Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ YẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ YẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ


THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Bùi Thị Yến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông
nghiệp, Phòng Thống kê huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông lâm, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Minh Thọ,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Bùi Thị Yến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp cấp huyện...................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp ............. 11
1.1.3. Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ..................................................................................................... 13
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp .............................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội ................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................. 20
1.3. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 22
1.4. Bài học cho huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................. 24


iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26
2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 26
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 27
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................. 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 37
3.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................... 44
3.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương .......................... 44
3.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 49
3.2.3. Tình hình quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 58
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............ 65
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 65
3.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 69
3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 72



v
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 72
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 76
3.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 78
3.5.1. Quan điểm ............................................................................................. 78
3.5.2. Mục tiêu................................................................................................. 79
3.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 79
3.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn
NSNN trong nông nghiệp................................................................................ 79
3.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp.... 81
3.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển
nông nghiệp ..................................................................................................... 82
3.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân
sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp ........................................... 83
3.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân


CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KHKT


Khoa học kĩ thuật



Lao động

NN

Nông nghiệp

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NTM

Nông thôn mới

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


UBND

Uỷ ban nhân dân

VSTP

Vệ sinh thực phẩm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Tình hình sử dụng đất tại huyện Phú Lương .............................. 35

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương.................. 37

Bảng 3.3:

Dân số và lao động huyện Phú Lương........................................ 40

Bảng 3.4:

Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phú Lương ......................... 45

Bảng 3.5:


Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phú Lương theo thành
phần kinh tế và ngành kinh tế ..................................................... 47

Bảng 3.6:

Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương
qua một số năm từ 2014-2016 .................................................... 50

Bảng 3.7:

Tổng chi đầu tư cho phát triển trong nội bộ Ngành nông
nghiệp huyện Phú Lương ............................................................ 53

Bảng 3.8:

Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả đầu
tư cho phát triển nông nghiệp huyện Phú Lương ....................... 56

Bảng 3.9:

Dự toán chi NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương từ năm ...................................................................... 60

Bảng 3.10: Kết quả chấp hành dự toán chi ngân sách đầu tư cho phát
triển nông nghiệp huyện Phú Lương .......................................... 62
Bảng 3.11: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương qua các năm ............................................................. 64
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ làm công tác quản lý NSNN huyện Phú
Lương năm 2016 ......................................................................... 70



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1:

Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ....................................... 33

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Phú Lương........................... 39
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương ................................................................................. 51
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu chi đầu tư cho phát triển trong nội bộ ngành nông
nghiệp huyện Phú Lương ........................................................... 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách
Nhà nước cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của
hệ thống ngân sách Nhà nước. Nó có chức năng trung gian giữa cấp ngân sách
Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã phường, thị
trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phương nhận từ ngân
sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết theo quy định phát sinh trên
địa bàn cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện và bổ sung cân đối cho
hoạt động của cấp xã, phường, thị trấn.
Huyện Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên
là tổng diện tích tự nhiên 368,94 km2 với 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã và
2 thị trấn. Huyện có tuyến đường Quốc lộ 3 đi qua với chiều dài trên 40 km
tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa phát triển dịch vụ và thương
mại, có nguồn tài nguyên phong phú như khoáng sản, tài nguyên rừng. Đội

ngũ cán bộ công chức từ xã đến huyện đều đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên
môn và nghiệp vụ. Trong những năm qua tình hình quản lý ngân sách trên địa
bàn huyện có những hiệu quả nhất định. Tuy vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải nghiên cứu nhằm thực hiện thu chi ngân sách hiệu quả hơn.
Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của huyện chỉ mang tính
chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn chứ đẩy mạnh phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại cho
người dân còn thấp, cuộc sống người dân còn chưa được cải thiện đáng
kể.Với địa hình chủ yếu là đồi núi, phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò,
dê, lợn.Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu
quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông
nghiệp còn nhiều bất cập,các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên
địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là nguồn ngân sách


2
cho đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện nay chiếm
khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Chính vì vậy huyện cần tác giả chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư
cho phát triển nông nghiệp huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, góp phần sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà

nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà
nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
3. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn được bố cục thành
3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


3
4. Đóng góp của Luận văn
Về lý luận: Đề tài sẽ cung cấp hệ thống cơ bản những vấn đề lý luận về
quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Về thực tiễn: Đề tài sẽ phân tích, đánh giá công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện Phú Lương, đề xuất các
giải pháp quan trọng và có ý nghĩa nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại huyện, góp phần sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối ngành kinh
tế, các cao học viên và các nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài.



4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
 Khái niệm
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách :"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyển quyết định để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". [13]
Ngân sách quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn quận, huyện. [13]
Như vậy, NS cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó chính là các
mối quan hệ giữa cấp NS huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong
việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét ngân sách
huyện không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân
sách huyện là yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách. Theo đó, ngân sách
huyện là toàn bộ các khoản thu - chi được quy định đưa vào dự toán trong một
năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. [4]
 Vai trò
Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương.
Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện, đó là vai trò đảm bảo
chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo luật định.



5
Ngân sách cấp huyện cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành
và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội,
sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp quận - huyện cả về lượng và chất
là một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí, vai trò của Ngân sách huyện
được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua
vào kỳ họp thứ 2 khoá XI. Ngân huyện là một cấp ngân sách quan trọng, đóng
vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi
chủ chương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự
tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu
quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả của chủ trương chính sách, chế
độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Là một cấp chính quyền cơ sở cũng tổ chức cho mình một bộ máy
quản lý với hệ thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính nhằm tổ chức thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa rằng để cho các
cơ quan, đoàn thể, tổ chức đó hoạt động được thì cần phải có một quỹ tài
chính tập trung, đó chính là Ngân sách huyện. Mặc dù không thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng và các mục tiêu chiến lược như ngân sách Trung ương
nhưng Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị trí nhất định, nhằm chủ
động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại ở địa phương tuỳ theo
địa giới hành chính, tình hình kinh tế xã hội của từng huyện mà nhu cầu
đảm bảo này sẽ khác nhau.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và
thay đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã
giúp cho kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng
góp không nhỏ của ngân sách huyện, nguồn thu không ngừng tăng lên, các
khoản chi được quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai trò của
ngân sách huyện.



6
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách huyện là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu
lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách huyện còn phải hướng cho các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có
hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu
cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ
tầng. Đặc biệt là vấn đề xoá đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, biên giới của tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ
vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của địa
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn minh. [4]
 Nhiệm vụ
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu
và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
cấp mình như sau:
 Về thu ngân sách:
Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm:
* Các nguồn thu ngân sách huyện được hưởng 100%:
+ Thu tiền cho thuê đất.
+ Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định

của pháp luật;
+ Thu tiền từ hoạt động sự nghiệp ngân sách cấp huyện theo quy
định của pháp luật;


7
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước
cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật
+ Thu kết dư ngân sách huyện.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh và ngân
sách cấp huyện
+ Thu tiền cấp quyền sử dụng đất
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã.
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thu khác từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh;
+ Thuế môn bài (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã,
thị trấn)
+ Thu lệ phí trước bạ
+ Thuế nhà đất
+ Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản.
 Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát

triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm vụ chi ngân
sách huyện bao gồm:


8
* Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các địa phương thực hiện.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm;
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và
các công trình giao thông khác; lập biểu báo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các
tuyến kênh mương, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; chi chăn nuôi, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa
chính và các sự nghiệp thị chính khác.
Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi trường,
phục vụ công cộng…
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên và
các hoạt động khác.

+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện, các
trạm xá xã, thị trấn.


9
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Bảo tồn, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn
hoá khác.
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ quần
chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội khác.
+ Thể dục thể thao Bồi dưỡng, huấn luyện các vận động viên các đội
tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội do ngân sách huyện
đảm bảo theo quy định của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chính sách xã hội với các đối tượng do huyện quản lý.
- Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý.
- Trợ giá theo chính sách Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới
Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách huyện. [13]
1.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
 Khái niệm

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp


10
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát
triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố
trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm
soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt
được mục tiêu đã định. [3]
Quản lý NSNN cấp huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách,
phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân
sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong từng thời kỳ.
 Vai trò
Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn huyện đó là nhằm đảm bảo chức
năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy phát
triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường của huyện. Thể hiện qua các vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ
của Nhà nước.
Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.

Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công
bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ
thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm
bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. [2]


11
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập
với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng
cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản
nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu
tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân. [15]
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu
sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên và có sự ngắt quãng theo dây chuyền,
là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không thuộc phạm
trù nông nghiệp.
1.1.1.4. Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân
phối, sử dụng một phần vốn ngân sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện nhằm ổn định và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội. [3]
Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt
động của các chủ thể quản lý cấp huyện thông qua việc sử dụng có chủ định
các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh
hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện. [3]
1.1.2. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN cho

các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo
điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống
cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu… giúp nông dân biết được những
phương pháp gieo trồng chăm bón mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí
thấp hơn. Từ đó năng suất và chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể.
Nhà nước đã đầu tư rất lớn vào các công trình khoa học mang tính ứng dụng


12
thực tiễn của ngành nông nghiệp. các chương trình này đem lại hiệu quả rất
lớn về thu nhập của bà con nông dân và cũng là hiệu quả về trình độ khuyến
nông của cán bộ khuyến nông và bà con nông dân.
Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối
giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông…
đặc biệt NSNN chi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo sức hút
cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
lúc này chi phí của họ được giảm thiểu từ chi phí chuyên chở nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí về nhà ở tiền nhà ở cho người lao động … Cũng nhờ
đó mà Nhà nước giải quyết được vấn đề việc làm, thu nhập cho ngời nông dân,
và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Ngoài ra hàng năm NSNN
còn chi rất nhiều tỷ đồng cho việc di dân định canh định cư, xây dựng các vùng
kinh tế mới. Chương trình này nhằm phát triển kinh tế đến các vùng sâu, vùng
xa và khai thác những tiềm năng còn dồi dào của đất nước.
Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quĩ bình ổn giá lương thực,
trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích
được sức sản xuất trong nhân dân, tạo được sự gắn bó của người dân với đông
ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh học
được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá
với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động

nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hoá xã hội, tạo điều kiện
cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hoá lành mạnh, khuyến khích
họ xây dựng gia đình văn hoá, làng xã văn hoá mới. Nâng tầm hiểu biết của
người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần
phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như:


13
nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và
hợp tác từ nước ngoài… Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn
đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng. [3]
1.1.3. Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
1.1.3.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Đây là quán trình phân tích, đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính của cấp huyện để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự
toán ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm cho phát triển nông nghiệp một
cách phù hợp.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện cho phát triển nông
nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng
an ninh của địa phương phân cấp nhiệm vụ chi của NS cấp huyện; chế độ, tiêu
chuẩn và định mức chi ngân sách; tình hình thực hiện dự toán ngân sách cho
phát triển nông nghiệp cấp huyện năm hiện hành và các năm trước.
Chu trình lập dự toán ngân sách cấp huyện cho phát triển nông nghiệp
như sau: ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ quan tài
chính địa phương. Cơ quan tài chính huyện tổng hợp dự toán NS cấp xã và
các đơn vị dự toán thuộc NS cấp huyện trình UBND huyện. UBND huyện
xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp và gửi cơ

quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi dự toán NS được
HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định phương án phân bổ
NS cho NS cấp huyện. UBND huyện lập phương án phân bổ NS trình
HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp huyện phê duyệt, UBND
huyện giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp xã trước ngày
31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS
cấp huyện cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi


14
thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc lập dự
toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS hàng
năm, ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS hàng
năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán phải
được lập theo mục lục NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc chấp
hành và quyết toán ngân sách huyện. Vấn đề quan trọng hàng đầu của khâu lập
dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu chi
của ngân sách huyện cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch. [18]
1.1.3.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Việc chấp hành NS cấp huyện được tuân thủ theo quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND
tỉnh, dưới sự điều hành của UBND huyện và giám sát của HĐND cùng cấp.
Về nguyên tắc, mọi khoản chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp
đều được thực hiện thông qua hệ thống KBNN. Các khoản thu phải tập trung
vào NSNN đầy đủ, chính xác và kịp thời. Trên thực tế, vì lý do khách quan
mà việc nộp trực tiếp và KBNN gặp khó khăn, cơ quan thu có trách nhiệm
giám sát, kiểm tra các khoản thu để đảm bảo các khoản thu này được thực
hiện đầy đủ.

Chi NS cấp huyện cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực hiện
theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung cấp.
Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được giao để
cấp phát thanh toán.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc thực
hiện ngân sách huyện cũng được triển khai.


15
Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh
phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương
trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế hoạch.
Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quý, các
đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi tiết theo
các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10 của tháng
cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển
nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo cáo UBND
huyện. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân sách,
căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính tiến hành phân bổ
dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách và
thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi
NSNN: Công tác kiểm soát chi NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp là
một trong những nội dung quan trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là
trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ
quan thanh tra tài chính, cơ quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước. [18]
1.1.3.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quyết toán ngân sách huyện cho phát triển nông nghiệp là khâu cuối

cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực hiện
dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả
hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh
nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân sách
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo.
Quyết toán NSNN cấp huyện cho phát triển nông nghiệp phải thể hiện
được tính tuân thủ trong việc chi ngân sách, đồng thời quyết toán NSNN cấp
huyện phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản chi ngân sách
cấp huyện cho đầu tư phát triển nông nghiệp.


×