Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước, hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945 đến nay và đưa ra nhận xét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.59 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kính gửi thầy Nguyễn Mạnh Cường
Giảng viên kiêm Trưởng Khoa Quản Trị Văn Phòng
Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội,
Nhờ sự tâm huyết và sự tận tình chỉ bảo của thầy Nguyễn Mạnh Cường
cùng với sự phấn đấu không ngừng của bản thân, đến nay em đã gần hoàn
thành quá trình học tập, tại trường. Qua gần ba năm, bản thân đã
được trao dồi và trưởng thành rất nhiều cả về tri thức lẫn nhân cách đủ để
làm hành trang cho cuộc sống tương lai. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn
quý Thầy, Cô Khoa Khoa Quản Trị Văn Phòng và thầy cô các khoa trong nhà
trường đã chỉ bảo tận tình, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Mạnh Cường đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu
luận này .
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng, song, với trình độ
hiểu biết còn hạn chế, trải nghiệm thực tế chưa nhiều nên tất yếu sẽ còn
nhiều thiếu sót nhất định,rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô cũng như các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trần Văn Sỹ Lớp CĐLT QTVP K14A


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................2
5. Kết cấu đề tài...............................................................................................3


CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC................4
1.KHÁI NIỆM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC...................................................4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghi thức nhà nước........................4
1.2 Khái niệm về nghi thức nhà nước.............................................................4
1.3. Nội dung cấu thành của nghi thức nhà nước............................................5
1.4. Những vấn đề về sử dụng các biểu tượng quốc gia và thể thức văn bản
quản lý nhà nước.............................................................................................6
1.4. - Những vấn đề về công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách..............15
1.5. Những vấn đề có liên quan đến kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức
trong giải quyết những công việc nội bộ nhà nước và hoạt động giao tiếp với
các tổ chức và công dân................................................................................18
1.6. Những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động quản lý như hội họp,
lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng...............19
1.7. Những vấn đề có liên quan đến hình thức của công sở như kiến trúc,
trang trí, bài trí mặt trước toà nhà cũng như nội thất...................................20
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC..................................22
2. Đặc điểm của nghi thức nhà nước.............................................................22
2.1. Nghi thức nhà nước chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế và pháp
luật quốc gia..................................................................................................22
2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện quyền Quốc Gia trong quan hệ quốc tế...22


2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện sự kiểm soát của nhà nước với hoạt động
ngoại giao......................................................................................................22
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG HOÁ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ NGHỊ
THỨC NHÀ NƯỚC..........................................................................................24
3.1. Hệ thống hóa văn bản quy định của nhà nước về nghi thức nhà nước từ
1945 đến nay.................................................................................................24
3.2. Nhận xét.................................................................................................26
3.2.1. Ưu điểm...............................................................................................26

3.2.2. Nhược điểm.........................................................................................26
3.2.3. Hạn chế...............................................................................................27
3.2.4. Nguyên Nhân......................................................................................27
3.2.5. Giải pháp.............................................................................................28
KẾT LUẬN........................................................................................................29


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động quản lý nhà nước, một bối cảnh đặc biệt của giao tiếp xã
hội, khi các chủ thể giao tiếp có những thuộc tính giao ước xã hội khác nhau,
việc áp dụng một cách hợp lý và thuần thục những cơ cấu nghi thức tương thích
là tiền đề quan trọng để đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Nhà nước là một
thiết chế tổ chức có cơ cấu phức tạp với chức năng quản lý đời sống cộng đồng
của các tầng lớp dân cư trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Để thực hiện các quyết
định quản lý của mình, nhà nước áp dụng các biện pháp mang tính quyền lực
nhà nước như thuyết phục, kỷ luật, cưỡng chế… tính quyền lực này được thể
hiện bằng những phương tiện mang tính hình thức thuộc phạm trù nghi lễ
như cách bày trí công sở, trang phục, nghi thức lễ tân… Những nghi thức, thủ
tục mang tính lễ nghi là một bộ phận quan trọng không kém gì những quy định
nêu trong những đạo luật. Nó trở thành điều cốt lõi để đạt được thành công trong
giao tiếp với cá nước trên thế thới cũng như làm việc của các cơ quan nhà
nước.Nghi thức nhà nước nói chung được quy định tại các văn bản pháp luật
của nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế mà các bên tham
gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ hoặc thực hiện nghiêm chỉnh
đảm bảo một nền thể chế chính trị phát triển theo hướng hiện đại, hoạt động hiệu
quả và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước trên thế
giới ngày càng mở rộng và phát triển. Các mối quan hệ hợp tác này đã góp phần

tích cực cho sự phát triển kinh tế,chính trị và xã hội của đất nước, góp phần giữ
vững ổn định an ninh, hòa bình trong khu vực và trên thế giới. Hàng năm, chính
phủ và các đơn vị địa phương đã đón tiếp hàng trăm ngàn đoàn khách quốc tế
vào làm việc tại Việt Nam, cả lãnh đạo cấp cao cho đến lãnh đạo các ngành và
địa phương, cũng như cử hàng trăm ngàn lượt cán bộ, chiến sỹ đi thăm, làm việc
và học tập tại các nước; tổ chức Hàng trăm hội thảo, hội nghị và các khóa tập
huấn quốc tế nhằm tăng cường sự hợp tác quốc tế và nâng cao năng lực công tác
1


trong các lĩnh vực liên quan cho cán bộ, công chức…Để đạt hiệu quả tối đa
trong mọi hoạt động hợp tác như chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo, tập
huấn thống nhất kế hoạch hợp tác và chương trình hoạt động chung, giao lưu
văn hóa, thể thao… đòi hỏi các cán bộ, công chức phải hiểu rõ công tác về nghi
thức Nhà Nước. Nghi thức Nhà Nước không những thể hiện chủ trương, chính
sách đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà còn thể hiện những nét văn minh và
bản sắc văn hóa của một dân tộc. Thực hiện tốt nghi thức Nhà Nước là góp phần
quan trọng vào sự thành công của công tác đối ngoại và ngược lại, nếu xảy ra sai
sót sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác đối ngoại, thậm chí có
thể gây căng thẳng cho quan hệ ngoại giao.Từ lý luận và thực tiễn đều cho thấy
vai trò to lớn, mang tính quyết định của Nghi thức nhà nước trong nền kinh tế-xã
hội đang hội nhập và phát triển từng giờ.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu sự phát triển của nghi thức Nhà Nước,
các đặc điểm và các văn bản quy định việc thực hiện nghi thức đồng thời đánh
giá được những ưu và nhược điểm việc vận dụng Nghi thức Nhà Nước.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nội dung, những vấn đề cơ bản
nhất liên quan đến Nghi thức nhà nước trong việc tổ chức, điều điều hành công
việc tại cơ quan Nhà Nước và cơ quan công sở. Qúa trình phát triển qua các thời
kỳ.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: đề tài tiến hành nghiên cứu Nghi thức Nhà Nước
nói chung.
Đề tài: Tìm hiểu về lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà
Nước, hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ 1945
đến nay và đưa ra nhận xét.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân…. Và bốn phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phương
2


pháp lịch sử; phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp so sánh; phương
pháp tổng hợp. Thông qua các phương pháp lịch sử; phương pháp duy vật biện
chứng; phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và lời kết. Đề tài gồm
có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Nghi thức Nhà Nước
Chương 2.lịch sử phát triển và đặc điểm của nghi thức Nhà Nước,
Chương 3.Hệ thống hóa các văn bản quy định về nghi thức Nhà Nước từ
1945 đến nay.
Nhận xét.
Giải pháp

3


CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
1.KHÁI NIỆM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nghi thức nhà nước
Ngay sau cách mạng tháng tám thành công năm 1945, Đảng và Nhà nước
ta đã quan tâm đến công tác xây dựng lễ nghi nhà nước của chính quyền
mới.Các văn bản pháp luật đã kịp thời được ban hành để điều chỉnh những vấn
đề thuộc lĩnh vực này. Ngay sau khi tuyên ngôn độc lập
Ngày 5-9-1945, Chính phủ của nước Việt Nam mới đã có sắc lệnh của
Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt nam dân chủ cộng hoà số 5 về việc bãi bỏ Cờ
quẻ ly của chế độ cũ và ấn định Quốc kỳ mới của Việt Nam có “nền mầu đỏ
tươi, ở giữa có sao năm cánh mầu vàng tươi”.
Vào cuối những năm 50, sau khi hoà bình lập lại, Ngày 21-07-1956 Chính
phủ đã ban hành ba văn bản quan trọng là Điều lệ số 973/TTg về việc dùng
Quốc huy, Điều lệ số 974/TTg về việc dùng Quốc kỳ và Điều lệ số 975/TTg về
việc dùng Quốc ca nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Ngày 02 tháng 07 Năm 1976, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã có Nghị quyết về tên nước, Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô, Quốc ca.
Ngoài ra, còn nhiều văn bản khác quy định về tổ chức việc cưới, việc
tang, việc hội, hướng dẫn về lễ phục, y phục công chức, thời giờ làm việc, quy
định một số nghi lễ nhà nước và tiếp khách nước ngoài v.v....
1.2 Khái niệm về nghi thức nhà nước
Giao tiếp là hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội, là nền tảng quan
trọng để xây dựng nên xã hội.Nền văn minh nhân loại, nền văn hoá của mỗi dân
tộc, quốc gia được kiến tạo thông qua hoạt động giao tiếp. Hoạt động giao tiếp
được thực hiện nhằm trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm, để bày tỏ
mối quan hệ, cách ứng xử, thái độ giữa con người với con người và giữa nhân
loại với tự nhiên.
Hoạt động giao tiếp có thể được thực hiện bằng các phương tiện ngôn ngữ
4



và phi ngôn ngữ. Nhưng dù được thực hiện bởi phương thức nào đi nữa, hoạt
động giao tiếp luôn luôn phải được đặt trong những bối cảnh nhất định, được
thực hiện bởi những cơ cấu nghi thức nhất định trong việc sử dụng các phương
tiện giao tiếp tương ứng nhằm đạt tới mục tiêu đặt ra.
Hoạt động quản lý nhà nước cũng không nằm ngoài những yêu cầu về
giao tiếp xã hội.Nhà nước là một thể chế tổ chức cơ cấu phức tạp với chức năng
quản lý đời sống cộng đồng của các tầng lớp dân cư trên một lãnh thổ nhất định.
Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện các quyết định quản lý của mình đối với
các công dân của mình bởi nhiều biện pháp mang tính quyền lực Nhà nước như
tính thuyết phục, kỷ luật, kinh tế, cưỡng chế, và tính quyền lực đó cònđược thể
hiện bằng phương tiện mang tính hình thức đặc thù thuộc phạm trù các nghi lễ
như cách bài trí công sở (công đường), trang phục, các hoạt động lễ tân... Những
phương tiện hình thức này có vai trò quan trọng không kém những quy phạm
được đưa ra trong các điều luật.
Những nghi thức, thủ tục mang tính nghi lễ được thực hiện trong hoạt
động giao tiếp quản lý nhà nước là một bộ phận quan trọng của các phương thức
tiến hành hoạt động đó. Nội dung của những nghi thức và thủ tục đó kiến tạo cơ
bản khái niệm nghi thức nhà nước.
Như vậy. nghi thức nhà nước là những phương thức giao tiếp trong
hoạt động quản lý nhà nước nói chung được quy định tại các văn bản pháp
luật của Nhà nước, theo tập quán truyền thống dân tộc hoặc quốc tế mà các
bên tham gia quan hệ thủ tục quản lý nhà nước phải tuân thủ và thực hiện
nghiêm chỉnh.
1.3. Nội dung cấu thành của nghi thức nhà nước
Từ khái niệm trên, nội dung của nghi thức nhà nước bao gồm những ấn đề
sau:
- Những vấn đề liên quan đến cách thức thể hiện và sử dụng các biểu
tượng quốc gia (Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca) và thể thức văn bản quản lý nhà
nước.

- Những vấn đề liên quan đến công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách
5


(chào đón, hội đàm, chiêu đãi, tặng quà, tiễn đưa), đặc biệt là đối với khách
nước ngoài.
- Những vấn đề có liên quan đến kỹ năng giao tiếp (cử chỉ, lời ăn tiếng
nói, trang phục...) của cán bộ, công chức trong giải quyết những công việc nội
bộ nhà nước, cũng như trong hoạt động giao tiếp với các tổ chức và công dân.
- Những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động quản lý như hội họp,
lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng v.v...
- Những vấn đề có liên quan đến hình thức của công sở như kiến trúc,
trang trí, bài trí mặt trước toà nhà cũng như nội thất.
1.4. Những vấn đề về sử dụng các biểu tượng quốc gia và thể thức văn
bản quản lý nhà nước
Mỗi dân tộc, quốc gia trên thế giới đã lựa chọn cho mình những biểu
tượng nhất định. Những biểu tượng đó là Quốc hiệu, Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc
huy, quốc ngữ, quốc thiều v.v... tức là những gì phần lớn tạo nên quốc thể.
a) Quốc hiệu: Là tên gọi của đất nước
Trong lịch sử, đất nước ta đã có nhiều tên gọi khác nhau như: Văn Lang,
Âu Lạc, Giao Chỉ, Cửu Chân, Vạn Xuân, Đại Cồ Việt, Đại Việt, An Nam ...
Ngày 02-09-1945 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Theo Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng Hoà số 49/SL ngày 12-10-1945, tiêu đề các văn bản nhà nước được ghi là:
"Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà- năm thứ nhất"
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975,
Ngày 02-07-1976, Quốc hội ra Nghị quyết về tên nước, Quốc kỳ, Quốc
huy, Thủ đô, Quốc ca, và tên nước là " cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam".
Quốc hiệu cùng với tiêu ngữ " Độc lập- Tự do- Hạnh phúc" cùng tạo thành tiêu
đề văn bản được in trên đầu trang trang nhất.

b) Quốc huy: Là huy hiệu của một nước hoặc hình tượng trưng cho một
nước.
Theo quy định tại Điều 142 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992: "Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình
6


tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở
dưới có nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ " Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam"".
Việc sử dụng Quốc huy được quy định tại Hướng dẫn số 3420/HDBVHTTDL ngày02/10/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:
1) Quốc huy có thể làm to, nhỏ tuỳ theo sự cần thiết. Các màu vàng ở mẫu
Quốc huy có thể thay bằng mầu vàng kim nhũ, hoặc có thể dùng không tô mầu.
2) Quốc huy được treo ở chính của cơ quan, về phía trên, chỗ trông rõ
nhất tại các cơ quan sau đây:
a- Nhà họp của Chính phủ
b- Nhà họp của Quốc hội khi họp
c- Trụ sở Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã, thành phố và thị xã
d- Bộ ngoại giao, các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nước
ngoài.
3) Quốc huy có thể treo ở lễ đài các ngày lễ lớn: 1-5 và 2-9 do Chính phủ
Trung ương hoặc các cấp chính quyền địa phương tổ chức.
4) Rước Quốc huy: trong các cuộc mít tinh, biểu tình, tổ chức ngày 1-5 và
2-9.
5) Quốc huy được in hoặc đóng dấu nổi trên các thư, giấy tờ sau:
a- Bằng, huân chương, bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ.
b- Các văn bản ngoại giao như quốc thư, uỷ nhiệm thư, thư giới thiệu của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
c- Hộ chiếu.

d- Công hàm, thiếp mời, phong bì của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
đ- Các thư từ, thiếp mời, phong bì cuả Chủ tịch Quốc hội trong việc giao
thiệp với các cơ quan nước ngoài.
e- Công văn, thiếp mời, phong bì của các đại sứ quán và lãnh sự quán ở
nước ngoài.
7


Quốc huy cũng còn có thể được in trên tiền, một số loại tem tài chính
v.v... và còn được khắc trên con dấu của một số cơ quan nhà nước nhất định như:
Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Quốc hội, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội v.v...
c) Quốc kỳ: là cờ tượng trưng cho một Quốc gia, cũng chính là Cờ Tổ
quốc. Đồng thời đó cũng là biểu trưng một cách rõ ràng quyền lực của nhân dân
ta, chủ quyền của mình đối với lãnh thổ, cương vực đã được phân định.
Theo quy định của pháp luật, việc sử dụng Quốc kỳ cần đảm bảo những
yêu cầu sau:
1) Quốc kỳ hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ
thắm, giữa có ngôi sao vàng năm cánh mầu vàng tươi với các cánh sao làm theo
đường thẳng, trung tâm của sao đặt đúng trung tâm của cờ.
2) Quốc kỳ được treo trong các phòng họp của các cấp chính quyền và các
đoàn thể khi họp những buổi long trọng, chỉ treo ngoài nhà những ngày lễ tết.
3) Các cơ quan nhà nước, các trường học (kể cả học viện), các đơn vị vũ
trang, các cửa khẩu biên giới, các cảng quốc tế phải có cột cờ và treo Quốc kỳ
trước công sở, hoặc nơi trang trọng trước cửa cơ quan.
4) Các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung
học chuyên nghiệp, các học viện, các trường đại học tổ chức chào cờ và hát
Quốc ca một cách trang nghiêm vào sáng thứ hai hàng tuần, trước buổi học đầu
tiên (không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thanh thay cho việc hát Quốc

ca).
5) Quốc kỳ của nước ta treo với Quốc kỳ các nước khác trong những
trường hợp sau:
a- Khi kỷ niệm Quốc khánh một nước bạn hay một nước ngoài.
b- Khi tiếp đón đoàn đại biểu Chính phủ của một nước.
6) Khi treo Quốc kỳ không để ngược ngôi sao. Treo Quốc kỳ ta với quốc
kỳ nước khác: đứng đằng trước nhìn vào thì cờ của ta ở bên tay phải, cờ nước
ngoài ở bên tay trái, các cờ phải làm đúng kiểu mẫu bằng nhau và treo đều nhau.
7) Khi có quốc tang thì đính vào phía trên Quốc kỳ một dải vải đen, dài
8


bằng chiều dài Quốc kỳ, rộng bằng một phần mười chiều rộng Quốc kỳ.
8) Hình nền đỏ sao vàng được in trên các bằng huân chương, bằng khen,
giấy khen của các cấp chính quyền.
9) Quốc kỳ được cắm vào xe ô tô của các đại sứ và lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài. Khi đón, đưa các đại biểu Chính phủ nước ngoài thì cắm Quốc kỳ
của ta và Quốc kỳ nước ngoài vào xe ô tô dùng cho các đại biểu ấy.
d) Quốc ca: Là bài hát được thừa nhận là chính thức của một Quốc gia.
Theo quy định tại Điều 143 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:"Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời
của bài "Tiến quân ca"".
Việc sử dụng Quốc ca theo các quy định tại Điều lệ số 975/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 21-07-1956, theo Thông báo của Chính phủ số 31-TB
ngày 15-02-1993, với nội dung chính sau:
1) Quốc ca có thể hát bằng lời hoặc cử nhạc khi:
a- Làm lễ chào cờ
b- Khai mạc và bế mạc những buổi họp long trọng do chính quyền hoặc
đoàn thể tổ chức.
c- Hàng ngày khi bắt đầu buổi phát thanh thứ nhất và khi kết thúc buổi

phát thanh cuối cùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.
2) Khi cử Quốc ca, mọi người phải bỏ mũ, đứng nghiêm.
3) Cử Quốc ca của ta và quốc ca nước ngoài: cử quốc ca nước ngoài
trước, Quốc ca ta sau.
4) Không dùng băng ghi âm và hệ thống phóng thanh thay cho việc hát
Quốc ca khi chào cờ đựơc tổ chức vào sáng thứ hai hàng tuần, trước buổi học
đầu tiên tại các đơn vị vũ trang, trường phổ thông, trường dạy nghề và trung học
chuyên nghiệp, các học viện, các trường đại học. Lễ chào cờ tại các buổi lễ lớn
của Nhà nước hoặc các buổi đón tiếp mang tính nghi thức nhà nước, những buổi
lễ kỷ niệm của ngành, địa phương có thể sử dụng băng ghi âm hoặc quân nhạc
thay cho hát Quốc ca.

9


d) Thể thức văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành
văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thi hành
bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội
bộ nhà nước hoặc giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
Thể thức văn bản là những yếu tố hình thức và nội dung của chúng đã
được thể chế hoá. Tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-VPCP-BNV ngày
06/5/2005 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ, văn bản quản lý nhà nước
bao gồm những thành phần sau:
1. Quốc hiệu
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu
có).
3. Số, ký hiệu của văn bản
a) Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
- Số của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm số thứ tự đăng ký được
đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban
hành văn bản đó. Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu
năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; năm ban hành phải ghi đầy đủ
các số;
- Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm chữ viết tắt tên loại
văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước (Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn bản.
Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Ban
10


hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân số
31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004.
b) Số, ký hiệu của văn bản hành chính
Số của văn bản hành chính là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ quan, tổ chức
ban hành trong một năm. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số
01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Ký hiệu của văn bản hành chính
- Ký hiệu của quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt) và của các hình thức
văn bản có tên loại khác bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên
cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc

chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
+ Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của thành phố trực
thuộc Trung ương.
+ Đối với các tỉnh: là tên của thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc của huyện
nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ:
- Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và
của các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ:
b) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân ban hành là ngày, tháng, năm văn
bản được thông qua.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác và văn bản
hành chính là ngày, tháng, năm văn bản được ký ban hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ ngày ...
11


tháng ... năm …; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những
số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
5. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
a) Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban
hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, đều
phải ghi tên loại, trừ công văn.
b) Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ,
phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
6. Nội dung văn bản

a) Nội dung văn bản
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của một văn bản, trong đó, các
quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật), các quy định được
đặt ra; các vấn đề, sự việc được trình bày.
b) Bố cục của văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tuỳ theo nội
dung có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với
văn bản có phạm vi điều chỉnh hẹp thì bố cục theo các điều, khoản, điểm. Các
phần, chương, mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề.
Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý
vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục như sau:
- Nghị quyết: theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; các quy chế (điều lệ)
ban hành kèm theo nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành
kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị: theo khoản, điểm;
- Thông tư: theo mục, khoản, điểm.
Văn bản hành chính có thể được bố cục như sau:
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban
12


hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm.
7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
a) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay

mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ
viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu;
- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
- Trường hợp ký thừa uỷ quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa uỷ
quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
b) Chức vụ của người ký
Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký
văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức danh như Bộ trưởng (Bộ trưởng,
Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc v.v..,
không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay
nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; văn bản ký thừa lệnh, thừa uỷ quyền và những
trường hợp cần thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể.
c) Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Đối
với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên của người
ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác, trừ văn bản của
các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, trong những trường
hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức
Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư
và quy định của pháp luật có liên quan.
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu
13


quy định.
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký
về phía bên trái.

- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn
bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan,
tổ chức hoặc tên của phụ lục.
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
9. Nơi nhận
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét,
giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.
Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc
một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (thuộc tỉnh ...).
Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “nơi nhận” và
phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.
Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất bao gồm từ “kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức
hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;
- Phần thứ hai bao gồm từ “nơi nhận”, phía dưới là từ “như trên”, tiếp
theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận công
văn.
10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật
a) Dấu chỉ mức độ khẩn:
b) Dấu chỉ mức độ mật:
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu
14



hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1.4. - Những vấn đề về công tác lễ tân, hay tổ chức tiếp đãi khách
Lễ tân nhà nước là tổng hợp các nghi thức, thủ tục trong việc đón, tiễn,
giao tiếp với khách nhằm giải quyết những công việc có liên quan đến quan hệ
nội bộ nhà nước, giữa các nhà nước, cũng như giữa nhà nước và công dân. Như
vậy, về cơ bản, lễ tân được hiểu là tổng hợp những quy định, nghi thức, thủ tục
được các nhà nước tuân thủ thực hiện trong giao tiếp quốc tế.
- Tổ chức tiếp khách là một trong những hoạt động quan trọng, một công
tác cơ bản của các cơ quan công quyền, các đoàn thể, các tổ chức khác nhau.
Công tác này được thực hiện không chỉ nhằm để giao tiếp xã hội thuần thuý,
đảm bảo hoạt động thông suốt đối với các hệ quả của quá trình quản lý, mà còn
tạo cho các nhà quản lý có điều kiện xem xét, đánh giá hiệu quả công việc từ
phía bên ngoài.
Việc tiếp khách đến giao dịch cần được tiến hành đảm bảo các yêu cầu
nhất định.Trước tiên, cần được bố trí phòng thường trực cơ quan để khách ngồi
đợi trước khi vào làm việc. Tại đây cần treo bảng nội quy tiếp khách có nội dung
ngắn gọn để khách biết cần phải làm gì khi có việc đến giao dịch. Nhân viên
trực có trách nhiệm niềm nở chào và hỏi khách đến gặp ai, đã có hẹn trước chưa
v.v.... Sau đó nhân viên trực nhanh chóng thông báo chính xác về sự hiện diện
của khách để người có trách nhiệm ra tận phòng thường trực đón và hướng dẫn
khách về phòng làm việc của mình.
- Để làm việc đón khách vào, lãnh đạo cơ quan có thể thân hành hoặc
thông qua người thư ký. Lúc này, người thư ký có vai trò hết sức quan trọng, bởi
lẽ đó là nhân vật đại diện đầu tiên của cơ quan, đơn vị đối với khách, tạo nên ấn
tượng đầu tiên cho khách và nếu đó là ấn tượng tốt thì công việc có thể được nói
là” đầu xuôi đuôi lọt”. Thêm nữa, người thư ký còn là người trực tiếp giải quyết
những yêu cầu của một số khá lớn khách đến giao dịch với lãnh đạo cơ quan, tổ
chức. Người thư ký có trách nhiệm đón khách một cách niềm nở, thân thiện, tin
tưởng, bình tĩnh, không bao giờ hoảng sợ, trả lời khách một cách có ý thức, rõ

15


ràng, lễ độ. Nếu đang bận nói chuyện qua điện thoại hoặc một việc gì khác
không thể dừng, thì người thư ký vẫn phải chào hỏi khách để khách biết là sẽ
được tiếp ngay sau khi người thư ký đó xong việc. Việc từ chối đón tiếp một
người khách nào đó phải được thực hiện một cách hết sức thận trọng, lịch sự.
Người thư ký cũng có trách nhiệm chào khách lúc khách làm việc với lãnh đạo
xong ra về.
Khi đón tiếp khách nước ngoài lại càng phải chú trọng đến việc thực hiện
sao cho khách có ấn tượng ban đầu về sự nồng hậu, thân thiện của sự đón tiếp.
Việc đón tiếp các đoàn khách có khác nhau về mặt nghi lễ tuỳ theo tính
chất của mỗi đoàn. Công tác này đã được quy định tại Nghị định số
82/2001/NĐ-CP ngày 06 thỏng 11 nam 2001 về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài.
- Bố trí chỗ ngồi cho khách là công việc tiếp theo không kém phần quan
trọng trong công tác lễ tân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và hiệu quả của
hoạt động được tổ chức.
Bố trí chỗ ngồi phải thích hợp theo thứ bậc của từng người. Tuỳ theo tính
chất, nội dung của từng loại hoạt động mà có cách bố trí sao cho thích hợp. Sắp
xếp cho những người tham gia hội nghị, hội thảo, họp bàn, hội đàm v.v... phải
theo những nguyên tắc nhất định, đó là:
1) Nguyên tắc ngôi thứ: ngôi thứ và cấp bậc được dựa trên các nguồn
khác nhau như từ danh sách các ngôi thứ chính thức do nhà nước và tổ chức
định chế công bố, từ tập quán ngoại giao ngày càng được hoàn thiện theo năm
tháng trong quan hệ quốc tế, từ sự tôn kính đối với một số thành viên trong xã
hội hay phép tắc xã giao giữa các thành viên của cộng đồng.
2) Nguyên tắc ”đoàn khách tự định đoạt”: chỗ ngồi của khách nước ngoài
cùng một nước do chính quyền nước đó xác định; đoàn khách tự chỉ định người
đứng đầu và thứ bậc của mỗi người.

3) Nguyên tắc bình đẳng giữa các nước: cần xác định những tiêu chuẩn
khách quan để xác lập ngôi thứ các nguyên thủ quốc gia với nhau và giữa các
phái đoàn với nhau, ví dụ như: sắp xếp theo thâm niên chức vụ, xếp chỗ theo thứ
16


tự vần chữ cái tên của nước có đại diện hoặc rút thăm.
4) Nguyên tắc ngôi thứ không uỷ quyền: một người khi đại diện một
người khác thì không thể được đối xử như người mình đại diện. Trừ trường hợp
liên quan đến nguyên thủ quốc gia.Để có những vinh dự như nhau, người thay
thế phải cùng cấp.Một người thay thế có thứ bậc thấp hơn không nhất thiết phải
được mời phát biểu hoặc lên bục danh dự.
5) Nguyên tắc ”nhường chỗ”: chủ một buổi lễ tiếp một nhân vật cấp bậc
cao hơn sẽ lịch sự nhường chỗ quan trọng nhất (vị trí số 1: vị trí trung tâm, sau
đó vị trí đối diện hoặc bên tay phải là vị trí số 2) cho khách.
6) Nguyên tắc tuổi tác và thâm niên: người nhiều tuổi xếp trên người ít
tuổi, người cùng chức vụ có thâm niên lâu hơn được xếp trước, người tiền nhiệm
xếp sau người đương nhiệm.
7) Nguyên tắc ưu tiên phụ nữ: khách nữ có cùng cấp bậc được ưu tiên xếp
trước khách nam.
8) Nguyên tắc "người được mời": các cặp vợ chồng được xếp chỗ theo
cấp bậc người giữ cương vị được mời.
9) Nguyên tắc "dân sự trước tôn giáo": các chức sắc tôn giáo xếp sau các
chức sắc dân sự tại các buổi lễ thông thường.
10) Nguyên tắc người có công: ưu tiên những người có huân, huy chương,
được những giải đặc biệt, có uy tín trong các lĩnh vực nghệ thuật, khoa học v.v....
11) Nguyên tắc bên phải trước bên trái sau: người quan trọng nhất ở bên
phải chủ nhân rồi người quan trọng thứ hai ở bên trái và cứ thế xen kẽ tiếp theo.
12) Nguyên tắc "đối diện tương đồng": Chủ nhân ngồi đối diện với với
khách chính, sau đó theo quy tắc phải trái và xen kẽ sẽ xếp các vị chủ, khách

khác. Chủ - khách có thể ngồi theo kiểu “ Chủ toạ kiểu Pháp”, hoặc “ Chủ toạ
kiểu Anh”. “Chủ toạ kiểu Pháp” là kiểu sơ đồ bàn, theo đó chủ và khách ngồi
chính giữa bàn, đối diện nhau. Các vị trí tiếp theo theo nguyên tắc "phải trước
trái sau". Còn "chủ toạ kiểu Anh" là kiểu sơ đồ bàn, theo đó chủ và khách chính
ngồi ở hai đầu bàn, đối diện nhau. Các vị trí tiếp theo vẫn theo nguyên tắc "phải
trước trái sau".
17


1.5. Những vấn đề có liên quan đến kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công
chức trong giải quyết những công việc nội bộ nhà nước và hoạt động giao
tiếp với các tổ chức và công dân.
Có thể thấy, trong giao tiếp, con người luôn luôn thể hiện một lực hấp dẫn
nào đó để thực hiện ý đồ giao tiếp của mình và cái hấp dẫn đó phần nào tiềm ẩn
trong năng lực ứng xử và khả năng khai thác năng lực đó ở mỗi cá nhân. Sự hấp
dẫn đó được truyền đạt tới đối tượng giao tiếp thông qua trang phục, những cái
bắt tay, giọng nói, vóc dáng, hoạt động nội tâm được biểu hiện bởi những yếu tố
ngôn ngữ điệu bộ đó.
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước.
1) Trang phục
Trang phôc cña cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ ph¶i
ăn mặc gọn gàng, lịch sự.
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được
sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước
ngoài.
- Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat.

- Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ
comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang
phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
2) Giao tiếp và ứng xử
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ
lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt.
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
18


phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy
định liên quan đến giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái độ hách dịch, nhũng
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công
việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
1.6. Những vấn đề có liên quan đến tổ chức hoạt động quản lý như
hội họp, lễ kỷ niệm, cấp chứng chỉ, chứng thực, phong tặng, khen thưởng
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước nhằm giảm
bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc tổ chức các cuộc họp, góp phần tích cực tiếp tục đổi mới, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính.
a) Giấy mời họp:
- Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau đây: Người triệu tập
và chủ trì; Thành phần tham dự; Người được triệu tập; người được mời tham dự;
Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp; Những yêu cầu đối với người được
triệu tập hoặc được mời tham dự.
- Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc,
kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội
dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
b) Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp
19


- Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người
triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người
tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử người tham dự cuộc
họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng nội dung và
yêu cầu của cuộc họp.
b) Thời gian tiến hành cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây
được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối với
những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng
không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và
nội dung của chuyên đề;

đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo
tính chất và nội dung vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời
gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
1.7. Những vấn đề có liên quan đến hình thức của công sở như kiến
trúc, trang trí, bài trí mặt trước toà nhà cũng như nội thất.
1. Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi
đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan theo hướng dẫn thống nhất cña Bộ
Nội vụ.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh
cán bộ, công chức, viên chức. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.Không lập bàn thờ, thắp hương, không
đun, nấu trong phòng làm việc.
3. Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của
20


cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc. Không thu
phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc.

21


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM NGHI THỨC NHÀ NƯỚC
2. Đặc điểm của nghi thức nhà nước
2.1. Nghi thức nhà nước chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc tế và
pháp luật quốc gia
Nghi thức nhà nước có 3 đặc điểm chính:
- Được điều chỉnh bởi pháp luậtquốc gia & công pháp quốc tế

+ Phong tục, tập quán, dân tộc.
+ Hệ thống VB pháp quy, quốc gia.
+ Hệ thống VB luật quốc gia.
+ Công pháp quốc tế.
VD: Nghi thức Nhà Nước được quy định và điểu chỉnh bởi các văn bản
như Nghị định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 quy định chế độ họp trong
cơ cơ quan nhà nước hay Nghị định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 Của
thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý công sở…
2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện quyền Quốc Gia trong quan hệ quốc
tế
+ Là công cụ đảm bảo quyền bình đẳng giữa các quốc gia, ít nhất là về
mặt hình thức.
+ Đây là cơ hội để các quốc gia thể hiện tiếng nói, lập trường của mình
đối với các vấn đề mà các bên quan tâm.
+ Thể hiện bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong quan hệ quốc tế.
VD: Quan điểm ngoại giao của nước ta được thể hiện trong cách đón
tiếp các lãnh đạo quân sự của nước ngoài. Thể hiện bản sắc dân tộc thông qua
tiệc chiêu đãi và quà lưu niệm.
2.2. Nghi thức nhà nước thể hiện sự kiểm soát của nhà nước với hoạt
động ngoại giao
- Nghi thưc nhà nước điều chỉnh, kiểm soát của Nhà Nước đối với hoạt
động ngoại giao:
+ Ban hành hệ thống chính sách, pháp luật định hướng chính sách ngoại
22


×