc gia. Muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, mỗi cơ sở giáo dục
đại học phải là trung tâm tri thức, không chỉ truyền bá mà còn kiến tạo, định hướng
các tri thức mới cho hiện tại và tương lai. Điều này phụ thuộc trước hết và trực tiếp
vào đội ngũ giảng viên. Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học thì nhiệm vụ tiên
quyết và quan trọng nhất là phát triển đội ngũ giảng viên.
Với các cơ sở giáo dục đại học công lập, những chủ thể quan trọng nhất của
hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay trong việc đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, thì việc phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên càng trở nên cấp bách,
đặc biệt trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam là một vùng trũng trong các trụ
cột về năng lực cạnh tranh toàn cầu.
Trước sức ép ngày càng tăng của thị trường lao động về số lượng nhân lực
trình độ cao và nhu cầu học tập của xã hội, giáo dục đại học nước ta còn bất cập cả
về quy mô, chất lượng đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Trong khi đó việc phát triển
đội ngũ giảng viên chưa tương thích với sự gia tăng quy mô, ngành nghề và yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo. Việc quản lý, sử dụng giảng viên còn thụ động theo
tình huống, tình trạng hụt hẫng giữa các thế hệ giảng viên ngày càng gia tăng.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, đặc biệt Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ cần phải
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Để góp phần
thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học hiện nay, một trong
1
những nhiệm vụ cấp bách hàng đầu là phải phát triển đội ngũ giảng viên đại học cả
về số lượng và chất lượng, với cơ cấu tỷ lệ hợp lý.
Đội ngũ giảng viên “lực lượng sản xuất đặc biệt” đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống giáo dục đại học, là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Chất lượng đội ngũ giảng viên không chỉ thể hiện ở trình độ chuyên môn và
năng lực giảng dạy, ngoại ngữ, tin học… không chỉ đào tạo ngành, nghề mà còn ở
khả năng giáo dục nhân cách cho người học. Giảng viên phải đáp ứng những
chuẩn mực cao về xã hội và đạo đức, là tấm gương mẫu mực cho sinh viên học
tập, noi theo.
Chính vì vậy, chính sách đối với đội ngũ giảng viên đại học công lập là một
trong những công cụ chủ yếu của quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, là yếu tố
quan trọng hàng đầu và có vai trò quyết định đối với sự phát triển đội ngũ giảng
viên, góp phần phát triển các trường đại học. Một hệ thống chính sách phù hợp,
đồng bộ sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển đội ngũ giảng viên, góp
phần quyết định nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và
ngược lại.
Những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học, đã tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận
lợi cho việc tổ chức, thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục, đào tạo. Vì vậy,
đã góp phần không nhỏ vào việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng quy
mô, chất lượng, cơ cấu, tỷ lệ đội ngũ giảng viên đại học. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, những chính sách này vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển
đội ngũ giảng viên đại học trong tình hình mới. Chính sách chưa đủ mạnh để đội
ngũ giảng viên yên tâm cống hiến, chưa tạo thành động lực mạnh mẽ để thu hút
giảng viên nước ngoài, các nhà doanh nghiệp thành đạt có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
về làm công tác giảng dạy, đồng thời chưa đủ sức “răn đe”, sàng lọc, chấm dứt hợp
đồng đối với giảng viên không đủ trình độ, năng lực và phẩm chất. Chưa có quy
hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập trong quy hoạch và kế
hoạch phát triển của ngành, các địa phương và cả nước. Chưa có các trường, khoa
đào tạo giảng viên chuyên nghiệp. Hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục,
2
đào tạo chưa cao, còn nặng về hành chính, chưa định hướng, kiến tạo và phát huy
tính tự chủ, trách nhiệm xã hội, “quyền tự trị” của các trường đại học, chưa tạo môi
trường tự do học thuật để phát huy dân chủ, tự do sáng tạo, tự khẳng định về phẩm
chất, năng lực… của đội ngũ giảng viên.
Có nhiều nguyên nhân, lý do dẫn đến sự bất cập, yếu kém trên, trong đó
nguyên nhân chính là chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập
chưa đầy đủ, đồng bộ, còn chồng chéo và đặc biệt còn thiếu những chính sách quan
trọng, phù hợp và những cơ chế thực hiện thống nhất, năng động, linh hoạt theo
hướng gắn với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đại học và hội nhập quốc tế. Đây là
vấn đề cần nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và giải đáp nền tảng hệ thống lý luận nào
làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
đại học công lập. Trong thời gian tới cần hoàn thiện mục tiêu, quan điểm, giải pháp
hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở
Việt Nam như thế nào? Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển đội
ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ
quản lý công là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
(ĐNGV) đại học công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đối với giảng
viên đại học công lập, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát
triển ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải và hệ thống hóa những nội dung cơ sở lý luận cơ bản về chính
sách phát triển ĐNGV các trường đại học công lập.
- Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học
công lập ở Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá nội dung các chính sách hiện
hành về phát triển ĐNGV (quy hoạch; thu hút, tuyển dụng; đánh giá, sử dụng; đào
tạo, bồi dưỡng; đãi ngộ, tôn vinh giảng viên) các trường đại học công lập, phát hiện
3
các vấn đề đặt ra cần giải quyết về nội dung, việc hoạch định, thực thi, đánh giá
chính sách đối với ĐNGV đại học công lập hiện nay.
- Đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng, nguyên tắc và các giải pháp
hoàn thiện nội dung chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học công lập ở
Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung các chính sách ban hành của
Trung ương đối với ĐNGV các trường đại học công lập ở Việt Nam (không bao
gồm các chính sách của tỉnh đối với các trường đại học trực thuộc tỉnh; chính sách
của các đại học, các trường đại học;các chính sách đặc thù đối với đội ngũ giảng
viên thuộc lĩnh vực quân sự,công an, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, y tế).
Việc hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập
ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Nội dung các chính sách đã ban hành của Trung ương có liên
quan đến ĐNGV các trường đại học công lập ở Việt Nam, giới hạn thời gian từ năm
1986 đến năm 2016. Định hướng nghiên cứu đến 2020 và tầm nhìn 2030.
- Nội dung: Nghiên cứu nội dung chính sách phát triển ĐNGV các trường đại
học công lập ở Việt Nam có phạm vi rộng. Luận án tiếp cận các nội dung chính của
chính sách phát triển ĐNGV về: quy hoạch; thu hút và tuyển dụng giảng viên; đánh
giá và sử dụng giảng viên; chính sách đào tạo và bồi dưỡng giảng viên; chính sách
đãi ngộ và tôn vinh giảng viên. Việc hoạch định, thực thi, đánh giá thực trạng chính
sách phát triển ĐNGV đại học công lập hiện nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý và phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, được thể chế bằng chính sách pháp, luật của Nhà nước về
4
giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng, đặc biệt về ĐNGV đại học
công lập… để nhìn nhận, đánh giá khách quan và định hướng về những nội dung
nghiên cứu.
Kết hợp lý thuyết về chính sách công và quản lý hành chính công theo mô
hình cải cách và phát triển với nghiên cứu thực tế về khả năng cung ứng dịch vụ
công của Nhà nước và các nguồn lực xã hội. Lựa chọn cách tiếp cận thực tiễn dựa
trên kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu đại diện để phân
tích, đánh giá các nội dung của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các
tài liệu, sách, báo, tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu cụ thể có
liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và báo cáo khoa học; các văn
bản chủ yếu về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển ĐNGV đại học công lập, làm cơ sở nghiên cứu, luận giải những
vấn đề của luận án.
4.2.2. Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng các phiếu điều tra, khảo sát
thực tế; điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận, xin ý kiến các nhà khoa học,
quản lý, chuyên gia về giáo dục đại học.
Thu về 277/300 phiếu điều tra, xin ý kiến đối với: Cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo; Ban Giám hiệu, trưởng phó phòng khoa và tương
đương; ĐNGV đại học công lập (10 trường đại học công lập trực thuộc bộ, tỉnh tại
ba miền: Bắc, Trung, Nam). Cụ thể:
* Về khảo sát đối với cán bộ quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo (Văn
phòng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ…). Tổng số tham gia khảo
sát là 20 người. Kết quả thu về 17 phiếu.
* Về khảo sát đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo trường đại học công lập. Tổng
số tham gia khảo sát là 60 người. Kết quả thu về 55 phiếu (Ban Giám hiệu 12
người, Trưởng khoa 14 người, Trưởng phòng 29 người).
5
* Về khảo sát xin ý kiến đối với ĐNGV các trường đại học công lập. Tổng
số giảng viên tham gia khảo sát là 220 người. Kết quả thu về 205 phiếu (Giảng viên
cơ hữu 189 người, Giảng viên thỉnh giảng 16 người).
4.2.3. Xử lý thông tin, số liệu
- Phương pháp thống kê toán học.
- Xử lý thông tin, số liệu bằng phần mềm SPSS và EXCEL.
- Các phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích thống kê, đánh giá hệ
thống chính sách, phân tích tình huống…
- Mô hình hóa, sơ đồ hóa, đồ thị hóa các kết quả nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nghiên cứu dựa trên những giả thuyết là hiện nay chính sách phát triển
ĐNGV đại học công lập (về quy hoạch; thu hút và tuyển dụng; chính sách sử dụng,
đánh giá; chính sách đào tạo và bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ và tôn vinh) còn
thiếu, nội dung chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa đủ sức hấp dẫn, chưa tạo động lực
cho ĐNGV đại học công lập, chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội.
Nếu chính sách đối với ĐNGV đại học công lập được xây dựng đầy đủ, hoàn
thiện, đồng bộ, sát thực, hiệu quả thì ĐNGV đại học sẽ phát triển (với số lượng,
chất lượng và cơ cấu, tỷ lệ hợp lý) trong thời gian tới, góp phần quan trọng đào tạo
nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao, đồng thời tăng cường năng lực nghiên cứu
khoa học (NCKH), hoạt động dịch vụ… đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và hội nhập quốc tế.
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Về lý luận
Luận án tập trung nghiên cứu khái quát và hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản, đối chứng thực tiễn và cách tiếp cận khoa học về chính sách phát triển ĐNGV
đại học công lập, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm, nội hàm về giảng viên,
ĐNGV, phát triển ĐNGV, chính sách, chính sách công, tiêu chí đánh giá chính
sách, chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập, nội dung chính sách phát triển
ĐNGV đại học công lập (với những chính sách thành phần: quy hoạch; thu hút,
tuyển dụng; đánh giá, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đãi ngộ, tôn vinh); vai trò, các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập.
6
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV
và chính sách phát triển ĐNGV đại học công lập để làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận
của chính sách. Dựa trên quan điểm, định hướng về phát triển ĐNGV của Đảng,
luận án xây dựng quan điểm, nguyên tắc và hoàn thiện nội dung chính sách phát
triển ĐNGV đại học công lập phù hợp với thực tiễn hiện nay; cung cấp cơ sở khoa
học cho việc hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách phát triển ĐNGV phù hợp
với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học của Đảng và xu thế phát
triển của giáo dục đại học trên thế giới.
6.2. Về thực tiễn
Cung cấp thông tin về thực trạng phát triển ĐNGV các trường đại học công
lập ở Việt Nam từ năm 1986 đến 2016 trên các khía cạnh: số lượng, chất lượng và
cơ cấu ĐNGV, trên cơ sở đó tổng hợp ưu, nhược điểm… cần quan tâm, chú trọng
trong việc hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học công lập.
Phân tích, đánh giá nội dung chính sách, việc hoạch định, thực thi và đánh
giá thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trên cơ sở khách quan, toàn diện, hiệu
lực, đồng bộ, phù hợp: Xác định các bất hợp lý và “lỗ hổng, khoảng trống”. Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng, các vấn đề đặt ra cần giải quyết của chính sách phát triển
ĐNGV đại học công lập hiện nay.
Từ mục tiêu, quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách phát triển
ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam, chọn lọc kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới. Đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung các chính sách: Quy
hoạch; thu hút và tuyển dụng; đánh giá, sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; đãi ngộ, tôn
vinh, nhằm phát triển ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ đào tạo đại học trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030.
7. Ý nghĩa của luận án
- Luận án làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn chính sách phát triển
ĐNGV đại học công lập ở Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp và hệ thống hóa các chính
sách thành phần đối với ĐNGV và các số liệu thực tiễn về ĐNGV đại học công lập,
luận án phân tích, đánh giá thực trạng của chính sách phát triển ĐNGV đại học công
lập hiện hành , chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan, đề xuất mục
tiêu, phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV đại
7
học công lập trong thời gian tới hợp lý hơn, sát thực hơn, để phát triển ĐNGV đại
học công lập ở Việt Nam.
- Kết quả quá trình nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà hoạch định chính sách khi xây dựng nội dung chính sách đối với ĐNGV đại
học công lập ở Việt Nam. Hệ thống lý luận và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa
thiết thực trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy chuyên đề QLNN về phát triển
ĐNGV đại học công lập của Học viện Hành chính Quốc gia.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án chia thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập
Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học công lập ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập ở Việt Nam
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
1.1.1. Về chính sách và chính sách công
Trong những năm qua, các nghiên cứu liên quan đến giáo dục đại học nói
chung và chính sách phát triển ĐNGV nói riêng đã được nhiều tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước nghiên cứu. Được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau.
Chính sách là đường lối cụ thể của một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định
cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Cấu trúc của chính sách:
Đường lối cụ thể (nhằm thực hiện đường lối chung), biện pháp, kế hoạch thực hiện.
Chủ thể ban hành chính sách: Cơ quan QLNN các cấp…
Chính sách và chính sách công đã được nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu
và được tiếp cận ở các góc độ khác nhau. Các tác giả William Jenkins trong: “Policy
Analysis: A Political and Organise Perspective” (1978) [80]; Thomas R.Dye
trong:”Understanding Public Policy” (1972) [75]; Jame. E. Anderson trong:”Public
Policy Making” (1984) đã đưa ra các quan điểm khác nhau về chính sách và chính
sách công nhằm tìm kiếm một mô hình quản trị quốc gia hiệu quả. Theo James
Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” [70].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế
mà đề ra” [69, tr.56]. Ở Việt Nam, nghiên cứu về chính sách công mới được tiến
hành từ những năm đầu thập kỷ chín mươi. Trong tác phẩm “Giáo trình phân tích
và hoạch định chính sách công”, các tác giả của Học viện Hành chính Quốc gia đã
nghiên cứu lý luận về chính sách công và quy trình hoạch định và thực thi chính
sách công [31]. Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong cuốn “Kỹ năng phân tích và hoạch
định chính sách” thì chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp nhiều thiết
chế ngầm định [18]; “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà
một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc
một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
9
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Khái
niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát: Có thể là một quốc
gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, trường học; cũng có một định
nghĩa khác “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay
không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”.
Trong nghiên cứu của tác giả Võ Kim Sơn trong cuốn “Phân tích chính sách
trong quy trình chính sách và vai trò của nó trong quá trình soạn thảo luật” [54] và
tác giả Lê Chi Mai trong “Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình
chính sách” đã nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công và
chu trình chính sách [45]. Trong cuốn sách chuyên khảo “Tìm hiểu hành chính công
Hoa Kỳ lý thuyết và thực tiễn” do tác giả Nguyễn Hữu Hải chủ biên có dành
chương XI nghiên cứu về chính sách công đã phân tích khá sâu sắc về: Hoạch định,
phân tích chính sách công, chủ nghĩa tự do và chính sách công, sáng kiến và nghịch
lý trong chính sách công [23].
Theo các tác giả nghiên cứu về chính sách công ở Việt Nam thì chính sách
khu vực nhà nước là chính sách quốc gia và phần lớn được hiểu đồng nghĩa với
chính sách công và thường luận giải dưới góc độ chính trị, thể hiện tính đan xen,
phức hợp của hệ thống chính sách, tương ứng với đặc điểm thể chế chính trị
quốc gia.
1.1.2. Về chính sách giáo dục đại học
Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan, “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục
đại học Việt Nam” [12]. Theo hai tác giả: Giảng viên là nhân tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đào tạo NNL ở nước ta. Đã phân tích, đánh giá sâu
sắc vai trò, vị trí của trí thức giáo dục, đưa ra các giải pháp xây dựng, phát triển
ĐNGV trước yêu cầu hội nhập quốc tế; Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý thuận
lợi để phát triển ĐNGV các trường đại học;
Lê Thị Kim Dung (2012), “Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt
Nam hiện nay” [17], Luận án Tiến sĩ Luật đã xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật
giáo dục đại học và hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học; đề xuất các tiêu chí
hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học. Phân tích, đánh giá các ưu điểm và hạn
10
chế của pháp luật về giáo dục đại học trong thời gian qua. Trên cơ sở lý luận được
xây dựng, những đặc điểm và hạn chế của chính sách giáo dục đại học, kết hợp
tham khảo pháp luật giáo dục đại học của một số nước trên thế giới, tác giả đề xuất
những phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc phát triển ĐNGV hiện nay;
Nguyễn Bá Cần (2009), “Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học
Việt Nam hiện nay” [9], Luận án Tiến sĩ Kinh tế, luận án tiếp cận đặc điểm của
giáo dục đại học (GDĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường, tác giả cho rằng: Là
một loại sản phẩm dịch vụ, GDĐH có đầy đủ tính chất kinh tế giống như các loại
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ khác, nhưng nó không thích hợp với việc mua - bán
hàng hóa. Khi so sánh với các loại dịch vụ khác thì “sản phẩm dịch vụ GDĐH còn
có tính đặc thù - đó là những người công dân có ích với chính mình, có trách
nhiệm với gia đình, xã hội và quốc gia. Những sản phẩm như vậy được gọi là loại
hàng hóa có ngoại biên thuận”;
Đỗ Thị Hòa (2011), “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường
đại học ngoài công lập” [28], Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam. Đề tài đã xây dựng cơ sở lý luận về chính sách phát triển ĐNGV các
trường đại học ngoài công lập ở nước ta. Nghiên cứu thực trạng chính sách đối với
ĐNGV cho thấy: Trên thực tế tồn tại một hệ thống khá nhiều văn bản QPPL đã
được ban hành. Tuy nhiên, hệ thống chính sách này chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập,
chưa đồng bộ và đặc biệt, còn thiếu những chính sách quan trọng, phù hợp và
những cơ chế thực hiện thống nhất đối với cả 2 khối trường đại học công lập
(ĐHCL) và đại học ngoài công lập như: Thiếu chính sách qui hoạch ĐNGV toàn hệ
thống GDĐH; chưa có chính sách thu hút những người có đủ tiêu chuẩn, trình độ
cao về làm giảng viên; còn thiếu văn bản qui định về hệ thống tiêu chí đánh giá đầy
đủ, toàn diện cả về phẩm chất, nhân cách, năng lực chuyên môn của giảng viên;
chưa có chính sách hỗ trợ ban đầu về đào tạo giảng viên cho các trường mới thành
lập; chưa có chính sách thống nhất về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên
trường công lập và ngoài công lập; Ngoài ra, chính sách đãi ngộ, tôn vinh giảng
viên hiện nay chưa phù hợp, chưa thỏa đáng;
11
Ngô Thị Minh (2013), “Hoàn thiện chính sách đối với trường đại học thuộc
tỉnh ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” [47], Luận án Tiến sĩ nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tác động của việc ban hành, triển khai một số chính sách hiện hành
nhằm phát triển trường đại học địa phương ở Việt Nam. Sự cần thiết phải hoàn thiện
chính sách đối với trường đại học đa cấp, đa ngành tại các địa phương. Đồng thời,
đề xuất việc hoàn thiện một số chính sách: Xác lập vị trí pháp lý; quy hoạch mạng
lưới; xác lập mô hình tổ chức, quản lý và phương thức đào tạo; chính sách đầu tư
tạo nguồn lực; chính sách phát triển các quan hệ, liên kết nhằm giúp các trường thực
hiện thành công sứ mệnh của mình;
Đặng Thị Minh (2015), “Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt
Nam” [46], Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công đã bổ sung về mặt học thuật
các khái niệm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển trường đại học
tư thục trong đó có nghiên cứu nội dung chính sách phát triển ĐNGV. Đề xuất nhóm
giải pháp hoàn thiện các chính sách phát triển ĐNGV như: Xây dựng quy hoạch tổng
thể, dài hạn cho sự phát triển ĐNGV trong toàn hệ thống giáo dục đại học; bổ sung,
sửa đổi các chính sách nhằm nâng cao chất lượng hệ thống các trường đại học sư
phạm đảm bảo chuẩn đào tạo giảng viên; Nhà nước xây dựng và triển khai thực hiện
nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp của giảng viên đại
học (GVĐH) trong toàn hệ thống; đảm bảo sự bình đẳng giảng viên ĐHCL và tư
thục; thống nhất chế độ làm việc của giảng viên cho đại học công lập và tư thục;
Vught F.V. (1993), “Patterns of governance in HE: Concepts and Trends”,
Cemter for HE Policy Studies [91]. Đã đúc kết hai mô hình điều khiển hệ thống giáo
dục đại học của nhà nước mang tính bao quát là kiểm soát và giám sát; nhấn mạnh sự
hội tụ và ưu thế của phương thức giám sát, nguyên lý tự quản và quản trị tốt;
Fielden J. (2008), “Global trends in university governance”, WB, Washington
D.C [76]. Đã hệ thống và khái quát xu hướng toàn cầu hóa trong quản trị đại học về
thể chế hóa địa vị pháp lý các trường đại học công như các thực thể độc lập, tự chủ,
giảm bớt sự kiểm soát nhà nước, trao quyền tự chủ tài chính cho các trường, tăng
cường các biện pháp đảm bảo trách nhiệm xã hội, tăng cường hiệu quả quản lý cấp
trường thông qua xây dựng Hội đồng trường…;
12
Salmi (2009), “The growing accountability agenda in tertiary education:
Progress or mixed blessing”, WB Education Working Paper Series, No.16,
Washington, D.C [88]. Đã phân tích trách nhiệm xã hội của trường đại học trước
yêu cầu cạnh tranh của các bên liên quan và cách thức bảo đảm trách nhiệm này,
đồng thời khuyến cáo việc tự chịu trách nhiệm xã hội có thể trở thành gánh nặng
cho các trường;
Human Development Department East Asia and Pacific Region The World
Bank (2008), “Vietnam Higher Education and Skills for Growth” [79]. Báo cáo đã
đánh giá hệ thống GDĐH của Việt Nam chưa có các công cụ cần thiết để thích ứng
với sự phát triển và thay đổi nhu cầu của nền kinh tế ngày càng năng động. Để
hướng tới đẳng cấp khu vực và quốc tế thì hệ thống GDĐH đòi hỏi phải cải cách để
tạo ra sự linh hoạt và đa dạng, mở rộng sự tham gia của khu vực tư nhân, đầu tư
phát triển một số cơ sở GDĐH trọng điểm có tầm cỡ khu vực và thế giới. Việt Nam
cần phải quản trị hỗ trợ và các khuôn khổ tài chính, với những sửa đổi, xác định vai
trò của khu vực công và tư nhân, được thực hiện theo ba giai đoạn: (1) tăng cường
khuôn khổ cho một hệ thống GDĐH cạnh tranh, (2) giúp các trường đại học tiếp
cận với các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và (3) đầu tư hơn nữa trong việc xây
dựng một hệ thống GDĐH đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế;
UNESCO (1998), “Higher Education in the Twenty - First Century - Vision
and Action”, World Conference on Higher Education, UNESCO, Paris, 5 - 9
October 1998 [90]. Hội nghị đã thông qua tuyên ngôn về GDĐH với việc xác định
sứ mạng cốt lõi của hệ thống GDĐH và chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV trong thế
kỷ XXI. Tuyên ngôn xác định, chất lượng trong GDĐH là một khái niệm đa chiều,
bao trùm mọi chức năng và hoạt động của nó: Giảng dạy, chương trình đào tạo,
ĐNGV và sinh viên, cấu trúc hạ tầng và môi trường học thuật, trong đó, nhân tố
người dạy giữ vai trò quyết định nhất. Tuyên ngôn cũng chỉ rõ cần có một chính
sách mạnh mẽ về phát triển ĐNGV, giúp họ nâng cao kỹ năng, khuyến khích năng
lực sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu và giảng dạy.
1.1.3. Về chính sách thu hút, tuyển dụng
Tháng 12 năm 2009, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ
chức Hội thảo quốc tế về: “Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
13
trong tiến trình đổi mới giáo dục”, rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã chia sẻ
kinh nghiệm về vai trò quản lý của Nhà nước đối với GDĐH, kinh nghiệm trong
hoạch định chính sách đối với nhà giáo. Trong bài tham luận về: “Một số biện pháp
phát triển ĐNGV trẻ” của tác giả Nguyễn Thế Mạnh: Để phát huy tiềm năng, sức
sáng tạo của ĐNGV trẻ rất cần có các chính sách về tuyển dụng và sử dụng nhằm
khuyến khích họ yên tâm cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, chú trọng tạo môi
trường làm việc thuận lợi, đổi mới chính sách sử dụng giảng viên theo hướng coi
trọng phẩm chất và năng lực thực tế, đa dạng hóa nguồn tuyển dụng và tăng cường
công tác bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ cho giảng viên [18, tr.310 - 312];
Ngày 5/01/2012, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa
học về: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam” [66]. GS.TSKH.Vũ
Ngọc Hải đã chỉ rõ cần phải chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục; cần có chính sách đặc biệt
nhằm thu hút các nhà khoa học có uy tín, kinh nghiệm trong và ngoài nước tích cực
tham gia quản lý, giảng dạy tại các trường đại học, có chính sách đặc biệt thu hút
học sinh giỏi vào các ngành sư phạm;
Trong Dự án Phát triển Giáo dục đại học định hướng Nghề nghiệp - Ứng
dụng (POHE) Giai đoạn 2, do Bộ GD&ĐT chủ trì thực hiện cùng với đối tác
Trường Đại học Saxion và tài trợ của Chính phủ Hà Lan [8], tổng quan về chính
sách giáo dục đại học Việt Nam, GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp đã nhận định: Trong
những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến nhiều hoạt động xây dựng chính sách
liên quan đến GDĐH: Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 được Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg, ngày 13/6/2012; Luật GDĐH
số 08/2012/QH13 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 của Quốc hội khóa VIII ngày
18/6/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Cùng với Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/11/2005 về: “Đổi mới cơ bản và
toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”, các văn bản trên đã hình thành
một số định hướng lớn về phát triển GDĐH Việt Nam trong thập niên tới. Ngoài ra,
một số hoạt động về xây dựng chính sách cho GDĐH cũng được hoàn thành, đặc
biệt là các nghiên cứu của Dự án GDĐH 2 về xây dựng quy hoạch tổng thể, về cơ
14
chế tài chính và đảm bảo chất lượng cho GDĐH. Báo cáo đã mô tả, phân tích khái
quát các chính sách quan trọng về GDĐH của Việt Nam từ 2005 đến nay, nhằm
phục vụ cho việc xác định tầm nhìn sứ mạng của các trường cũng như xây dựng
khung chính sách. Báo cáo nhấn mạnh: “Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ
thích hợp để xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV, đặc biệt giảng viên trình độ
cao” [8];
Nguyễn Kiều Oanh (2010), “Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và nghiên
cứu khoa học trong cơ sở giáo dục đại học - Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà
Nội”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học xã hội và nhân văn
[48]. Bài viết đã nghiên cứu sự cần thiết để phát triển NNL giảng dạy và NCKH của
Đại học Quốc gia Hà Nội, phải tiến hành đồng bộ các khâu: Tuyển dụng, quản lý và
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc thu
hút, tuyển dụng giảng viên đủ tiêu chuẩn.
1.1.4. Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Đinh Thị Minh Tuyết (2010), “Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
đại học”, Tạp chí Giáo dục [61]. Để nâng cao chất lượng ĐNGV cần tập trung đổi
mới công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa; việc bố trí,
sử dụng giảng viên phải hợp lý, coi trọng năng lực sáng tạo thực sự về chuyên môn
nghiệp vụ, phải tạo lập hệ thống động lực cho ĐNGV;
Bài báo Khoa học của tác giả Trần Khánh Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội về:
“Chính sách Quốc gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” [21],
chính sách đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển giáo dục
đại học ở Việt Nam, thống kê mạng lưới cơ sở GDĐH, QLNN về GDĐH, so sánh
các chính sách quốc gia về giáo dục trước và sau thời kỳ đổi mới, đề xuất mô hình
tổng thể của GVĐH (giáo dục, quản lý và hoạt động văn hóa xã hội). Chính sách
đối với nhà giáo và xây dựng chiến lược phát triển ĐNGV đại học ở nước ta gồm 3
nhóm giải pháp chính: Phát triển đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuẩn chất lượng và
đổi mới hiện đại hóa phương pháp dạy và học; đổi mới chương trình đào tạo và bồi
dưỡng giảng viên; đào tạo bổ sung nâng cao trình độ giảng viên; lựa chọn sinh viên
giỏi, phát triển năng lực giảng viên bằng cách cử đi đào tạo bồi dưỡng trong và
15
ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học, công nghệ có trình độ và
kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước tham gia giảng dạy;
Nguyễn Thị Thu Hương (2012), “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường
đại học - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,
Luật học [38]. Bài viết đã nhận định: Số và chất lượng ĐNGV đại học nước ta hiện
nay còn yếu, cơ cấu thành phần giảng viên, số lượng tiến sĩ, hay ở tỉ lệ TS/GV các
trường đại học nước ta chỉ mới đạt con số 12,43%, trong khi đó trung bình ở các
trường đại học phương Tây khoảng 70%, đồng thời bài viết cũng đề xuất những giải
pháp nhằm xây dựng ĐNGV hiện nay: “Luật hóa” các quan điểm, chủ trương,
đường lối chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển ĐNGV; hoàn thiện chế định
quyền và nghĩa vụ của giảng viên; thu hút, tạo nguồn giảng viên; tuyển chọn giảng
viên; chính sách đãi ngộ giảng viên; đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá; Tuy nhiên tác giả đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV các trường đại
học: “Đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng các trường sư
phạm để bảo đảm đủ số lượng nhà giáo ở mọi cấp học, trình độ đào tạo, các đối
tượng đặc biệt trong xã hội” là chưa hẳn đúng vì giảng viên các ngành kinh tế, kỹ
thuật, quản lý xã hội... chiếm tỷ trọng lớn, do vậy cần giao nhiệm vụ cho các trường
đại học đầu ngành, chuyên đào tạo giảng viên cho cả nước. Hơn nữa: “Đối với cán
bộ lãnh đạo các trường đại học, cần có một kênh riêng để đào tạo, bồi dưỡng” thực
hiện Luật Giáo dục đại học về thành lập Hội đồng trường, chuyên nghiệp hóa chức
danh hiệu trưởng hoặc có chính sách đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ nguồn quy
hoạch hiệu trưởng, khi vào vị trí có thể đáp ứng yêu cầu công việc.
1.1.5. Về chính sách sử dụng, đánh giá giảng viên
Phạm Tất Dong (2006), “Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát
huy năng lực sáng tạo của giới trí thức và sinh viên”, Đề tài khoa học cấp Nhà
nước, mã số KX 04-06 [15], đã phân tích, đánh giá, làm rõ những luận cứ lý thuyết,
thực tế và những cơ sở pháp lý của việc hoạch định chính sách, trong đó chú trọng
hướng vào việc khơi dậy, khai thác, sử dụng năng lực sáng tạo của trí thức và sinh
viên trong hoạt động giáo dục và đào tạo;
16