Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Biện pháp thi công cống xả qua đê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.7 KB, 56 trang )

CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
--------

Dự án
Hạng mục
Địa điểm
Chủ đầu tư
Đại diện Chủ đầu

:
:
:
:
:

Nhà máy nhiệt điện BOT Hải Dương 2x600MW
Hệ thống cấp nước, thoát nước qua đê hữu sông Kinh Thầy
Phuc Thanh-Kinh Mon-Hai Duong-Viet Nam
China Power Engineering Consulting Group Co. Ltd - CPECC
JAKS Hai Duong power company Limited (JAKS)


Liên doanh nhà

: China Energy engineering group - Anhui No. Electric power

thầu chính
Nhà thầu phụ



construction Co.,Ltd
: Dong hai Company ., Ltd.

Hải Dương, 2018
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu hạng mục

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 1


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Dự án nhà máy nhiệt điện Việt Nam Hải Dương 2 × 600MW nằm ở xã Phúc
Thành, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Thiết kế của hệ thống thoát nước mưa nhà
máy như sau: nước mưa từ các đường ống nước mưa ở các khu vực khác nhau sẽ được
dồn về hệ thống mương hở và sau đó thoát ra bên ngoài nhà máy thông qua trạm bơm
và hệ thống thoát nước qua đê hữu sông Kinh Thầy.
Nội dung công việc bao gồm:
+ Tuyến cống tròn bê tông cốt thép D2000,
+ Cống hộp B2000 và cửa cống BTCT,
+ Kênh xả thoát nước chữ nhật B2000,
+ Kênh xả thoát nước hình thang B2000,
+ Bờ kè đá xây,
+ Đường tránh đảm bảo giao thông.
Cung cấp thiết bị vật tư: Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp tới công trình toàn
bộ vật tư, vật liệu xây dựng cần thiết như đá, sỏi, cát, cốt thép, xi măng... để thực hiện
thi công hạng mục.
Xây dựng và lắp đặt: Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp nhân lực và thiết bị thi

công để thực hiện các công việc đã được liệt kê trong bảng kê khối lượng.
2. Trình tự công việc
Thi công đường tránh cống xả đảm bảo giao thông trên đê + thi công tuyến
cống D2000 nối với hệ thống thoát nước bên trong dự án + đắp đê quai chắn nước tại
vị trí cửa xả ra sông ===> thi công hệ thống cống xả qua đê + hệ thống kênh xả từ
giáp sông đến vị trí đường tránh cắt ngang ===> thi công hoàn trả mặt đường đê ===>
cắt đường tránh thi công hoàn thiện đoạn kênh xả còn lại ===> phá bờ bao giáp sông
thi công hoàn thiện phần kênh xả ra sông.
Cụ thể:
1. Công tác chuẩn bị
a) Chuẩn bị mặt bằng, thi công lán trại
b) Tập kết thiết bị thi công
c) Tập kết vật tư
2. Thi công đường tránh cống xả
a) Thi công nền đất đắp
b) Thi công lớp nền cát đen

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 2


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
c) Thi công lớp móng cấp phối đá dăm loại II
d) Thi công lớp móng cấp phối đá dăm loại I
3. Thi công đắp đê quai chắn nước tại vị trí giáp sông
4. Thi công tuyến cống tròn D2000
a) Đúc ống cống, hố ga
b) Đào mương đặt cống, hố ga
c) Lắp đặt hố ga và ống cống

d) Hoàn thiện và lấp đất hoàn trả mặt bằng
5. Thi công cống hộp B2000, tường cánh và kênh tiêu năng
a) Đóng cọc cừ Larsen chắn đất
b) Đóng cọc bê tông cốt thép móng cống và tường cánh
c) Đào hố móng cống và kênh tiêu năng
d) Đóng cọc tre kênh tiêu năng, ép cừ chống thấm
e) Xử lý đầu cọc, đổ bê tông lót móng
f) Gia công cốt thép, đổ bê tông bản đáy
g) Đổ bê tông tường cống hộp và nửa dưới tường cánh
h) Đổ bê tông bản nắp cống hộp
i) Đổ bê tông thành chắn đất và nửa trên tường cánh
j) Lấp đất thi công hoàn trả mặt đường đê
k) Thi công cửa van chắn nước
l) Thi công các kết cấu phụ trợ và hoàn thiện
6. Thi công kênh chữ nhật B2000
a) Đào hố móng
b) Xử lý bề mặt, đổ bê tông lót
c) Đổ bê tông bản đáy
d) Đổ bê tông tường kênh, thanh giằng
7. Thi công kênh hình thang B2000
a) Đào hố móng
b) Xử lý bề mặt, đổ bê tông lót
c) Đổ bê tông đáy kênh
d) Đổ bê tông mái kênh
8. Thi công kè đá xây

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 3



CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
a) Đắp sửa mái taluy
b) Lót vải địa kỹ thuật
c) Thi công lớp lót đá dăm
d) Xây đá mặt kè.

PHẦN II: BỐ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG
1. Nhận bàn giao mặt bằng

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 4


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Trên cơ sở bản vẽ tổng mặt bằng công trình, đơn vị thi công nhận vị trí, tim
tuyến, cao độ công trình, phạm vi khu vực đền bù, mặt bằng sử dụng đất và các tài liệu
hồ sơ có liên quan.
Hai bên Chủ đầu tư và Nhà thầu tiến hành các thủ tục bàn giao mặt bằng thi
công tại hiện trường bao gồm: ranh giới khu vực công trường, các mốc cao độ gốc,
mốc dẫn cao độ, mốc toạ độ khống chế, mốc tim tuyến công trình phải di dời và khôi
phục sau khi hoàn thành, bãi vật liệu ...
2. Bố trí mặt bằng thi công tổng thể
Căn cứ vào thực tế hiện trạng mặt bằng thi công và biện pháp tổ chức thi công,
khu vực thi công bao gồm:
+ Nhà làm việc Ban chỉ huy công trừơng:

20m2


+ Kho sắt thép:

80m2

+ Kho ximăng

30m2

+ Xưởng gia công ván khuôn + thép

100m2

+ Sân bể nước

10m2

+ Sân bãi ngoài trời

200m2

3. Công tác trắc đạc
- Trước khi thi công trên cơ sở các mốc tim tuyến và cao độ được giao, Nhà thầu tiến
hành phóng tuyến công trình định vị các điểm tim, từ đó định vị mép biên công trình,
phạm vi mở mái ...
- Các mốc chính và cao độ gốc được gửi vào các mốc phụ xung quanh để có thể khôi
phục lại khi các mốc này bị mất đi.
- Trong quá trình thi công từ các mốc tim tuyến gốc, các đội thi công dùng máy toàn
đạc, máy thuỷ bình dựng tim tuyến, cao độ và vị trí các điểm phục vụ cho việc thi
công từng hạng mục, phần việc. Các mốc toạ độ gốc luôn được kiểm tra khôi phục làm
cơ sở cho việc thi công suốt cả công trình.

- Công tác trắc địa là công tác rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp khối lượng, chất
lượng, tiến độ thi công, kết cấu và hiệu quả công trình. Vì vậy ở công trường Nhà thầu
luôn bố trí 02 cán bộ kỹ thuật chủ chốt thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra công
việc trắc địa để đảm bảo thi công công trình đúng đồ án thiết kế.
4. Tổ chức hiện trường
TỔ CHỨC TẠI VĂN PHÒNG:

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 5


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
- Nhà thầu lập ban điều hành gồm các cán bộ của phòng kỹ thuật, phòng tài vụ đảm
nhiệm công tác theo dõi tiến độ, kỹ thuật, lượng vật tư vật liệu, kịp thời tư vấn cho
giám đốc công ty nắm bắt được tình hình của công trường.
TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG:
- Công trường hoạt động dưới sự quản lý điều hành của Ban chỉ huy được thành lập
bởi các cán bộ nghiệp vụ đứng đầu là trưởng Ban chỉ huy công trường có đủ năng lực
và kinh nghiệm thi công. Giúp việc cho trưởng ban chỉ huy công trường là các cán bộ
kỹ thuật, cán bộ kế toán vật tư, hành chính .
- Nếu trúng thầu Nhà thầu sẽ bắt đầu tiến hành thi công bằng việc chuẩn bị mặt bằng,
lán trại, tập kết vật liệu, thiết bị phương tiện thi công.
- Tất cả các dây truyền và các tổ sản xuất được phối hợp dưới sự chỉ huy thống nhất
của trưởng Ban chỉ huy công trường.
Trong quá trình thi công, tuỳ từng thời điểm và phần việc mà bố trí mặt bằng
thi công giai đoạn hợp lý, đảm bảo năng suất, tiến độ, hiệu quả công trình và an toàn
cho người, thiết bị thi công. Sự thay đổi điều kiện làm việc trên công trường sẽ được
điều chỉnh tiến độ cho phù hợp và được sự chấp nhận của Chủ đầu tư.
LỰC LƯỢNG THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG:

Lực lượng thi công chính bao gồm máy móc thiết bị và lực lượng công nhân
lành nghề đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng, bậc thợ do công trình yêu cầu.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
BAN ĐIỀU HÀNH CÔNG TRƯỜNG

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 6


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI

Bộ phận GSKT

Đơn vị
thí
nghiệm
tại hiện
trường

Đơn vị
gia công
lắp dựng
ván
khuôn

Bộ phận kế toàn

Đơn vị

gia công
lắp dựng
cốt thép

Đơn vị
thi công
bê tông

Bộ phận nghiệp vụ

Đơn vị
nhân
công
thủ
công

Đơn vị
vận
hành
thiết bị
máy
móc

PHẦN III: NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
I.

NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW


Page 7


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Tất cả các vật liệu đưa vào công trình đều được thí nghiệm và kiểm tra chất
lượng, có đủ tất cả các chứng chỉ xuất xưởng của nhà máy sản xuất, đáp ứng các yêu
cầu của thiết kế và các quy định của các tiêu chuẩn hiện hành.
Nhà thầu luôn có kế hoạch dự trù đầy đủ khối lượng vật tư, vật liệu đảm bảo
cung cấp đầy đủ và đúng lúc cho công trình. Để đáp ứng được điều này trong quá trình
chuẩn bị thi công các mỏ vật liệu dự kiến sẽ được khai thác để thi công công trình,
được đánh giá chính xác trữ lượng và khả năng cung cấp cho công trình, sau đó lấy
mẫu để làm thí nghiệm từ đó có được chứng chỉ vật liệu trình tư vấn giám sát và Ban
quản lý dự án duyệt. Nếu đạt yêu cầu thì liên hệ với cơ quan chức năng để làm thủ tục
và hợp đồng khai thác và thu mua vật tư và vật liệu cho công trình với khối lượng đảm
bảo cung cấp đầy đủ cho công trình trong suốt quá trình thi công.
II.

CÔNG TÁC CUNG ỨNG VẬT TƯ, KỸ THUẬT
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tiến độ thi công xây lắp do Nhà thầu

chúng tôi lập và sẽ nghiên cứu công tác cung ứng vật tư - kỹ thuật. Công tác này nhằm
cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đúng lúc các kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây
dựng, thiết bị kỹ thuật... đảm bảo phục vụ thi công liên tục không bị gián đoạn, tập
trung dứt điểm nhằm đưa nhanh công trình vào khai thác sử dụng theo đúng tiến độ đề
ra.
Để đạt được mục tiêu trên, công tác cung ứng vật tư kỹ thuật phải:
- Cung cấp đầy đủ và đồng bộ những vật tư - kỹ thuật cần thiết theo kế hoạch tiến độ thi công, biểu đồ vật tư và không phụ thuộc vào nguồn cung cấp.
- Nâng cao mức độ chế tạo sẵn thiết bị, cấu kiện bằng cách tăng cường tổ chức
sản xuất tại công xưởng (ví dụ như một số vật tư sản xuất, gia cụng, lắp dựng cốt thép,
ván khuôn, các chi tiết đúc sẵn….. ). Nhà thầu sẽ tiến hành lập các công xưởng, kho

tàng, bến bãi, hệ thống biển báo, đường xá nội bộ thuận tiện, các phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển phù hợp với yêu cầu đặt ra.
- Cung cấp đồng bộ kết cấu, cấu kiện, vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật... tới
mặt bằng thi công theo đúng tiến độ.
- Lập nhà kho chứa các loại vật tư - vật liệu - thiết bị phục vụ thi công theo
đúng các tiêu chuẩn hiện hành về diện tích kho tàng và định mức dự trữ sản xuất.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 8


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
- Việc bảo quản vật liệu, thiết bị máy móc xây dựng, kết cấu xây dựng, cấu
kiện... được Nhà thầu triển khai theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước và
các điều kiện kỹ thuật hiện hành về công tác bảo quản vật tư, vật liệu.
- Trong nội bộ thi công giữa phòng cung ứng Vật tư kỹ thuật, phòng Kế hoạch,
phòng Kế toán và Ban điều hành thi công tại công trường cũng như các nhà cung ứng
với Ban điều hành tại công trường, khi giao nhận vật tư, vật liệu, thiết bị v.v... phải
kiểm tra số lượng, chất lượng và tính đồng bộ. Đặc biệt phải nghiên cứu, so sánh với
các tiêu chuẩn quy phạm về vật liệu, vật tư hiện hành của Nhà nước. Khi phát hiện vật
tư, thiết bị không đảm bảo chất lượng, công trường có quyền từ chối không nhận vật tư
đó. Nhà thầu cam kết chỉ sử dụng vật tư - vật liệu đảm bảo chất lượng vào thi công
công trình.
- Nhu cầu cung ứng vật tư, thiết bị gắn liền với tiến độ thi công xây lắp, thời
hạn hoàn thành từng công việc và xác định trên cơ sở khối lượng công tác (căn cứ vào
thiết kế - dự toán công trình), những định mức sử dụng, tiêu hao vật tư và dự trữ sản
xuất.
Trong quá trình tính toán nhu cầu cung ứng trên, Nhà thầu chú ý tới hao hụt
trong vận chuyển, bốc dỡ, cất giữ, bảo quản và thi công theo đúng định mức hiện

hành.
- Ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên kiểm tra tồn kho vật tư, thiết bị và
giữ mức dự trữ vật tư phù hợp với các định mức hiện hành.
III. CƠ GIỚI TRONG XÂY DỰNG
- Nhà thầu sẽ nghiên cứu và sử dụng những phương pháp và phương tiện cơ
giới có hiệu quả nhất, đảm bảo có năng suất lao động cao, chất lượng tốt, giá thành hạ,
đồng thời giảm nhẹ được các công việc nặng nhọc.
- Nhà thầu sẽ nghiên cứu quy trình sử dụng cơ giới trong xây lắp thi công công
trình, chú trọng tới tính chất đồng bộ của thiết bị máy móc thi công, sự cân đối về năng
suất giữa máy chủ đạo và máy phụ thuộc trong từng giai đoạn xây lắp.
- Khi lựa chọn những phương tiện cơ giới và tiến hành cơ giới hoá toàn bộ
phải được tiến hành trên cơ sở so sánh chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tính an toàn cho
người, thiết bị và công trình của các phương án cơ giới hoá. Các phương án phải phù
hợp với công nghệ thi công xây lắp, đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, khối lượng và
công việc được giao. Nhà thầu sẽ tính toán những chỉ tiêu hao phí lao động khi sử

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 9


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
dụng cơ giới và phương án sử dụng thủ công tại một số phần công việc trên cơ sở tối
đa hoá cơ giới xây dựng.
Cơ cấu dàn máy và số lượng máy cần thiết được xác định trên cơ sở khối
lượng công việc cần thi công trong một thời gian nhất định (thời gian kế hoạch).
- Nhu cầu về phương tiện cơ giới cầm tay được xác định riêng theo kế hoạch
và tiến độ thi công.
- Nhà thầu sẽ nghiên cứu, tính toán, kiểm tra và đưa ra phương án bổ sung để
đánh giá hiệu quả sử dụng máy, trên cơ sở các chỉ tiêu chính sau:

+ Chỉ tiêu sử dụng số lượng máy.
+ Chỉ tiêu sử dụng máy theo thời gian (theo thời gian dương lịch và theo hệ số
sử dụng máy trong 1 ca làm việc...)
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng máy: là tỷ số giữa sản lượng thực tế máy làm
được với sản lượng định mức của máy trong thời gian tương ứng (tính theo phần
trăm).
- Để nâng cao hiệu quả làm việc của máy cần phải:
+ Dùng những máy có công suất nhất và hiệu quả nhất trong điều kiện cho
phép của Nhà thầu (vì Nhà thầu không chỉ thi công 01 công trình trong cùng một thời
điểm).
+ Kết hợp tốt giữa các máy trong một dàn máy, kết hợp tốt giữa máy chủ đạo
và máy phụ thuộc, giữa máy có công suất lớn và máy có công suất nhỏ....
+ Thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật và sửa chữa máy,
chấp hành tốt hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo quy trình về bảo
dưỡng của từng loại máy.
+ Trang bị tốt cơ sở vật chất để bảo dưỡng máy, Nhà thầu sẽ lập một xưởng
sửa chữa di động tại công trình để bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Nhà thầu sẽ tổ chức quản lý sử dụng tập trung và ổn định trong các đơn vị
chuyên môn hoá.
- Mỗi công nhân vận hành máy được giao trách nhiệm rõ ràng về quản lý, sử
dụng, phù hợp với chuyên môn đào tạo và bậc thợ quy định với từng loại máy cụ thể.
- Những máy được đưa vào sử dụng thi công xây lắp công trình trong
quỏ trình cơ giới hoá của Nhà thầu luôn đảm bảo tin cậy về kỹ thuật và an toàn lao
động. Đối với những xe máy được quy định có đăng ký về an toàn trước khi đưa vào

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 10



CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
sử dụng, luôn thực hiện đầy đủ về đăng kiểm theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước.
- Máy móc thiết bị luôn trong tình trạng sử dụng tốt, luôn đảm bảo thực hiện
một cách có hệ thống việc bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy theo kế hoạch, bao
gồm: Bảo dưỡng kỹ thuật ca, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ, sửa chữa thường xuyên và
sửa chữa lớn.
Thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật nhằm giữ gìn máy móc trong tình
trạng sẵn sàng làm việc, giảm bớt cường độ mài mòn chi tiết, phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời những hỏng hóc, khôi phục lại khả năng làm việc của máy.
Việc bảo dưỡng do bộ phận chuyên trách của Nhà thầu thực hiện.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 11


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
THIẾT BỊ CHÍNH CẦN DÙNG CHO GÓI THẦU
TT

Tên thiết bị

Công suất

Số lượng

75KVA

01 cái


01

Máy phát điện

02
03

Máy bơm nước
Máy trộn bê tông, vữa

10CV
100L

02 cái
02 cái

04

Máy đầm dùi

1.5KW

06 cái

05
06
07
08
09

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Máy đầm bàn
Lu bánh sắt
Lu rung dắt tay
Đầm cóc
Máy ủi
Máy đào
Máy đào
Ôtô tự đổ
Máy bơm bê tông
Máy trắc đạc
Máy cắt uốn sắt
Máy ép cọc
Cẩu di động
Trạm trộn bê tông
Ô tô chuyển bê tông
Ô tô tưới nước

1.0KW

25T
1T

03 cái
01 cái
01 cái
02 cái
01 cái
03 cái
01 cái
05 cái
01 cái
02 bộ
05 cái
01 cái
02 cái
01 trạm
03 cái
01 cái

110CV
0.8 m3
0.4m3
25T
50m3/h
5KW
>100T
10T
75m3/h
9m3

5m3

IV. CÔNG TÁC VẬN TẢI
- Việc tổ chức công tác vận tải luôn đảm bảo phục vụ thi công theo đúng kế
hoạch tiến độ xây lắp và tiến độ cung cấp vật tư, giảm thiểu được hao hụt trong quá
trình vận chuyển vật liệu.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 12


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
- Việc chọn lựa chủng loại và phương tiện vận tải căn cứ vào cự ly vận
chuyển, tình hình mạng lưới đường sá hiện có, khả năng cung cấp vật tư, phương pháp
bốc dỡ v.v...
- Nhà thầu sẽ nghiên cứu và tính toán đến tải trọng của xe vận chuyển trong
quá trình vận chuyển, đồng thời chú ý đến nhu cầu vận chuyển công nhân đến nơi làm
việc.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác vận chuyển là thực hiện đúng tiến
độ, số chuyến và khối lượng hàng cần vận chuyển.
- Để công tác vận tải được hiệu quả và thống nhất phải bảo dưỡng kỹ thuật
như mục 3 nêu ở trên.

PHẦN IV: BIỆN PHÁP THI CÔNG
I. THI CÔNG ĐƯỜNG TRÁNH VÀ ĐẮP ĐÊ QUAI CHẮN NƯỚC
1. Công tác đắp đất
Yêu cầu kỹ thuật

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW


Page 13


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Đất đắp γ >= 1.45T/m3
Nguồn vật liệu đắp
- Đất đắp được tận dụng lại từ đất đào hố móng và tích trữ lại tại bãi dự trữ vật
liệu hoặc đắp trực tiếp.
- Đất để đắp không được lẫn các rễ cây, gốc cây, hàm lượng chất hữu cơ không
được vượt quá 5%.
- Trước khi đắp đất phải thí nghiệm độ ẩm của đất đảm bảo độ ẩm tự nhiên lớn
nhất.
- Sai số cho phép của độ ẩm trong đất đắp là xấp xỉ + 2%
- Chỉ được đắp đất đã được kiểm tra khi đất đào mang ra khỏi khu vực hố móng
và được xử lý .
- Đất được vận chuyển từ bãi vật liệu tới vị trí đắp bằng ôtô vận chuyển 25T.
Biện pháp thi công :
- Đất được đắp làm đường tránh và đê quai, đắp ở phần cống qua đê.
- Để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền đắp và phần mặt đất tự nhiên và đảm
bảo cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải
đánh cấp mái taluy nền đắp trước khi đắp phần mới và phải đắp theo từng lớp từ dưới
lên có đầm nén kỹ, tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo
đầm nén, khi mưa lũ dễ làm lún gẫy, sụt lở. Ngoài ra đất đắp nên cố gắng chọn cùng
loại với phần nền đắp.
- Đất được rải vào khu vực thi công đắp đất theo các lớp nằm ngang, bắt đầu từ
chỗ thấp nhất. Chiều dày lớp đất rải ở trạng thái tơi xốp lấy tuỳ thuộc vào kết quả thí
nghiệm và loại máy đầm sử dụng. Khi đầm bằng biện pháp đầm nhẹ thì không cho
phép chiều dày mỗi lớp đất rải lớn hơn 30cm. Trong quá trình thi công, chiều dày mỗi
lớp đất rải khống chế như nhau trên toàn bộ diện tích thi công. Trước khi rải lớp đất

mới lên bề mặt lớp đất cũ phải xới lớp đất cũ lên ở độ sâu 3-5cm. Kiểm tra hàng ngày
công tác đắp đất và tiến hành đào hố kiểm tra hoặc lấy mẫu thí nghiệm. Tại nơi đắp cứ
đắp được 200m3 lấy - 3 mẫu thí nghiệm để kiểm tra: (W%,ϕ, C, γ k) nếu đạt yêu cầu
mới đắp tiếp và kịp thời điều chỉnh biện pháp thi công nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thiết
kế.
DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 14


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
* Trình tự, biện pháp thi công đắp đất:
- Đất đắp được lấy từ khu vực khai thác hoặc bãi trữ đưa lên trữ tại mặt đất đến
khi đạt được độ ẩm theo yêu cầu thiết kế thì vận chuyển về vị trí cần đắp tiến hành đắp
đất.
- Đất lấy tại bãi trữ khi đào móng được làm đất tận dụng đảm bảo được chỉ tiêu
cơ lý của đất đắp.
- Đất đắp từng lớp theo trình tự rải – san – đầm.
- Trước khi thi công, Nhà thầu sẽ cung cấp đầy đủ các chứng chỉ về các chỉ tiêu
Kỹ thuật để giám sát và tư vấn giám sát xem xét.
- Sử dụng máy ủi và lu bánh thép đầm lần lượt, đầm từ mép ngoài vào bên
trong phạm vi cần đắp đất (đầm đất đạt đến độ chặt thiết kế k≥0.95). Đất dùng để đắp
có độ ẩm đạt theo đúng yêu cầu thiết kế và làm sạch cỏ rác. Chú ý tại những vị trí sát
chân công trình xây đúc phải cách ra 2m.
- Sau khi lớp nền được nghiệm thu về độ bằng phẳng, độ chặt, độ dốc ngang,
dốc dọc được BQL chấp thuận, Nhà thầu chúng tôi tiến hành thi công các lớp phía
trên.
- Trong quá trình đắp, đơn vị thi công bố trí cán bộ kiểm tra cao trình, làm thí
nghiệm dung trọng đất, độ chặt đất.v.v...
- Nghiệm thu mặt bằng đắp đất và đất đắp có đầy đủ thành phần A, B và thiết

kế.
2. Thi công nền cát
Yêu cầu kỹ thuật: Cát đen dày 50cm, độ chặt yêu cầu K=0.95
Biện pháp thi công
Sau khi TVGS đã nghiệm thu nền đất đắp tiến hành đắp cát nền đường.
- Cắm cọc hai bên mép nền rải để tạo cữ điều chỉnh chiều dày lớp cát đắp.
- Cát đắp được ô tô đổ trực tiếp trên phần nền đường mở rộng và nền đắp mới, cự
ly giữa các đống đổ đựơc tính toán phù hợp với chiều dày đắp. Cát đổ đến đâu được
máy ủi ủi thành từng lớp, có chiều dày được tính toán từ đoạn thi công thí điểm, đảm
bảo sau khi lu lèn chiều dày mỗi lớp không quá 30cm . Các lớp đắp phải được tạo dốc

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 15


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
ngang hợp lý để đảm bảo thoát nước mặt trong quá trình thi công.
- Nền đường được thi công theo từng lớp từ dưới lên trên.
- Lu bằng máy đầm rung 25 tấn. Máy đầm rung đầm dọc từ mép ngoài nền đắp
mở rộng sau đó tiến hành dần vào các vệt phía trong. Các lượt đầu tiên cho máy chạy
ở chế độ không rung đều khắp mặt đường khoảng 3 lượt/điểm sau đó mới cho chạy ở
chế độ rung.
- Kiểm tra độ chặt nền đường tại hiện trường bằng phương pháp dao vòng, phải
được TVGS nghiệm thu lớp dưới thì mới tiến hành thi công lớp tiếp theo.
Biện pháp đảm bảo chất lượng
- Tất cả các nguồn vật liệu đất đắp trước khi thi công phải mời TVGS kiểm tra
và được sự đồng ý mới đem vào sử dụng.
- Quá trình lu lèn phải có kỹ thuật hiện trường theo dõi để đảm bao chất lượng
đầm đạt hiệu quả.

- Chiều dầy mỗi lớp đắp không vượt qua 30cm.
- Sai số về cao độ đắp cát K95 không vượt qua ± 2cm.
- Bề rộng mặt cắt ngang sai số không quá ± 10cm
3. Thi công lớp cấp phối đá dăm loại I và loại II
Yêu cầu kỹ thuật: Cấp phối đá dăm loại I dày 15 cm
Cấp phối đá dăm loại II dày 25cm
Chuẩn bị vật liệu CPĐD
- Nhà thầu tiến hành lựa chọn các nguồn cung cấp vật liệu CPĐD cho công
trình. Công tác này bao gồm việc khảo sát, kiểm tra, đánh giá về khả năng đáp ứng các
chỉ tiêu kỹ thuật, khả năng cung cấp vật liệu theo tiến độ công trình làm cơ sở để Tư
vấn giám sát chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu.
- Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp phải được tập kết về bãi chứa tại chân
công trình để tiến hành các công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vật liệu làm cơ sở
để Tư vấn giám sát chấp thuận đưa vật liệu vào sử dụng trong công trình.
- Bãi chứa vật liệu nên bố trí gần vị trí thi công và phải tập kết được khối lượng
vật liệu CPĐD tối thiểu cho một ca thi công;
- Bãi chứa vật liệu phải được gia cố để không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại
của các phương tiện vận chuyển, thi công; không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật liệu
khác lẫn vào.
DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 16


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí;
- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, phải có các biện pháp nhằm tránh
sự phân tầng của vật liệu CPĐD.
Biện pháp thi công
- Vật liệu CPĐD, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình,

được tập kết vào bãi tập kết để đảm bảo độ đồng đều và đảm bảo độ ẩm. Trước khi thi
công phải kiểm tra độ ẩm. CPĐD đã được vận chuyển đến vị trí thi công nên tiến hành
thi công ngay nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông.
- Phải bảo đảm vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu
(Wo ± 2%) trong suốt quá trình chuyên chở, rải và lu lèn.
- Trước và trong quá trình thi công yêu cầu thí nghiệm kiểm tra độ ẩm để điều
chỉnh kịp thời độ ẩm của vật liệu CPĐD. Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ
ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ sung bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước
rửa trôi các hạt mịn. Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô
trước khi lu lèn.
- Cấp phối đá dăm được rải bằng máy ủi.
- Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp
thi công. Đối với cấp phối đá dăm loại II chiều dầy kếu cấu được chia ra hai lớp: Lớp
dưới có chiều dày 15cm, lớp trên có chiều dày 10cm. Đối với cấp phối đá dăm loại I
chiều dày kết cấu được chia thành 1 lớp 15cm.
- Có thể xác định hệ số rải (hệ số lu lèn) sơ bộ K*rải như sau:
K*rảI=(γ cmax xKyc )/ γ kr
trong đó:
γ cmax là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu
chuẩn, g/cm3;
γ kr là khối lượng thể tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (chưa đầm nén),
g/cm3;
Kyc là độ chặt yêu cầu của lớp CPĐD.
- Thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ
ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
- Thường xuyên có nhân công để bù phụ những chỗ lồi lõm.
- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng,
DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 17



CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên
vệt lu trước từ 20 – 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các
đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ,
độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ,
sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời
rạc không chặt...phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp.
Tất cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu.
II. THI CÔNG TUYẾN CỐNG TRÒN D2000
1. Đúc hố ga, ống cống
- Các hố ga và ống cống bê tông cốt thép được triển khai gia công và đúc sẵn
tại bãi. Phải được thí nghiệm và kiểm định chất lượng trước khi đưa vào thi công lắp
đặt.
- Tất cả các thành phần vật liệu được đùng sản xuất đúc sẵn ống cống, hố ga
đều được thí nghiệm và kiểm tra chất lượng, có đủ tất cả các chứng chỉ xuất xưởng của
nhà máy sản xuất, đáp ứng các yêu cầu của thiết kế và các yêu cầu chất lượng của các
tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các vật liệu tương ứng.
2. Công tác trắc đạc
- Công tác đo đạc định vị nhằm đảm bảo đúng vị trí của công trình, được thực
hiện trong suốt thời gian thi công bao gồm việc xác định các cọc mốc và mốc cao độ.
Cắm các vị trí cọc để định vị đường trục dọc làm cơ sở cho việc kiểm tra trong suốt
quá trình thi công.
3. Đào móng cống, hố ga
- Sử dụng máy đào kết hợp với nhân công đào đất hố móng đến cao độ thiết kế.
- Đất đào được vận chuyển bằng ôtô khỏi vị trí xây dựng ngay sau khi đào đến

nơi quy định.
- Móng đào phải bằng phẳng, đầm chặt và tạo độ dốc theo thiết kế. Bất kỳ phần
nào của đáy hố móng bị hư hại phải được đào thêm theo yêu cầu của TVGS. Phần đào
thêm này được thay thế bằng vật liệu thích hợp sau đó đầm chặt đúng yêu cầu cao độ
đáy móng.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 18


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
- Chiều rộng móng phải đủ rộng để đảm bảo cho quá trình thi công cơ giới sau
này được thuận tiện và đảm bảo chất lượng.
4. Thi công lắp đặt cấu kiện
- Biện pháp thi công lắp đặt chính là sử dụng xe cẩu 10T (hoặc dùng máy đào
gầu nghịch có móc) kết hợp với nhân công chỉnh sửa và hoàn thiện công tác lắp đặt.
- Các cấu kiện được xếp và dỡ lên xuống ôtô bằng cẩu, phải cẩn thận, nhẹ nhàng
tránh va chạm làm sứt miệng cống, hố ga. Nếu cống nào, hố ga nào bị hư hại, không
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ.
- Ống cống phải được đặt cẩn thận đúng hướng, đúng độ dốc và cao độ trong bản
vẽ thiết kế thi công. Các cống nối với nhau bằng gờ nối đặt khớp lại với nhau. Hàng
cống đặt sao cho tim các cống phải trùng nhau, thẳng, ngang bằng hợp lý.
- Mọi ống cống và cống hộp không thẳng hàng hoặc bị lún quá mức sau khi đặt
sẽ được Nhà thầu lấy lên và đặt lại. Đối với cống đặt dưới nền đường đắp cần phải đặt
có độ vồng để khắcphục độ lún khi có tải trọng đất lấp bên trên.
- Hố ga phải được đặt cẩn thận đúng chiều, đúng kích thước, đúng cao độ, đản
bảo độ dốc đúng như bản vẽ thiết kế.
- Tiến hành làm mối nối cống bằng vữa xi măng.
- Nghiệm thu ống cống xong mới được thi công lấp đất. Đắp từng lớp, được

nghiệm thu mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. Việc đắp hai bên mang cống và đắp 0.5m
trên đỉnh cống được tiến hành bằng lu kéo tay và đầm cóc. Độ chặt các lớp đắp từ dưới
lên đạt K93, K90, K85.
5. Biện pháp quản lý chất lượng
- Kiểm tra tim cống bằng máy toàn đạc. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình.
- Kiểm tra tỷ lệ pha trộn vữa xây và bê tông bằng các hộc đong, cân vật liệu cho
một bao xi măng. Giới hạn thời gian thi công của vữa trít để sử dụng hết lượng vữa
trộn ra trước khi bắt đầu đông kết.
- Xác định lượng nước pha trộn theo thực tế bằng lượng nước thiết kế trừ đi
lượng nước đã có sẵn trong độ ẩm cốt liệu.
- Dùng súng bắn thử cường độ bê tông để kiểm tra ống cống và hố ga.
- Cử cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm thi công cống để chỉ đạo thi công. Thường
xuyên kiểm tra trong quá trình thi công từ khâu đúc cống đến lắp đặt hoàn thiện.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 19


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
III. THI CÔNG CỐNG HỘP, TƯỜNG CÁNH VÀ KÊNH TIÊU NĂNG
1. Thi công cừ Larsen
Yêu cầu kỹ thuật
Cừ chắn đất: Đóng 144 cừ dài L=10m, tổng chiều dài đóng cừ 57.6m
Thông số cừ Bxhxd = 400x170x15.5
Cừ chống thấm: Đóng 14 cừ dài L=2.7m, tổng chiều dài đóng cừ 5.6m
Thông số cừ BxHxhxd = 400x2700x150x12.2
Biện pháp thi công cừ chắn đất: Thi công cừ Larsen bằng biện pháp rung
Chuẩn bị:
- Hoàn thiện lắp đặt nguồn điện 380V - 150KW, atomat tối thiểu 150A hoặc

máy phát tương ứng với công suất của búa và đường tạm để máy, cẩu thi công; tập kết
thu hồi cừ, máy móc,
- Tập kết búa, máy phát (nếu có), cẩu và vật liệu cừ Larsen về vị trí thi công,
- Thiết bị thi công bao gồm: Cần trục bánh xích 35T, búa rung điện.
Thi công:
- Xác định phạm vi thi công, triển khai đào đất hạ cos toàn bộ mặt bằng hố
móng đến cao trình sân ép cọc, tương ứng cos +2.3, mái taluy m=1.50,
- Công tác trắc đạc triển khai định vị đường tim ép cừ,
- Dùng móc cẩu phụ của cần trục đặt cọc vào vị trí thi công,
- Dùng móc cẩu chính của cần trục cẩu búa rung và mở kẹp búa đặt vào vị trí
đầu cọc để kẹp cọc,
- Nhấc cọc đặt vào vị trí cần đóng,
- Dùng quả rọi để căn chỉnh cho cọc thẳng đứng theo 2 phương,
- Rung cọc: Dùng cẩu giữ cho cọc xuống từ từ đến chiều sâu thiết kế,
- Rung xong cọc thứ nhất chuyển sang lấy cọc thứ 2 vào thao tác như cọc số 1,
- Dùng sơn đánh dấu số thứ tự của cọc đã thi công.
2. Thi công cọc bê tông cốt thép
Tại cống hộp và tường cánh phía đồng ép cọc bê tông cốt thép M300
KT(35x35)cm. Chiều dài cọc cần ép là 18m, có 74 cọc, cao trình đầu cọc là (-0.45).
Các cọc thí nghiệm như sau: Nền cống: cọc số 4, số 39, số cọc N=42 cọc; Nền
tường cánh: cọc số 7, số 26, số cọc N=32 cọc. Sau khi cọc thí nghiệm đạt tiêu chuẩn

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 20


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
thiết kế và được đơn vị tư vấn thiết kế giám sát cho phép thì mới tiến hành thi công
cọc đại trà.

Cọc được hạ bằng biện pháp ép cọc âm từ cao trình (+2.3).
Công suất thiết bị P=100 tấn
Chuẩn bị mặt bằng thi công và cọc
Việc bố trí mặt bằng thi công ép cọc ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công
nhanh hay chậm của công trình. Việc bố trí mặt bằng thi công hợp lý để các công việc
không bị chồng chéo, cản trở lẫn nhau, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời
gian thực hiện công trình.
Cao trình thi công ép cọc bằng với cao trình đào đất hạ cos đóng cọc cừ Larsen
(+2.30)
Sau khi chuẩn bị mặt bằng ép cọc thì xác định vị trí cọc đánh dấu chính xác và
bảo quản không làm xê dịch.
Chuẩn bị ép cọc
Vận chuyển và lắp ráp thiết bị ép cọc vào vị trí ép đảm bảo an toàn,
Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích và đường trục
của cọc đứng thẳng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với
mặt phẳng chuẩn nằm ngang (mặt phẳng chuẩn đài móng). Độ nghiêng của nó không
quá 5%
Kiểm tra 2 móc cẩu của dàn máy thật cẩn thận kiểm tra 2 chốt ngang liên kết
dầm máy và lắp dàn lên bệ máy bằng 2 máy
Khi cẩu đối trọng, dàn phải được kê thật phẳng, không nghiêng lệch, kiểm tra
các chốt vít thật an toàn. Lần lượt cẩu các đối trọng lên dầm khung sao cho mặt phẳng
chứa trọng tâm 2 đối trọng trùng với trọng tâm ống thả cọc. Trong trường hợp đối
trọng đặt ngoài dầm thì phải kê chắc chắn
Dùng cẩu tự hành cẩu bơm đến gần dàn máy, nối các giắc thuỷ lực vào giắc
bơm, bắt đầu cho máy hoạt động
Chạy thử máy ép để kiểm tra độ ổn định của thiết bị (chạy không tải và có tải)
Kiểm tra cọc và vận chuyển cọc vào vị trí cọc trước khi ép
Trước khi ép cọc đại trà, phải tiến hành ép để làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại
những điểm có đã lựa chọn.
Nhà thầu sử dụng máy ép cọc thủy lực loại 100T.


DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 21


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Trình tự tiến hành thi công ép cọc
Quá trình ép cọc trong hố móng gồm các bước sau:
a. Chuẩn bị:
Xác định chính xác vị trí các cọc cần ép qua công tác định vị.
Nếu đất lún thì phải dùng gỗ chèn lót xuống trước để đảm bảo chân đế ổn định
và phẳng ngang trong suốt quá trình ép cọc.
Cẩu lắp khung đế vào đúng vị trí thiết kế.
Chất đối trọng lên khung đế.
Cẩu lắp giá ép vào khung đế,dịnh vị chính xác và điều chỉnh cho giá ép đứng
thẳng.
b. Quá trình thi công ép cọc:
Bước 1: Ép đoạn cọc đầu tiên C1, cẩu dựng cọc vào giá ép, điều chỉnh mũi cọc
vào đúng vị trí thiết kế và điều chỉnh trục cọc thẳng đứng.
Độ thẳng đứng của đoạn cọc đầu tiên ảnh hưởng lớn đến độ thẳng đứng của
toàn bộ cọc do đó đoạn cọc đầu tiên C1 phải được dựng lắp cẩn thận, phải căn chỉnh
để trục của C1 trùng với đường trục của kích đi qua điểm định vị cọc.
Đầu trên của C1 phải được gắn chặt vào thanh định hướng của khung máy. Nếu
máy không có thanh định hướng thì đáy kích (hoặc đầu pittong) phải có thanh định
hướng. Khi đó đầu cọc phải tiếp xúc chặt với chúng.
Khi 2 mặt masát tiếp xúc chặt với mặt bên cọc C1 thì điều khiển van tăng dần
áp lực. Những giây đầu tiên áp lực đầu tăng chậm đều, để đoạn C1 cắm sâu dần vào
đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không quá 1cm/s.
Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.

Bước 2: Tiến hành ép đến độ sâu thiết kế (ép đoạn cọc trung gian C2):
Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên C1 xuống độ sâu theo thiết kế thì tiến hành lắp nối
và ép các đoạn cọc trung gian C2 .
Kiểm tra bề mặt hai đầu của đoạn C2, sửa chữa cho thật phẳng.
Kiểm tra các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
Lắp đặt đoạn C2 vào vị trí ép. Căn chỉnh để đường trục của C2 trùng với trục
kích và đường trục C1. Trước và sau khi hàn phải kiểm tra độ thẳng đứng của cọc bằng
li vô. Tác động lên cọc C2 một lực tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4
KG/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy định của thiết kế.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 22


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Tiến hành ép đoạn cọc C2. Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần
thiết tạo đủ lực ép thắng lực masát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển
động.
Thời điểm đầu C2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên không quá 1cm/s.
Khi đoạn C2 chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên
không quá 2cm/s.
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn (hoặc gặp dị
vật cục bộ) cần phải giảm tốc độ nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn (hoặc
phải kiểm tra dị vật để xử lý) và giữ để lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.
Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sườn đồng thời với
quá trình gia tăng lực ép. Theo yêu cầu, trọng lượng đối trọng lên khung sườn đồng
thời với quá trình gia tăng lực ép. Theo yêu cầu, trọng lượng đối trọng phải tăng 1,5
lần lực ép. Do cọc gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối
cọc bằng cách nâng khung di động của giá ép lên, cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.

Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc :
Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc
không khít phải có biện pháp làm khít.
Kích thước đường hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá tiêu chuẩn cho phép và
không có ba via.
Bước 3: Khi ép tới đoạn cuối cùng, ta hàn nối tiếp một đoạn cọc phụ dài ≥ 2,5m
lên đầu cọc, đánh dấu lên thân cọc phụ chiều sâu cần ép xuống để khi ép các đầu cọc
sẽ tương đối đều nhau, không xảy ra tình trạng nhấp nhô không bằng nhau, giúp thi
công đập đầu cọc và liên kết với đài thuận lợi hơn. Để xác định độ sâu này cần dùng
máy trắc đạc đặt lên mặt trên của dầm thép chữ I để xác định cao trình thực tế của dầm
thép với cốt ±0,00, tính toán để xác định được chiều sâu cần ép và đánh dấu lên thân
cọc phụ (chiều sâu này thay đổi theo từng vị trí mặt đất của đài mà ta đặt dầm thép của
máy ép cọc). Tiến hành thi công cọc phụ như cọc chính tới chiều sâu đã vạch sẵn trên
thân cọc phụ.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 23


CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Bước 4: Sau khi ép xong một cọc, trượt hệ giá ép trên khung đế đến vị trí tiếp
theo để tiếp tục ép. Trong quá trình ép cọc trên móng thứ nhất, dùng cần trục cẩu dàn
đế thứ 2 vào vị trí hố móng thứ hai.
Sau khi ép xong một móng, di chuyển cả hệ khung ép đến dàn đế thứ 2 đã được
đặt trước ở hố móng thứ 2. Sau đó cẩu đối trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2.
Kết thúc việc ép xong một cọc:

Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn hai điều kiện sau:
+ Chiều dài cọc được ép sâu trong lòng đất không nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất
do thiết kế quy định.
+ Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều
sâu xuyên lớn hơn ba lần đường kính hoặc cạnh cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên
không quá 1cm/s.
Trường hợp không đạt hai điều kiện trên, phải báo cho chủ công trình và cơ
quan thiết kế để xử lý. Khi cần thiết làm khảo sát đất bổ sung, làm thí nghiệm kiểm tra
để có cơ sở kết luận xử lý.
Cọc nghiêng quá quy định, cọc ép dở dang do gặp dị vật ổ cát, vỉa sét cứng bất
thường, cọc bị vỡ... đều phải xử lý bằng cách nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới
(do thiết kế chỉ định).
Dùng phương pháp khoan thích hợp để phá dị vật, xuyên qua ổ cát , vỉa sét
cứng...
Khi lực ép vừa đạt trị số thiết kế mà cọc không xuống được nữa, trong khi đó
lực ép tác động lên cọc tiếp tục tăng vượt quá lực ép lớn nhất (Pep)max thì trước khi
dừng ép phải dùng van giữ lực duy trì (Pep)max trong thời gian 5 phút.
Trường hợp máy ép không có van giữ thì phải ép nháy từ ba đến năm lần với
lực ép (Pep)max .
c, Sai số cho phép :
Tại vị trí cao đáy đài đầu cọc không được sai số quá 75mm so với vị trí thiết
kế , độ nghiêng của cọc không quá tiêu chuẩn cho phép.
d, Thời điểm khoá đầu cọc:
Thời điểm khoá đầu cọc từng phần hoặc đồng loạt do thiết kế quy định.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 24



CÔNG TY TNHH ĐÔNG HẢI
Mục đích khoá đầu cọc: Huy động cọc vào làm việc ở thời điểm thích hợp
trong quá trình tăng tải của công trình. Đảm bảo cho công trình không chịu những độ
lún lớn hoặc lún không đều.
Việc khoá đầu cọc phải thực hiện đầy đủ :
+ Sửa đầu cọc cho đúng cao độ thiết kế .
+ Trường hợp lỗ ép cọc không đảm bảo độ côn theo quy định cần phải sửa
chữa độ côn, đánh nhám các mặt bên của lỗ cọc.
+ Đổ bù xung quanh cọc bằng cát hạt trung, đầm chặt cho tới cao độ của
lớp bê tông lót.
+ Đặt lưới thép cho đầu cọc.
- Bê tông khoá đầu cọc phải có mác không nhỏ hơn mác bê tông của đài móng
và phải có phụ gia trương nở, đảm bảo độ trương nở 0,02
e. Báo cáo lý lịch ép cọc .
Lý lịch ép cọc phải được ghi chép ngay trong quá trình thi công gồm các nội
dung sau:
- Ngày đúc cọc.
- Số hiệu cọc, vị trí và kích thước cọc.
- Chiều sâu ép cọc, số đốt cọc và mối nối cọc.
- Thiết bị ép coc, khả năng kích ép, hành trình kích, diện tích pítông, lưu lượng
dầu, áp lực bơm dầu lớn nhất.
- Áp lực hoặc tải trọng ép cọc trong từng đoạn 1m hoặc trong một đốt cọc - lưu
ý khi cọc tiếp xúc với lớp đất lót (áp lực kích hoặc tải trọng nén tăng dần) thì giảm tốc
độ ép cọc, đồng thời đọc áp lực hoặc lực nén cọc trong từng đoạn 20 cm.
- Áp lực dừng ép cọc.
- Loại đệm đầu cọc.
- Trình tự ép cọc.
- Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác ép cọc theo thiết kế, các sai số về vị trí
và độ nghiêng.
- Tên cán bộ giám sát tổ trưởng thi công.

3. Thi công đào hố móng
Chuẩn bị:

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN BOT HẢI DƯƠNG 2X600MW

Page 25


×