Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.49 KB, 69 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian qua, Trường Đại học Nội vụ Hà nội đã tổ chức cho sinh
viên đi thực tập ngành nghề. Là sinh viên đang theo học tại trường và trực
tiếp tham gia học phần thực tập, em nhận thấy rằng thực tập ngành nghề là
học phần rất quan trọng, giúp sinh viên được trải nghiệm thực tế về những
kiến thức đã học được.
Hai tháng thực tập tại Phòng Nội vụ huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên
quang, nhờ có sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình từ các anh chị, cô chú, em đã dần
làm quen, thích ứng được với môi trường làm việc của cơ quan để có thể hoàn
thành tốt những công việc được giao.
Thời gian học tập tại Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã được thầy
cô giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị Nhân lực
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhân đợt thực tập do Nhà trường
tổ chức, những lý luận em đã học tại trường hôm nay được đem ra thực hành
soi chiếu và áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận công việc
hàng ngày như cán bộ công chức.
Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường đã tổ chức
cho sinh viên một kỳ thực tập thật ý nghĩa. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Phòng Nội vụ huyện Chiêm hóa đặc biệt cán bộ trực tiếp hướng dẫn anh
Nguyễn Mạnh Cường – chuyên viên phòng nội vụ đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này! “ Hoàn thiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng Cán bộ, Công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện
Chiêm hóa, tỉnh Tuyên quang” là một đề tài mang tính gắn liền lý luận và
thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn
vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1



PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên đặc biệt,
là nguồn lực của sự phát triển. Việc phát triển con người trở thành một vấn đề
chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển nguồn nhân lực và và một
trong những việc để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đó là đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công chức. Bất kỳ một nền công vụ nào cũng chọn
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng
lực thực thi công vụ để đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp xã có một vị
trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp
xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến
đúng, đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền
cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết
định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Có
thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay.
Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí

2



nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan
trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ
trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị
có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là
người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh
này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang
tính tự quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực
nhà nước ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính
chất quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo
đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền
con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và
trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng như vậy đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên cả nước nói chung cũng như cán bộ, công chức tại huyện
Chiêm hóa, tỉnh Tuyên Quang đã góp phần không nhỏ trong việc duy trì và
phát huy hiệu quả sự nghiệp quản lý, quản lý hành chính Nhà nước. Tuy
nhiên, xét về mặt chất lượng thì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện còn bộc lộ nhiều yếu kém trong quá trình thực thi công vụ chưa đáp
ứng được nhu cầu của xu thế hiện đại hóa đất nước. Để khắc phục những yếu
kém nói trên cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công


3


chức để nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực thực tiễn trong quá trình
thực thi công vụ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thực hiện tốt công tác này sẽ đảm bảo cho
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan hành chính Nhà nước trên địa
bàn huyện Chiêm hóa nói riêng và của cả nước nói chung phát triển bền vững,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu quả
theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng; đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Do đó trong quá trình em kiến tập tại Phòng Nội vụ huyện được thực tế
tại cơ quan em nhận thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động. Đây là lý do em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên đại bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh
Tuyên quang” làm báo cáo thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục đích của bài báo cáo này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC chính quyền cấp xã của huyện Chiêm hoá, tỉnh Tuyên
quang. Từ đó, có thể đưa ra những nhận xét khách quan về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC, những mặt đạt được và hạn chế cũng như những nguyên
nhân còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao
công tác ĐTBD CB, CC Chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Chiêm hóa,
tỉnh Tuyên quang.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Chiêm hóa,

tỉnh Tuyên quang,
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD CB, CC từ

4


năm 2013 đến 2016 và đưa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện trong nhiều năm tới.
4. Vấn đề nghiên cứu
Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã trên địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên quang
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo kiến tập này em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phân tích đánh giá tổng hợp.
- Điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Khẳng định tầm quan trọng trong công tác đào tạo và
bồi dưỡng CBCC nói chung và CBCC cấp xã trong cơ quan tổ chức.
Về mặt thực tiễn: Thấy được những tồn tại về trình độ kiến thức và
năng lực của cán bộ, công chức cấp xã so với yêu cầu của huyện Chiêm hóa.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác ĐTBD CB, CC chính quyền cấp
xã.

- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Chiêm hóa, tỉnh Tuyên quang.
- Chương 3: Một số Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện

5


Chiêm hóa, tỉnh Tuyên quang
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Theo Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ, công
chức như sau:
* Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
* Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

6


* Cán bộ công chức chính quyền cấp xã
Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Cán bộ chuyên trách cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Các chức danh công chức cấp xã:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;

7


- Văn hóa - xã hội.
1.1.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
* Đào tạo
Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/05/2010) đã giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có
hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”
[ tr.2].
Như vậy, trong khái niệm này, “đào tạo” là một quá trình tác động qua
lại giữa hai chủ thể: Chủ thể “truyền thụ” và chủ thể “tiếp nhận”. Thông qua
quá trình đó làm cho người được đào tạo có kiến thức chuyên môn, nghề
nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nhất định do yêu cầu, đòi hỏi của
công việc.
Đào tạo cán bộ, công chức giúp họ đạt được những yêu cầu về kiến thức
chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chung đối với
từng ngạch, bậc hành chính của từng công chức và phù hợp với yêu cầu, đòi
hỏi của từng chức danh, công việc mà cán bộ, công chức đảm nhiệm trong các
cơ quan, đơn vị.
* Bồi dưỡng:
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 chỉ rõ: “Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”

[tr.2].
Hiểu một cách khái quát thì bồi dưỡng là hoạt động được diễn ra sau quá
trình đào tạo. Bồi dưỡng với mục đích chủ yếu là bổ sung kiến thức mới hoặc
chuyên sâu, cập nhật những vấn đề liên quan đến công việc đang đảm nhiệm,
giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực
nói chung cho những người đã được đào tạo sau một thời gian công tác nhất
định.

8


- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động duy trì và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức, là điều kiện quyết định để
các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
* Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã
- Đào tạo cán bộ công chức cấp xã là các hoạt động nhằm mục đích năng
cao trình độ, kĩ năng, của cán bộ, công chức để thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng và nhiệm vụ của mình.
- Bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã là hoạt động bổ sung, cập nhật kiến
thức mới cho cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu vị trí công việc trong tình
hình mới.
1.2 Vai trò
1.2.1 Vai trò của CBCC chính quyền cấp xã
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ngoài những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí,
vai trò hết sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã, thị trấn là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ
chức Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã
hội,... Đây là cấp hành chính cuối cùng đóng vai trò tổ chức thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không
có lý khi người ta vẫn nói cấp xã, thị trấn chính là nơi “túi hứng nghị quyết”,
quy định các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi.
Thứ hai, xã, thị trấn không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể
hiện rất rõ nét. Cư trú trên địa bàn xã, thị trấn có đủ các thành phần: công
nhân, nông dân, tiểu thương, trí thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ,...
Nguồn thu nhập, trình độ học vấn, sự giác ngộ chính trị của các tầng lớp dân
cư đó vẫn có khoảng cách đáng kể; phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm có

9


khác nhau. Do đó, đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình
độ, phẩm chất toàn diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo
đảm không “ bỏ sót lực lượng nào” trong khi dân vận.
Thứ ba, cơ sở là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng
thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên,..., giúp cán bộ trưởng thành. Với ý
nghĩa đó, xã, thị trấn là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã, thị trấn còn là địa bàn vận dụng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp
này phải sáng tạo, linh hoạt trong hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp,
thu hút trí tuệ, tài năng của đảng viên và quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội sát hợp với tình hình thực tế, tổ chức quần chúng thực hiện
thành công các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng
nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra; đồng thời cũng là đầy tớ trung
thành của nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương, cán bộ, công chức cấp
xã cũng là người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết HĐND và
lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ

chức chính trị, từng giới để thực hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp
quần chúng để quần chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, để mọi
người dân thực hiện đầy đủ, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
1.2.2 Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của
công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước
quan tâm, nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần
thiết.

10


Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện
nay có những vai trò sau đây:
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác
chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trong khi mà đội ngũ CBCC
hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm
chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu
quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời
gian tới công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều
hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
ĐTBD CB, CC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. đào
tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm
chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
ĐTBD CB,CC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CCHC.
Đối với huyện Chiêm hóa công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC có vai trò
đặc biệt quan trọng
Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ,
có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy

phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng một đội ngũ CBCC năng động, nhạy bén, linh hoạt, có
khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết
công việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
1.3

Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính

quyền cấp xã
1.3.1 Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã

11


Nhằm xây dựng được đội ngũ CB,CC cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị,
năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong
làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác.
1.3.2 Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở thành phố, ở quận,
huyện, thị xã;
- Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
1.3.3 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã gồm:


1.4

-

Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị

-

Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức kĩ năng quản lý Nhà nước

-

Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ

-

Đào tạo về kiến thức hội nhập

Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
- Kiến thức quản lý Nhà nước
Trong phạm vi các khóa ĐTBD về quản lý Nhà nước cho CBCC, tiêu chí

đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức phải có được
những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định đúng
chức năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy Nhà

12


nước nói riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống

chính trị, thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách của
công chức trong thực thi công vụ.
- Khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Công việc thực tế của CBCC trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt và
giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những vấn
đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác
nhau, có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết
đồng bộ...Chính vì vậy, người CBCC hoàn thành nhiệm vụ là người có khả
năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
- Thái độ trong thực thi công vụ
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng. Ở
đây, mục tiêu hướng tới của đào tạo CBCC không phải là đào tạo ra những
con người làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng lực song
lại không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào tạo công chức có chất lượng đòi
hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ năng, mà còn
phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực thi công vụ
nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có mong muốn cống
hiến cho nền công vụ nước nhà. Tiêu chí này được cụ thể hóa bằng những yêu
cầu như: Có phẩm chất chính trị, có đạo đức xã hội, có đạo đức nghề nghiệp,
có “tầm nhìn” chung
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
chính quyền cấp xã
-

Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị
Sự quan tâm thể hiện bằng chương trình, kế hoạch hành động, nghị

quyết chuyên đề về công tác ĐTBD, tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có

13



sự phân công, phân nhiệm rõ ràng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra
đồng thời có những sự điều chỉnh nếu cần.
- Tính khoa học của quy hoạch kế hoạch ĐTBD
Kế hoạch phải được xây dựng, căn cứ trước hết vào chủ trương, nghị
quyết của cấp ủy Đảng liên quan đến công tác ĐTBD, tiếp theo phải căn cứ
vào việc xác định nhu cầu ĐTBD, nguồn lực hiện có ( tài chính, thời gian,...)
Kết thúc giai đoạn kế hoạch cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết,
đánh giá quá trình thực hiện, phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã
thực hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định trách nhiệm rõ ràng
và rút ra những bài học cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
ĐTBD tiếp theo.
- Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở ĐTBD
để cử cán bộ công chức tham gia ĐTBD
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Sự phù hợp của chương trình đào
tạo gắn với sứ mạng và mục tiêu của ĐTBD. ĐTBD CBCC hành chính và
quản lý Nhà nước một cách khái quát nhất chính là đào tạo nghề, mà cụ thể là
nghề công chức, do vậy, chương trình ĐTBD phải hướng vào đào tạo nghề
công chức.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học: Diện tích, mặt bằng cơ
sở ĐTBD được quy hoạch hợp lý, có đủ hội trường, phòng học, thư viện, kí
túc xá, phòng làm việc và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động dạy và
học, đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, anh toàn, đủ ánh sáng, thông gió. Hệ
thống trang thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp mới là
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD, vì đây là những điều

14



kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh, nhưng cũng là điều kiện
cần thiết cho cả quá trình tổ chức hoạt động ĐTBD.
+ Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý hành chính Nhà nước:
Vai trò của người thầy và học viên trong hoạt động ĐTBD là hướng dẫn,
trao đổi thông tin quản lý, người thầy không chỉ truyền đạt tri thức mà chủ
yếu là tổ chức quá trình trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ
của học viên là trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau bàn bạc,
thảo luận tìm phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Do vậy, đạo
đức, trình độ, kinh nghiệm công tác, xử lý tình huống và phương pháp giảng
dạy của đội ngũ giảng viên quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng, ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng ĐTBD CBCC.
-

Chế độ, chính sách ĐTBD
Các chương trình ĐTBD hiện nay được thiết kế đa dạng về thời gian,

hình thức tổ chức. Có chương trình học tập trung trong khoảng thời gian từ 23 tháng, học tập trung như chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà
nước cho chuyên viên, chuyên viên chính. Có chương trình lại kéo dài tới 2
năm, mỗi tháng học 1 tuần như chương trình lý luận chính trị cao cấp. Vì vậy,
bố trí sắp xếp công việc để CBCC có đủ thời gian để theo học các khóa bồi
dưỡng là một yêu cầu quan trọng.
Nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí cho công tác ĐTBD CBCC. Đây là
sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước đối với công tác ĐTBD, xây dựng
đội ngũ CBCC

15


1.6 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC ( gồm 4 bước )


1.Xác định nhu cầu ĐTBD

4.Đánh giá ĐTBD

2.Lập kế hoạch ĐTBD

3.Tổ chức thực hiện kế
hoạch ĐTBD

* Bước 1: Xác định nhu cầu ĐTBD
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC
đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CBCC?
* Bước 2: Lập kế hoạch ĐTBD
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính
như: Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm
tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải xác định được nội dung các khóa
học, tài liệu đào tạo, giảng viên, học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất,
kinh phí, đánh giá và công tác tổ chức quản lý khóa học.

16


* Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản
như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có

hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
* Bước 4: Đánh giá ĐTBD
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: ĐTBD có đạt
mục tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD không?
Học viên có tham gia vào quá trình ĐTBD không? Công tác tổ chức có tốt
không? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học
vào thực tế công việc không? Hiệu quả của chương trình ĐTBD?

17


PHẦN NỘI DUNG
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TÀO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM
HÓA
2.1

Khái quát chung về Huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên quang

2.1.1 Giới thiệu khái quát chung về Huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang
- Huyện Chiêm Hoá là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc của tỉnh
Tuyên Quang, mang đậm nét đặc thù của vùng núi phía Bắc Việt Nam:
+ Phía Bắc giáp huyện Na Hang, Lâm Bình;
+ Phía Nam giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang;
+ Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn;
+ Phía Tây giáp huyện Hàm Yên – tỉnh Tuyên quang và huyện Bắc
Quang – tỉnh Hà Giang.
Chiêm Hóa có huyện lị là thị trấn Vĩnh Lộc, cách thành phố Tuyên

Quang 68km về hướng Bắc. Diện tích của huyện là: 1.455,8km 2; Dân số là:
135.873 người, chiếm 18,57% dân số cả tỉnh (năm 2008).
- Về điều kiện tự nhiên: Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao giữa các vùng
đồi núi là những thung lũng, đất đai màu. Điều kiện tự nhiên mang lại cho
Chiêm Hoá nhiều lợi thế quan trọng trong việc xây dựng an toàn khu, khu vực
phòng thủ, là nơi căn cứ địa cách mạng an toàn vững chắc trong thời kỳ kháng
chiến và các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Về lịch sử của huyện: Năm 1931 được đổi tên thành châu Chiêm Hóa.
Đến năm 1943 châu Chiêm Hóa được chia tách thành hai huyện Chiêm Hóa
và Nà Hang. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, Chiêm Hóa còn được
gọi là châu Khánh Thiện. Đến đầu năm 1946, huyện được quy về theo địa giới
hành chính cũ với tên gọi Chiêm Hóa.

18


- Cuối năm 2010, huyện Chiêm Hóa có 1 thị trấn Vĩnh Lộc và 28 xã. Từ
ngày 28 tháng 1 năm 2011, huyện Chiêm Hóa có 3 xã Hồng Quang, Bình An,
Thổ Bình được tách ra thuộc huyện mới Lâm Bình.
- Trong thời kỳ chống thực dân Pháp xâm lược, quân dân Chiêm Hóa
phối hợp với bộ đội chủ lực làm nên chiến thắng vang dội cả vùng chiến khu
Việt Bắc. Chiêm Hóa là nơi diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng tại xã Kim Bình. Đây là Đại hội Đảng đầu tiên được tổ chức trong
nước. Mảnh đất Chiêm Hóa có nhiều di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia,
cấp tỉnh. Với những thành tích đã đạt được, Đảng, Nhà nước đã phong tặng
huyện Chiêm Hóa Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Về du lịch: Ngày nay, mảnh đất Chiêm Hóa còn được biết đến với cảnh
quan thiên nhiên đẹp, bản sắc văn hóa rất riêng. Du khách có thể khám phá vẻ
đẹp của danh thắng rừng nguyên sinh, những dòng thác và những thắng cảnh

mà tự nhiên ban tặng; Chiêm Hóa có lễ hội Lồng tông và Nghi lễ hát Then rất
đặc sắc của đồng bào Tày được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia.
- Chiêm Hoá có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai ở của Chiêm
Hoá phù hợp với việc khoanh nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng, phát triển
kinh tế lâm – nông nghiệp. Hiện tại, trong địa bàn huyện Chiêm Hoá có Cụm
Công nghiệp, một số nhà máy được đi vào hoạt động và nhiều cơ sở chế biến
khác.
- Phát huy truyền thống quê hương Chiêm Hoá anh hùng, trong những
năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc huyện chiêm Hoá ra sức phấn đấu, hăng hái thi đua học tập,
lao động sản xuất. Phát huy nội lực, sáng tạo trên các lĩnh vực phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đã giành được nhiều thành tựu quan trọng,
từng bước làm biến đổi kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.

19


Một số hình ảnh về huyện Chiêm Hóa – tỉnh Tuyên Quang
(Xem Phụ lục số 01)
2.1.2 Khái quát về UBND huyện Chiêm Hóa
UBND huyện Chiêm Hóa là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương. Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc: Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân; hoạt
động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND.
UBND huyện Chiêm Hóa do HĐND huyện Chiêm Hóa bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.

* Chức năng
UBND huyện Chiêm Hóa thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng, trình HĐND huyện quyết định các nội dung sau:
Thứ nhất, về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
+ Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
huyện;
+ Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong
phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

20


+ Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền
địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở huyện;
+ Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
Thứ hai, về lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh
phê duyệt;
+ Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,

chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của
huyện theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn huyện trong phạm vi được phân quyền;
+ Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
Thứ ba, về các vấn đề văn hóa, y tế, giáo dục
Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và
trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch
bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển
việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực

21


hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du
lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,

tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
* Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là các cơ quan tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân huyện và theo quy định của Pháp luật. Các cơ quan chuyên môn
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp

22


vụ của các cơ quan chuyên ngành thuộc UBND Tuyên Quang. Cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu.
Kinh phí hoạt động do Văn phòng HĐND & UBND đảm nhiệm hoặc được
mở tài khoản và biên chế kế toán theo quy định.
Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
gồm 13 phòng ban và các đơn vị sự nghiệp:

- Văn phòng HĐND & Uỷ ban nhân dân huyện ;
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Tài nguyên & Môi trường;
- Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội;
- Phòng Văn hoá & Thông tin;
- Phòng Giáo dục & Đào tạo;
- Phòng Y tế;
- Thanh tra huyện;
- Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn;
- Phòng Công thương;
- Phòng Dân tộc.
2.1.2 Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ
* Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, có
vị trí, chức năng giúp UBND huyện quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức,
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; Hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng; chịu sự quản lý toàn diện

23


của UBND huyện, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Sở Nội vụ về chuyên
môn nghiệp vụ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa

bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị, Quy hoạch, Kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; Chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được UBND huyện giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn của huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
+ Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định
của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
+ Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp.

24


+ Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và Uỷ ban nhân dân các xã và thị trấn.

- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của
Uỷ ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của UBND xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật.
+ Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện, để Uỷ ban nhân dân
huyện trình HĐND huyện thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành
chính của huyện.
+ Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập
và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng thôn, Tổ trưởng dân
phố.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức,
viên chức.

25



×