Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần gạch ngói sông chanh tại thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.23 KB, 85 trang )

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay với sự đa dạng, phong phú các loại hình doanh nghiệp song song
tồn tại cùng với các lĩnh vực kinh doanh, tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc
liệt. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm cách nào không những bảo toàn
vốn kinh doanh mà phải làm tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo kinh doanh có lãi,
công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước...Điều
này đòi hỏi tính độc lập, tự chủ trong mỗi doanh nghiệp ngày một cao hơn, phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh
doanh của mình. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định rõ ngay cho mình tiêu
chí hoạt động từ khi bắt đầu đi vào kinh doanh.
Là một doanh nghiệp sản xuất “Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh tại
Thanh Hoá” ngay từ đầu đã xác định công tác bán hàng là công cụ hữu hiệu
giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình
hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý, sử dụng lao động, vật tư,
tài sản… trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các
quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại nhà
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty, em đã
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần gạch ngói Sông Chanh tại Thanh Hoá” làm đề tài tốt nghiệp.

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh tại Thanh Hóa. Từ đó, đề ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
đơn vị.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
“công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh tại Thanh Hoá”
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng (XĐKQBH) tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm kinh doanh của công ty
- Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán h àng

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh tại Thanh Hoá

2


- Phạm vi không gian: Tại trụ sở của chi nhánh: Nhà máy gạch Thành
Kim _ Chi nhánh công ty cổ phần gạch ngói Sông Chanh tại Thanh Hoá. Địa
chỉ: Khu Đồng cua, xã Thành Kim, Huyện Thạch Thành, Tỉnh Thanh Hoá
- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu nghiên cứu trong 3 năm ( năm 2013, 2014, 2015)
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 29/01/2016 đến 30/5/2016.

1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp nghiên cứu
- Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán của doanh nghiệp
- Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
a) Khái niệm về bán hàng
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất- kinh doanh, đây là quá trình chuyển giao vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
- Phạm vi xác định hàng bán: Hàng hóa, thành phẩm được xác định là hàng
bán khi thỏa mãn điều kiện sau:
+ Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán
nhất định.
+ Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm đã thu tiền

hoặc người mua chấp nhận nợ.
* Một số trường hợp khác, được coi là bán như:
+ Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự (không tương tự
về bản chất và giá trị, giao dịch này tạo ra doanh thu)
+ Hàng hóa xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên,
thanh toán thu nhập chia cho các bên liên doanh, liên kết
+ Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng
+ Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp

4


Hàng hóa hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
=> Trong quá trình bán hàng, việc xác định thời điểm bán hàng là rất quan
trọng. Thời điểm bán hàng được tính từ khi doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu
về sản phẩm,hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán theo giá trị của hàng hóa đó. Việc xác định đúng thời điểm tiêu
thụ giúp doanh nghiệp xác định đúng sản lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ và
số thuế phải nộp. Qua đó thấy được thực trạng công tác bán hàng và có những
biện pháp kịp thời để hạn chế những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố
tích cực.
b) Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.Việc
xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
c) Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có
mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
2.1.2. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Xác định chính xác thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp
thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Đồng thời đôn đốc, quản lý
việc thu tiền hàng, tránh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh hưởng đến kết
quả chung

5


- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp. Tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị
-Sử dụng phương pháp xác định giá vốn hàng bán, tổng hợp đấy đủ chi
phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
phát sinh; phân bổ chúng hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ, kết chuyển chi phí
cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định chính xác kết quả kinh doanh
- Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để phản ánh mối quan
hệ cân đối vốn có chi phí, thu nhập và kết quả.

2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế
toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng
bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm
mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng)

- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng,
số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ....
- Tính toán giá thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng
- Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6


2.1.4. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
a) Phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hóa vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương thức khác nhau. Trong kinh doanh thương mại có 2 phương
thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:
*Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng và được thực hiện bởi hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm
được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp được thực hiện theo hai hình
thức là giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất
xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức là giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng.
* Bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một

nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê giao
hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.

7


- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu
tiền trực tiếp của khách và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
- Phương thức gửi bán đại lý bán:Theo hình thức này doanh nghiệp giao
hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho
doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phương thức hàng đổi hàng: Trường hợp này khác với các phương thức
bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hóa.
Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh
toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng
hóa. Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về

coi như mua.
- Phương thức bán hàng qua mạng (Thương mại điện tử): Là phương thức
bán hàng trực tuyến thay vì đến cơ sở của người bán, người mua có thể thực
hiện tất cả các công đoạn của việc mua hàng chỉ thông qua Internet. Nghĩa là
người mua có thể thực hiện việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ
hưởng các dịch vụ sau bán hàng... thông qua mạng Internet.

8


b) Phương thức thanh toán
- Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người
mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách
hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
- Thanh toán không dùng tiền mặt
+ Thanh toán theo phương thức chuyển khoản: Đây là phương thức thanh
toán đơn giản trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập
khẩu, người mắc nợ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản
của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất
định và trong một thời gian nhất định.
+ Thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên
mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ
tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong Séc
hoặc người cầm Séc. Đơn vị được hưởng Séc đem tờ Séc đó nộp vào ngân hàng,
ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng Séc.
+ Thanh toán theo ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản,
lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất
định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc
chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.

- Một số hình thức thanh toán khác (theo hình thức bán hàng)
Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp
và người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số
phương thức:
+ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng(L/C): là một bản cam kết
dùng trong thanh toán, trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến chi nhánh
hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (Ngân hàng phục vụ người xuất

9


khẩu) một L/C cho người được hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất định
trong thời hạn qui định, với điều kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ
các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện ghi trong thư tín dụng.
+ Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán: là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chận thanh toán bằng thẻ.
+ Thanh toán bù trừ: là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các giao
dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một loại tiền tệ của
nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân hàng với đối
tác/khách hàng. Để thực hiện thanh toán bù trừ, ngân hàng và đối tác khách hàng
giao dịch phải có thỏa thuận thanh toán bù trừ bằng văn bản riêng.

2.1.5. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.5.1. Kế toán doanh thu
- Khái niệm doanh thu: Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh
thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận,

không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Theo điều 78: Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu( Ban hành và
công bố theo Thông tư 200 TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
Doanh thu tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia

10


- Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định theo từng phương thức, hình
thức bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng, thời
điểm ghi nhận doanh thu ghi nhận khi thu tiền hoặc bên mua nhận được hàng

chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ, thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận tiền
hoặc bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – (các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và doanh thu hàng bán đã bị trả lại)

11


*Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 –GTKT3/001)
- Hóa đơn bán lẻ (mẫu 01/BL – QĐ liên bộ TCTK-TN)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quấy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng....)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại....
* Nội dung: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
thu được từ các hoạt động giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, đóng gói, du lịch,

cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ
doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.

12


* Kết cấu của tài khoản 511
TK511
- Các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
bán hàng (giảm giá hàng bán, chiết bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
khấu thương mại, doanh thu hàng bán vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
bị trả lại)

kỳ kế toán.

- Các khoản thuế gián thu phải
nộp: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải
nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118- Doanh thu khác.

13


* Phương pháp hạch toán
TK 333

TK 511

Thuế XNK, TTĐB,BVMT

TK 111, 112
Bán hàng thu tiền ngay

Doanh thu thuần
TK521
K/C Giảm giá hàng bán,

TK 131

Hàng bán bị trả lại, Chiết khấu
TK 911

Phải thu


Thu tiền

K/C doanh thu thuần
TK 3331
Thuế VAT đầu

TK 641
Hoa hồng

ra(nếu có)

Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng quát TK 511
2.1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào
doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niên
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém phẩm chất hay không đúng quy cách quy định trong hợp đồng kinh tế.
Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách.

14


Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,

hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng
(sản phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài
khoản 511 – “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đề xác định doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo
cáo.
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

Tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
TK521
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
thanh toán cho khách hàng

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận bán, hàng bán bị trả lại sang tài khoản
thanh toán cho người mua hàng

511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp


Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ của kỳ báo cáo.
vào khoản phải thu của khách hàng về
số sản phẩm hàng hóa đã bán

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mai
Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.

15


* Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán:
TK 111, 112, 131

TK 5211, 5213

TK 511

Chiết khấu thương mại

Cuối kỳ kết chuyển CKTM

Giảm trừ cho người mua

sang TK doanh thu
TK 3331


Thuế GTGT

Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng quát TK 5211, 5213
* Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK 632

TK 155, 156
Nhận lại hàng nhập kho

TK 111, 112, 131

TK 5212

TK 511

Thanh toán với người mua

Cuối kỳ kết chuyển hàng bán

về số hàng trả lại

bị trả lại vào tài khoản DT
TK 3331

Giảm thuế GTGT
Sơ đồ 2.3: Hạch toán tổng quát TK 5212
2.1.5.3. Kế toán chi phí
a) Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của hàng bán chỉ được sử dụng khi

xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn để

16


xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí mua. Muốn quản lý chặt
chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự
hình thành của giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)
+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá
mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá,
hàng bán bị trả lại
+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có)
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hoá nhập kho
+ Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi
phí mua phân bổ cho hàng hoá
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương
pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này,
doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy
giá thực tế của lô hàng đó.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp này
giả thiết số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là

17


giá của vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này kế toán phải
tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối
kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Giá trị mua thực tế
Giá trị mua thực tế
+
của hàng tồn đầu kỳ
hàng nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng tồn
Số lượng hàng nhập
+
đầu kỳ
trong kỳ

Trị giá mua thực tế của

= (Số lượng hàng hoá xuất


hàng hoá xuất kho

kho)

*(Đơn giá thực tế bình
quân)

* Xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất bán.
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán. Được tính theo
một trong 3 phương pháp trên.
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:
Chi phí thu mua phân
Chi phí thu

bổ cho hàng còn đầu

mua phân bổ

kỳ

cho hàng xuất
bán

=

+

Chi phí thu mua


Trị giá

phát sinh trong kỳ

mua
x hàng hóa

Trị giá mua hàng còn
đầu kỳ

18

+

Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ

xuất bán
trong kỳ


Bước 3: Tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán:
Trị giá vốn hàng
hoá xuất bán

=

Trị giá mua hàng
hóa xuất bán


+ Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán

*Tài khoản sử dụng: Tk 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng
để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu thụ trong
kỳ,dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu TK 632
TK632
- Giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

- Kết chuyển giá vốn hàng hóa, lao vụ,

- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn

dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK

kho trích lập cuối niên độ kế toán

911 _Xác định kết quả kinh doanh
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế....

19


Phương pháp hạch toán:

TK 154

TK 632

Sản phẩm sản xuất xong tiêu

TK 911
Kết chuyển giá vốn

thụ ngay

hàng bán

TK 159

TK 159

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK

TK 155,156

TK 155,156

Giá trị của thành phẩm, hàng hóa

Khách hàng trả lại hàng đã bán

Xuất bán

TK 241

TK 157

Phản ánh chi phí tự xây dựng

Kết chuyển thành phẩm đã gửi

Vượt mức

đi chưa tiêu thụ cuối kỳ

TK 157
Kết chuyển thành phẩm đã gửi
chưa tiêu thụ đầu kỳ
Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng quát TK 632
b) Kế toán chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dich vụ
trong thời kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí
bảo hành sản phẩm, ...
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi,
bảng kê thanh toán tạm ứng, phiếu xuất kho, bảng trích khấu hao TSCĐ, sổ chi
tiết TK 641, và các chứng từ liên quan khác..
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
1.Chi phí nhân viên bán hàng ( NVBH): là toàn bộ các khoản tiền lương
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng

20



hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ).
2.Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3.Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4.Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,
bốc dỡ.
5.Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. ( Riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).
6.Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý....
7.Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể như trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa...
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641 “ chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số
nội dung chi phí.
Tài khoản kế toán:Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để tập
hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên;


21


- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì;
-TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng ;
-TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ;
- TK 6415: Chi phí bảo hành;
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu TK 641:
TK641
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí bán
bán hàng thực tế hàng để xác định kết
phát sinh trong

quả kinh doanh trong kỳ

kỳ
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

22


Phương pháp hạch toán:
TK 334, 338

TK 641

Chi phí lương NVBH


TK 111, 138

Giá trị thu hồi ghi giảm CPBH

TK 152,153
Chi phí VL , CC
Chi cho bán hàng
TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí bán hàng

Bộ phận bán hàng
TK 331, 111, 112
Các khoản chi phí dịch vụ
Mua ngoài khác bằng tiền
TK 133

TK 242
Chi phí bán hàng

K/C chi phí

hàng chờ K/C trả trước

Thuế GTGT
được khấu trừ


Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng quát TK 641
c) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính
và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: các chi phí về lương nhân
viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, CCDC, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, tiếp khách...)

23


- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường,
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng
phân bổ tiền lương, bảng trích khấu hao tài sản cố định, các chứng từ khác có
liên quan....
Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng: Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 642:
TK642
Tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí QL
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp về bên Nợ TK 911


Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- 6421: chi phí nhân viên quản lý
- 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- 6425: Thuế, phí, lệ phí
- 6426: Chi phí dự phòng
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6428: Chi phí bằng tiền khác .

24


Phương pháp hạch toán:
TK 334, 338

TK 642

Chi phí nhân viên quản lý

TK 111, 138

Các khoản ghi giảm chi phí QL

TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ chi


K/C chi phí quản lý doanh nghiệp

cho quản lý
TK 333
Các khoản thuế phải nộp
TK 229
Các khoản dự phòng
TK 242, 335
Các khoản trích trước phân bổ dần
TK 111, 112, 331
Các khoản chi phí dịch vụ khác
bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ

Sơ đồ 2.6: Hạch toán tổng quát TK 642

25


×