Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của giống gà đẻ trứng ISA Brown thương phẩm nuôi trong các điều kiện chuồng trại khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUỐC PHẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GIỐNG GÀ
ĐẺ TRỨNG ISA BROWN THƯƠNG PHẨM NUÔI TRONG
CÁC ĐIỀU KIỆN CHUỒNG TRẠI KHÁC NHAU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ QUỐC PHẤN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GIỐNG GÀ
ĐẺ TRỨNG ISA BROWN THƯƠNG PHẨM NUÔI TRONG
CÁC ĐIỀU KIỆN CHUỒNG TRẠI KHÁC NHAU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Thị Kim Cúc
2. TS. Phạm Thị Hiền Lương



Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn
đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Đỗ Quốc Phấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Ngô Thị Kim Cúc và cô giáo TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Trân trọng cảm ơn các cơ sở chăn nuôi gà đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Đỗ Quốc Phấn


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở gà.... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của gia cầm ............................ 4
1.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản ..................................................... 5

1.1.4. Một số đặc điểm của giống gà Isa Brown ............................................. 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 25
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 25
2.4.2. Chế độ dinh dưỡng ................................................................................ 26


iv

2.4.3. Mô tả điều kiện chuồng trại nuôi dưỡng ............................................... 26
2.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .................................... 27
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Khả năng sinh trưởng của gà Isa Brown giai đoạn hậu bị ....................... 31
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Isa Brown giai đoạn hậu bị (10 - 20 tuần tuổi).. 31
3.1.2. Khối lượng của gà Isa Brown giai đoạn hậu bị..................................... 34
3.1.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm giai đoạn hậu bị ................ 37
3.2. Khả năng sinh sản của gà Isa Brown thương phẩm ................................. 39
3.2.1. Tỷ lệ giảm đàn của gà Isa Brown giai đoạn sinh sản .......................... 39
3.2.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà Isa Brown thương phẩm nuôi theo
2 hình thức chuồng kín và hở ................................................................ 41

3.2.3. Khối lượng cơ thể gà Isa Brown thương phẩm nuôi thí nghiệm ứng
với từng tỷ lệ đẻ ..................................................................................... 44
3.2.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ................................................................... 45
3.2.5. Tỷ lệ trứng dập vỡ ................................................................................. 48
3.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi đến năng suất trứng của gà
Isa Brown thí nghiệm ............................................................................ 50
3.2.7. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà Isa Brown thương phẩm ............ 52
3.3. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng .............................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 2.2. Chế độ dinh dưỡng của gà Isa Brown nuôi sinh sản ...................... 26
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm giai đoạn 10 - 20 tuần tuổi
(%) ......................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Khối lượng cơ thể của gà Isa Brown hậu bị qua các tuần tuổi
nuôi theo 2 loại hình chuồng kín và chuồng hở .................................... 35
Bảng 3.3: Lượng thức ăn thu nhận của gà Isa Brown giai đoạn hậu bị nuôi
theo 2 hình thức chuồng kín và chuồng hở ........................................... 37
Bảng 3.4: Tỷ lệ giảm đàn của gà Isa Brown thí nghiệm giai đoạn 21 - 38
tuần tuổi nuôi theo 2 loại hình chuồng trại............................................ 40
Bảng 3.5: Tuổi thành thục tính dục của gà Isa Brown thương phẩm nuôi
theo 2 loại hình chuồng kín và hở ......................................................... 41
Bảng 3.6. Khối lượng cơ thể gà Isa Brown thương phẩm nuôi thí nghiệm

ứng với từng tỷ lệ đẻ.............................................................................. 44
Bảng 3.7: Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Isa Brown thương phẩm
nuôi chuồng kín và chuồng hở .............................................................. 46
Bảng 3.8. Tỷ lệ trứng gà Isa Brown thương phẩm bị dập, vỡ nuôi theo 2
loại hình chuồng kín và hở .................................................................... 49
Bảng 3.9. Nhiệt độ cao nhất và năng suất trứng gà Isa Brown thương
phẩm ...................................................................................................... 51
Bảng 3.10: Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg)............................................... 53
Bảng 3.11: Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME) /10 quả trứng (Kcal) ............ 55
Bảng 3.12: Tiêu tốn protein /10 quả trứng (g) ................................................ 57
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu chất lượng trứng .................................................. 59


vi

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ nuôi sống của gà Isa Brown giai đoạn hậu bị
nuôi theo 2 loại hình chuồng kín và chuồng hở .................................... 33
Hình 3.2. Đồ thị về khối lượng cơ thể của gà Isa Brown hậu bị qua các
tuần tuổi nuôi theo 2 loại hình chuồng kín và chuồng hở ..................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ về tuổi thành thục tính dục của gà Isa Brown thương
phẩm nuôi chuồng kín và chuồng hở .................................................... 43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan

trọng thứ hai trong ngành chăn nuôi của Thành phố Hà Nội; hàng năm nghề
chăn nuôi gà cung cấp từ 38 - 40 ngàn tấn thịt. Trong đó sản lượng thịt gà công
nghiệp chiếm 25 - 28 ngàn tấn và hơn 350 - 370 triệu quả trứng, trong đó có
khoảng 230 - 300 triệu quả là trứng gà công nghiệp.
Tuy vậy, chăn nuôi gà ở Thành phố Hà Nội vẫn còn trong tình trạng nhỏ
lẻ phân tán, lạc hậu, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm hàng hóa còn ít,
bình quân sản lượng thịt/người chỉ đạt 4,5 - 5 kg/người/năm, sản lượng
trứng/người chỉ đạt 54 - 55 quả/người/năm. Như vậy, sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu tiềm năng về tiêu thụ sản phẩm của Thành phố, một lượng lớn
thực phẩm có nguồn gốc từ nghề nuôi gà phải nhập từ các tỉnh lân cận và nhập
khẩu. Tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi gà còn rất lớn, Thành phố cần có
định hướng cho ngành chăn nuôi gà phát triển phù hợp với nhu cầu thực phẩm
sạch để ổn định thị trường và hội nhập kinh tế TPP.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi công nghiệp đã phát triển một cách
mạnh mẽ trên địa bàn Thành phố Hà Nội; nhiều giống gà chuyên thịt, chuyên
trứng cao sản, cho năng suất cao đã được nhập vào nuôi trên địa bàn. Tuy nhiên,
các giống gà này vẫn chỉ được nuôi tại các trang trại công nghiệp, gia công cho
các công ty nước ngoài, các trang trại chăn nuôi hiện đại công nghiệp (chiếm số
ít) mà vẫn chưa được nhân rộng ra các quy mô chăn nuôi khác vốn tồn tại phổ
biến ở Hà Nội như hình thức chăn nuôi bán công nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội chăn nuôi gà Isa Brown đã được phổ biến
khá rộng rãi. Giống gà chuyên trứng nhập nội cao sản Isa Brown là giống gà
đang được nuôi phổ biến ở nước ta.


2

Gà mái thương phẩm có màu nâu, lúc 1 ngày tuổi, con trống lông màu
trắng, con mái có màu nâu tuy nhiên chưa có báo cáo kết quả nghiên cứu nào về
khả năng sản xuất của giống gà này nuôi theo phương thức công nghiệp và bán

công nghiệp.
Để góp phần đánh giá đầy đủ khả năng sản xuất của gà Isa Brown ở các
phương thức chăn nuôi khác nhau và lựa chọn phương pháp chăn nuôi hiệu quả,
an toàn dịch bệnh chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của
giống gà đẻ trứng Isa Brown thương phẩm nuôi trong các điều kiện chuồng
trại khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản của gà Isa Brown thương
phẩm nuôi trong các điều kiện chuồng trại khác nhau.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài đóng góp thêm cơ sở khoa học về ảnh hưởng
của phương thức chăn nuôi đến khả năng sản xuất của gà Isa Brown trên địa bàn
Hà Nội.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, học sinh, sinh viên
trong trường Đại học và Cao đẳng ngành Chăn nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp các nông hộ lựa chọn phương thức chăn nuôi gà
Isa Brown phù hợp với điều kiện kinh tế và thời tiết khí hậu trên địa bàn Hà Nội.
Góp phần phát triển các trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng Isa Brown trên
địa bàn Hà Nội, cung cấp thực phẩm an toàn cho nhân dân và tăng thu nhập cho
người chăn nuôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng ở gà
Khi nghiên cứu để tìm ra các quy luật di truyền, Mendel đưa ra khái niệm
tính trạng. Tính trạng là đặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
định được. Có hai loại tính trạng: Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự khác nhau giữa các cá thể là sự
sai khác về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Trong quá trình lai, các tính trạng chất lượng sẽ phân li theo tỷ lệ nhất
định, nhưng đối với tính trạng số lượng sự phân li không phù hợp với các tỷ lệ
đó. Cho nên khi mới bắt đầu nghiên cứu sự di truyền các tính trạng số lượng
người ta đã thu được những kết quả hầu như đối lập với các định luật Mendel,
và vì thế Ganton, Pearson đã cho rằng tính trạng số lượng không tuân theo các
định luật Mendel, thậm chí Bateson, De Vries còn khẳng định tính trạng số
lượng là những tính trạng không di truyền. Mãi đến năm 1908 nhờ các công
trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle người ta mới xác định rõ: các tính trạng số
lượng có biến dị liên tục, cũng di truyền theo đúng các định luật của các tính
trạng chất lượng có biến dị gián đoạn, tức là các định luật cơ bản về di truyền
của Mendel.
Ngành di truyền có liên quan đến các tính trạng số lượng gọi là di truyền
học số lượng hay di truyền học sinh trắc. Giá trị của bất kỳ tính trạng số lượng
nào (giá trị kiểu hình) đều được biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch
môi trường:
P=G+E


4

Trong đó:

P - Giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G - Giá trị kiểu gen (genotypic value)

E - Sai lệch môi trường (environmental deviation)

Tùy theo phương thức tác động khác nhau của các gen - allen, giá trị kiểu
gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp (additive value) hoặc giá
trị giống (breeding value): A; sai lệch trội (dominance deviation): D; sai lệch át gen
(epistasic deviation) hoặc sai lệch tương tác (interaction deviation): I, do đó:
G=A+D+I
Sai lệch môi trường cũng thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(general environmental deviation): Eg là sai lệch giữa cá thể do hoàn cảnh
thường xuyên và không cục bộ gây ra; sai lệch môi trường riêng (special
environmental deviation): Es là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm thời và
cục bộ gây ra.
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ 2 locus trở lên
thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es.
Tất cả các giá trị kiểu hình và kiểu gen của các tính trạng số lượng luôn
biến thiên do tác động qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường. Để định hướng
cho việc chọn lọc các tính trạng cần phải đánh giá phương sai của chúng.
Cho tới nay, hầu như toàn bộ các thành tựu về cải tiến di truyền ở vật nuôi
mà ngành sản xuất chăn nuôi được thừa hưởng đều là những kết quả nghiên cứu
ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng.
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sinh trưởng là sự tích lũy


5

dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lượng tích lũy các chất, tốc

độ và sự tổng hợp protein cũng là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự
sinh trưởng của cơ thể. Đối với gia cầm, sự sinh trưởng được chia làm hai giai
đoạn chính: thời kì hậu phôi và thời kì trưởng thành. Như vậy, sinh trưởng sẽ
thông qua 3 quá trình: phân chia tế bào để tăng số lượng, tăng thể tích của tế bào
và tăng thể tích giữa các tế bào. Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không
nói đến phát dục. Phát dục là quá trình thay đổi về chất tức là tăng thêm và hoàn
chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể
con vật hình thành từ khi trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho
đến khi trưởng thành.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá sức sống
của gia cầm. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh. Tỷ lệ nuôi sống
của gia cầm phụ thuộc vào chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu…Ngoài ra, tỷ lệ nuôi
sống của gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của đàn gà bố mẹ, gà mái đẻ tốt
thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối với cơ thể sinh vật những
phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động tương quan giữa gen và môi
sinh, trong đó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các quy luật di truyền đa gen,
trội, lặn, giới tính ...
1.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản
1.1.3.1. Sinh lý sinh sản của gia cầm mái
Gia cầm là động vật đẻ trứng, con mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Khi giao phối gai
giao cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm đạo.
Buồng trứng nằm ở phía trái của xoang bụng, về phía trước và hơi thấp hơn
thận trái, được đỡ bằng các nếp gấp của màng bụng từ trên xuống. Nếp gấp khác
của màng bụng nối nó với ống dẫn trứng. Kích thước và hình dạng của buồng


6


trứng phụ thuộc vào tuổi và loài gia cầm. Gà 1 ngày tuổi buồng trứng có kích
thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g. Thời kỳ gà đẻ trứng, buồng trứng có hình
chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g chứa rất nhiều tế bào trứng. Sự hình thành
buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau
mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng đỏ, các ống dẫn trứng có chức năng
tiết ra lòng trắng đặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao ngoài và
vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24h, tế bào trứng
tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ.
Lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ 9 - 10 ngày, trong thời kỳ sinh
trưởng lớn dài 4 -13 ngày lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng,
thành phần chính gồm phôt pho lipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin;
tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ không tương quan đến cường độ đẻ trứng. Quá
trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự điều
khiển của hocmon, thời gian từ khi đẻ trứng đến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài
từ 15 - 75 phút.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi
chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau.
Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp
theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 giờ đến 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng,
nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí
nghiệp gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt
độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh
cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cs., 2003) [17].


7


1.1.3.2. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu con vật có hoạt động sinh dục và
có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là
tuổi đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với
mỗi đàn (quần thể) gà (Pingel và cs, 1980 - dẫn theo Trần Thị Mai Phương
2004) [25]. Trong một đàn gà mái chỉ tiêu này được xác định bằng tuổi đẻ 5% số
cá thể trong đàn, tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Theo Siegel (1962) khối lượng
cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hưởng đến tính thành
thục ở gà màu.
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Pingel và cs. (1980)
(dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [25] cho rằng, tuổi thành thục sinh dục
của gà khoảng 170 - 180 ngày, biến động trong khoảng 15 - 20 ngày.
Tuổi đẻ quá trứng đầu của gà Lạc Thủy là 136 - 140 ngày (Trần Thanh Vân
và cs, 2015) [38], gà Đông Tảo 157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004) [9], Tuổi đẻ đầu
trung bình của gà mèo là 171,4 ngày, gà lai Ri - Mèo là 162,34 ngày và gà lai Mèo
- Ri là 164,82 ngày (Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Hữu Hòa, 2008) [10].
Kết quả nghiên cứu của Vũ Quang Ninh (2002) [24] cho biết tuổi đẻ quả
trứng đầu của gà Ác Thái Hòa 152- 158 ngày; đạt tỷ lệ 50% lúc 195 - 198 ngày.
Phùng Đức Tiến và cs (2007) [32] chỉ ra rằng tuổi đẻ đạt tỷ lệ 5% của gà Ai Cập
145 - 160 ngày.
Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001) [14], tuổi thành thục sinh dục của gà
Tam Hoàng dòng 882 và Jaangcun lúc 154 và 157 ngày.
Nguyễn Duy Hoan và Nguyễn Hữu Hòa (2008) [10], tuổi đẻ đầu trung
bình của gà mèo là 171,4 ngày, gà lai Ri - Mèo là 162,34 ngày và gà lai Mèo -


8


Ri là 164,82 ngày. Sản lượng trứng/mái/năm của gà Mèo là 95,31 quả; của gà Ri
- Mèo là 135,4 quả và gà Mèo - Ri là 124,3 quả.
Tuổi đẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một
thời điểm nhất định. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là
ngày, tháng nở của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu
sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi
thành thục sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển như chăm sóc, quản lý, thú y hay khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng
mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972). Khối lượng gà mái thành thục và khối
lượng trứng gà tăng dần qua từng thời điểm đẻ 5% và đẻ đỉnh cao.
Nhiều tác giả nghiên cứu về tuổi đẻ quả trứng đầu ở gia cầm cho rằng, đây
là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là yếu tố cấu thành
năng suất trứng. Đối với từng cá thể, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là số ngày kể từ
khi nở ra đến khi đẻ quả trứng đầu tiên. Trong thực tế sản xuất, tuổi đẻ quả trứng
đầu được xác định khi có 5% số cá thể đàn gà đã đẻ.
Tuổi đẻ và năng suất trứng có mối tương quan thuận, tuổi đẻ trứng đầu phụ
thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, yếu tố môi trường. Đặc biệt là
thời gian chiếu sáng sẽ thúc đẩy gia cầm thành thục sinh dục. Thời gian chiếu
sáng kéo dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ trứng sớm (Khavecman, 1972) (dẫn theo
Trần Quốc Hùng, 2012) [12].
1.1.3.3. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái sinh ra trong một đơn vị thời
gian. Đối với gia cầm đẻ trứng, đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, phản
ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng
phụ thuộc nhiều vào giống, đặc điểm của cá thể, hướng sản xuất, mùa vụ và dinh
dưỡng ...


9


Năng suất trứng của gà Đông Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/ mái (Nguyễn
Đăng Vang và cs, 1999) [37]. Phùng Đức Tiến và cs (2007) [32] nghiên cứu trên
gà Ai Cập, công bố năng suất trứng từ 22 - 64 tuần đạt 158,4 quả/ mái.
Giữa các dòng trong một giống, dòng trống có năng suất trứng cao hơn
dòng mái, Bùi Quang Tiến và cs (1999) [30], nghiên cứu trên gà Ross - 208 cho
biết năng suất trứng/ 9 tháng đẻ của dòng trống đạt 106,39 quả dòng mái đạt
151,08 quả.
1.1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu là yếu tố
di truyền và ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [16], sức sản xuất trứng chịu sự chi
phối của các tập hợp gen khác nhau; các gen quy định tính trạng này nằm trên
nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Sản lượng trứng được truyền
lại cho đời sau từ bố mẹ.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm do 5
yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền đó là tuổi thành thục sinh dục, cường độ
đẻ trứng, bản năng đòi ấp, thời gian kéo dài của chu kì đẻ.
- Tuổi thành thục sinh dục: Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến năng
suất trứng của gia cầm, thành thục sớm là một tính trạng mong muốn tuy nhiên
cần chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể có tương
quan nghịch, chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối
lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục xác
định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên. Tuổi thành thục sinh dục của một nhóm
hoặc một đàn gia cầm được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ là 5%. Có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm loài, giống, dòng, hướng
sản xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc quản lý.



10

- Cường độ đẻ: Do 2 cặp gen R - r và R’ - r’ phối hợp cộng lại để điều
hành, cường độ đẻ trứng càng cao thì sản lượng trứng càng cao và ngược lại.
- Bản năng đòi ấp: Do 2 gen A và C điều khiển, phối hợp với nhau. Nếu
phản xạ đòi ấp mạnh thì năng suất trứng ít do thời gian đẻ trứng ngắn. Theo
King và Hauddersson, hệ số di truyền của bản năng đòi ấp là 31%. Tuy nhiên,
nó còn phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh như thức ăn, nhiệt độ cao, bóng tối, sự có
mặt của gia cầm con… đều tạo điều kiện kích thích sự ham ấp và nghỉ đẻ.
- Thời gian kéo dài của chu kì đẻ:
Chu kì đẻ trứng sinh học liên quan tới thời vụ nở của gia cầm con. Tùy
thuộc vào thời gian nở mà bắt đầu và kết thúc của chu kì đẻ trứng sinh học có
thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Ở gà, chu kì này thường kéo dài
một năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kì thường ngắn hơn và theo mùa. Chu kì đẻ
trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ
trứng, sức bền đẻ trứng và chu kì đẻ trứng. Giữa sự thành thục và thời gian kéo
dài chu kì đẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác
nhau về bản chất di truyền của thời điểm kết thúc năm sinh học, điều này cho
phép tiến hành chọn lọc theo sự đẻ trứng ổn định và do đó nâng cao năng suất
trứng của cả năm, giữa thời gian kéo dài đẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số
tương quan dương rất cao. Lerner and Taylor (1943) cho rằng thời gian kéo dài
chu kì đẻ trứng là yếu tố quyết định năng suất trứng (dẫn theo Trịnh Thị Tú,
2015) [36].
Sau mỗi chu kì đẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ đẻ và thay lông.
Trong điều kiện bình thường thay lông lần đầu tiên là đặc điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu, những gia cầm thay lông sớm thường đẻ kém
và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng. Ngược lại nhiều gia cầm thay lông muộn
và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới 2 tháng.



11

* Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài 5 yếu tố di truyền cá thể, khả năng sinh sản cua gia cầm còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác nhau như giống, dòng gia cầm, tuổi gia cầm, dinh
dưỡng, chế độ chăm sóc, tiểu khí hậu chuồng nuôi…
Theo Alagawany M. và cs. (2016) [42], dinh dưỡng hợp lý là bước đầu tiên
cực kỳ quan trong đối với khả năng tăng trọng và năng suất trứng của gia cầm,
đồng thời làm giảm các tác động tiêu cực đến môi trường.
Yếu tố dinh dưỡng quan trọng là protein, vitamin sau đó đến muối khoáng,
một số chất có hoạt tính sinh học…
Alagawany M. và cs. (2016) [42] cho biết, protein đóng vai trò quan trọng
trong nền công nghiệp sản xuất thức ăn cho gia cầm và động vật nói chung. Lượng
protein hợp lý trong khẩu phần ăn làm tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu suất sử
dụng thức ăn, tăng khả năng sản xuất và khả năng miễn dịch cho gia cầm
Gia cầm rất mẫn cảm với nhiệt độ và ẩm độ. Khi nhiệt độ thấp thì nhu cầu
tiêu thụ thức ăn cao để dùng cho việc sưởi ấm, khi nhiệt độ cao thì giảm mức
tiêu thụ thức ăn thì không đáp ứng được nhu cầu gia cầm. Theo các nghiên cứu
khi nhiệt độ môi trường thay đổi thì nhu cầu năng lượng thay đổi 1,4%, độ ẩm
quá cao (>80%) làm không thoát được khí độc trong chuồng nuôi dẫn đến
chuồng nuôi ngột ngạt nếu kéo dài tình trạng này thì gia cầm sẽ bị ảnh hưởng
đường hô hấp. Độ ẩm quá thấp (<30%) làm cho gia cầm mổ lông, cắn đuôi nhau
gây ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sản xuất của gia cầm. Chế độ chiếu
sáng là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến sản lượng trứng với gà
đẻ chế độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính, cường độ đẻ
trứng. Vì chế độ chiếu sáng ảnh hưởng đến hypothalamus.


12


1.1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng
* Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng,
khối lượng trứng của các loài khác nhau thì khác nhau, trứng gà 55 - 56g, trứng
vịt 90 - 110g, trứng gà tây 110g, trứng ngỗng 110 - 180g. Khối lượng trứng cũng
là một chỉ tiêu để đánh giá về hiệu quả trong chăn nuôi gà lấy trứng, đồng thời
khối lượng trứng cũng phản ánh sinh lực, sức sống của gia cầm non. Ngoài yếu
tố di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào các yếu tố như khối lượng cơ
thể mái khi thành thục sinh dục, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Hệ số di truyền về
khối lượng trứng khá cao h2 = 0,52. Theo Brandsch and Bilchel (1978), h2 =
0,48 - 0,8; theo Wyatt (1953) h2 = 45 - 75; theo Lerner and Cruden (1951);
Brandsch and Bilchel (1978) cho biết khối lượng trứng có hệ số di truyền cao
hơn sức đẻ trứng, h2 = 0,52 nên dễ chọn giống (dẫn theo Trịnh Thị Tú, 2015)
[36]. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho biết khối lượng trứng có tương quan
âm với sản lượng trứng (r = 0,36), tương quan dương với tuổi thành thục sinh
dục (r = 0,31). Do đó, khối lượng trứng phụ thuộc vào mức chọn lọc; ở những
dòng đã chọn lọc kỹ, khối lượng trứng trung bình cao hơn dòng chưa chọn lọc
10 - 15.
Khối lượng trứng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối lượng
trứng ứng với sự thay đổi khối lượng cơ thể. Bùi Quang Tiến và cs (1999) [30]
nghiên cứu về gà Ross - 208 cho biết khối lượng trứng ở các tuần tuổi 27; 32; 38
và 42 lần lượt là: 53,96; 54,85; 56,76; 57,10 g/ quả đối với dòng trống và 52,41;
54,20; 56,38; 56,89 g/ quả đối với dòng mái.
* Hình dạng trứng
Trứng gia cầm có hình dạng phổ biến là hình ovan và được thể hiện qua tỷ
số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số này không biến
đổi theo mùa (Bransch and Bilchel, 1978 - dẫn theo Trịnh Thị Tú, 2015) [36].


13


Tác giả cũng cho biết trứng của cùng một mái đẻ ra, lúc còn non tròn hơn lúc gà
mái đã già. Trứng gia cầm có thể phân biệt rõ đầu to và đầu nhỏ, những trứng
không có hình dạng như trên mà quá tròn, quá dài, thắt ngẫng ở giữa đều không
được chọn làm trứng ấp do có ảnh hưởng không chỉ với cấu tạo, chất lượng vỏ
trứng mà còn ảnh hưởng đến vị trí đĩa phôi. Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản,
chỉ số hình dạng của trứng là một chỉ tiêu để xem xét chất lượng của trứng ấp,
những quả trứng dài hoặc quá tròn đều có tỷ lệ nở thấp.
Lê Thị Nga (2005) [23] cho biết khi nghiên cứu xác định tính năng sản
xuất của gà Goldline 54 cho thấy chỉ số hình dạng là 1,32 - 1,36.
Như vậy, mỗi loài đều có chỉ số hình dạng đặc trưng và những trứng có
hình dạng trung bình sẽ cho tỷ lệ nở cao; càng xa giá trị trung bình thì tỷ lệ nở
càng thấp.
* Độ dày vỏ trứng và mật độ lỗ khí
Vỏ trứng là lớp bảo vệ cho trứng tránh các tác động cơ học, tránh sự xâm
nhập của vi khuẩn và còn là kho cung cấp canxi, photpho cho phôi phát triển,
trao đổi chất trong quá trình ấp trứng; vỏ trứng được hình thành từ khi trứng
nằm trong tử cung từ chất dịch nhầy cacbonatcanxi và cacboprotein.
Theo Perdrix (1969); Card and Nesheim (1970) khi so với tổng khối
lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11,6%, lòng trắng chiếm 57 - 60% và lòng đỏ
chiếm 30 - 32% (dẫn theo Trịnh Thị Tú, 2015) [36].
Theo Lê Thị Nga (2005) [23] trong vỏ theo tỷ lệ so với toàn bộ vỏ thì hơn
98% là vật chất khô, trong đó 95% là chất vô cơ, trong các chất vô cơ có khoảng
98% là canxi và 1% là photpho.
Chất lượng vỏ trứng được thể hiện qua độ bền vững và độ dày của vỏ
trứng. Nhiều nhà nghiên cứu cho biết độ dày vỏ trứng gà chịu ảnh hưởng của
yếu tố di truyền. Trịnh Thị Tú (2015) [36] cho biết, hệ số di truyền tính được là


14


0,3 - 0,6 ngoài ra độ dày vỏ trứng còn phụ thuộc vào môi trường, không khí,
dinh dưỡng, stress… Tuy vậy, hệ số di truyền của vỏ trứng tương đối cao.
Theo Trịnh Thị Tú (2015) [36] độ dày vỏ trứng gà là 0,229 - 0,373 mm.
Trên các vị trí của vỏ trứng độ dày không đồng nhất dày nhất vùng đầu nhỏ và
mỏng nhất vùng đầu to của trứng. Theo Lê Thị Nga (2005) [23] độ dày của vỏ
trứng có liên quan đến sự sống của phôi và kết quả ấp nở của chúng; trên bề mặt
của vỏ trứng được bao phủ một lớp màng mỏng trong suốt gọi là cutin (90%
protein là những sợi muxin đan xen kẽ, một ít hydratcacbon và một ít mỡ. Độ
dày màng ngoài khoảng 0,005 - 0.01 mm. Màng cutin vừa có tác dụng bảo vệ,
vừa có tác dụng ngăn cản thoát hơi nước của trứng, khi mất lớp vỏ này nhìn quả
trứng nhẵn bóng, đây là đặc điểm để phân biệt trứng mới và trứng cũ. Trứng gà
Mía ở tuần tuổi 38 có độ dày trung bình 0,33mm và độ chịu lực 2,88kg/cm2
(Trịnh Xuân Cư và cs, 2001) [2].
Trên bề mặt vỏ trứng có các lỗ khí có khả năng khuếch tán không khí các
lỗ khí này cho phép nước bay hơi đi cũng như oxi từ bên ngoài thẩm thấu vào
trong trứng, khí cacbonic từ trong thoát ra. Mặt trong lớp vỏ canxi rất gồ ghề
gồm nhiều mỏm nhô ra khỏi bề mặt vỏ các mỏm này mềm hơn mặt ngoài và dễ
hòa tan dưới tác dụng hóa học khi phôi phát triển, đây là nguồn cung cấp canxi,
photpho cho phôi. Vì vậy trong quá trình ấp nở trứng mỏng dần và dễ vỡ.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy các loài khác nhau có lỗ khí trên bề mặt
khác nhau và phân bố không đều. Đầu to có biến động lỗ khí từ 77 - 144 lỗ/cm2,
vùng giữa 106 - 131 và đầu nhỏ biến động 16 - 99 lỗ khí/cm2.
Lớp tiếp giáp phía trong vỏ trứng là màng vỏ, gồm hai lớp dính sát nhau
và tách nhau ra ở đầu to gọi là buồng khí, lớp này cũng cho không khí đi qua,
chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ bền, độ chịu lực, độ xốp. Theo Đỗ Kim Dung
(2014) [3] độ chịu lực của vỏ trứng gà Lạc Thủy là 4,07 kg/cm2, độ dày vỏ là
0,35mm.



15

Mặc dù độ dày vỏ trứng có hệ số di truyền rất lớn (yếu tố di truyền), 70%
canxi cần cho vỏ trứng lại lấy trực tiếp từ thức ăn, do vậy điều kiện ngoại cảnh
cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng vỏ trứng như dinh dưỡng, nhiệt độ… Khi
nhiệt độ tăng từ 20 - 300C thì độ dày vỏ trứng giảm 6 - 10 %, không vỏ hoặc
biến dạng theo (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005) [23].
* Chất lượng lòng trắng trứng
Lòng trắng trứng được tiết ra từ ống dẫn trứng, chứa nhiều chất dinh
dưỡng và nước để cung cấp cho nhu cầu phát triển của phôi và bảo vệ phôi khỏi
những tác động cơ học. Lòng trắng trứng cấu tạo gồm hai lớp lòng trắng đặc và
lòng trắng loãng, chất lượng lòng trắng được thể hiện qua chỉ số lòng trắng. Chỉ
số này được tính dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa tỷ số chiều cao lòng trắng đặc
và đường kính của chúng. Trịnh Thị Tú (2015) [36] cho biết kết quả nghiên cứu
của Toscovasev (1968) đã tính được hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng là
0,22 - 0,27; tỷ lệ lòng trắng đặc/lòng trắng chiếm 62 - 64,5%. Kết quả nghiên
cứu của Orlov (1974) cho rằng chỉ số lòng trắng càng lớn thì tỷ lệ nở càng cao
và trên cơ sở nghiên cứu được cho biết trứng mùa đông có chất lượng lòng trắng
cao hơn mùa hè… Tác giả còn cho biết chỉ số lòng trắng cao quá 0,1 cũng
không phải là tốt, trứng của gà mái tơ và gà mái già có chỉ số lòng trắng thấp
hơn trứng của gà mái đang độ tuổi sinh sản, trứng để lâu chỉ số lòng trắng thấp
hơn trứng mới đẻ.
Trứng có chất lượng tốt khi đổ ra một mặt phẳng nhẵn thì lớp lòng trắng
đặc gọn và còn giữ nguyên hình ovan bao quanh lòng đỏ. Lớp này có màu hơi
phớt xanh hoặc màu vàng cam, lớp lòng trắng loãng ở ngoài có giới hạn rõ ràng
và cũng giữ hình ovan, tuy loãng nhưng vẫn có độ dày và không chảy thành
dòng. Dây chằng ở vị trí giữa theo chiều dọc trục lớn của quả trứng.
Trứng có chất lượng kém quan sát thấy lòng trẵng loãng không màu hoặc
màu đục, lòng trắng không giữ được hình dạng, chảy loang rộng ra và dây chằng



16

nằm ở vị trí khác nhau. Theo Marco (1982), hệ số di truyền của khối lượng lòng
trắng h2 = 0,22 - 0,78. Orlov (1974) cho biết chỉ số lòng trắng trứng gà về mùa
đông cao hơn mùa xuân và mùa hè, ở giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới
0,09 và giống kiêm dụng khoảng 0,08. Nguyễn Huy Đạt và cs. (2001) [5] cho
biết trứng gà Lương Phượng Hoa có chỉ số lòng trắng và lòng đỏ ở 38 tuần tuổi
tương ứng là 0,14 và 0,53; ở 60 tuần tuổi tương ứng là 0,091 và 0,49.
Chất lượng lòng trắng còn được đánh giá bằng đơn vị Haugh là mối quan
hệ giữa chiều cao lòng trắng đặc và khối lượng trứng. Đơn vị Haugh càng cao
thì chất lượng trứng càng tốt. Đơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo
quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già trứng có đơn vị Haugh càng thấp),
bệnh tật, nhiệt độ, thay lông (sau thay lông đơn vị Haugh cao hơn trước thay
lông) và giống. Trịnh Thị Tú (2015) [36] cho biết kết quả nghiên cứu của
Xargava (1977) ở trứng ấp có chất lượng lòng trắng tốt cần có đơn vị Haugh từ
75 - 90.
Nguyễn Huy Đạt và cs. (2001) [5] cho biết trứng gà Lương Phượng Hoa
có chỉ số Haugh ở 38 tuần tuổi đạt 94,4 và 60 tuần tuổi đạt 91,1.
Đỗ Kim Dung (2014) [3] cho biết trứng gà Lạc Thủy có chỉ số Haugh ở
38 tuần tuổi đạt 85,89. Nguyễn Thị Ngọc Minh (2015) [21] nghiên cứu và cho
biết trứng gà đa cựa có chỉ số Haugh là 71,11.
* Chất lượng lòng đỏ
Lòng đỏ là tế bào trứng của gia cầm có dạng hình cầu, đường kính khoảng
35 - 40mm và được bao bọc lớp màng lòng đỏ rất mỏng. Màng có tính đàn hồi
vừa giữ cho tế bào trứng ở dạng hình cầu, vừa có tính thẩm thấu chọn lọc để
thực hiện việc trao đổi chất giữa lòng trắng trứng và lòng đỏ; chất lượng lòng đỏ
được xác định thông qua chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ là tỷ số chiều cao lòng đỏ
và đường kính của nó; trứng có chỉ số lòng đỏ cao sẽ cho kết quả ấp nở cao. Chỉ
số lòng đỏ biến đổi còn phụ thuộc vào mùa vụ, tuổi gia cầm, sức sản xuất và



17

điều kiện nuôi dưỡng. Theo Trịnh Thị Tú (2015) [36], chỉ số lòng đỏ của trứng
gà tươi là 0,40 - 0,42. Theo Nguyễn Quý Khiêm (2003), chỉ số lòng đỏ giảm còn
0,33 chứng tỏ lòng đỏ đã bị biến dạng (dẫn theo Lê Thị Nga, 2005) [23].
Hệ số di truyền chất lượng lòng đỏ là 0,43 (Marco, 1982) - trích theo
Trịnh Thị Tú (2015) [36] vì vậy nếu được chọn lọc nó sẽ cho kết quả ấp nở cao.
Chỉ số lòng đỏ ít biến đổi hơn lòng trắng, nó bị giảm còn 0,25 - 0,29 nếu tăng
nhiệt độ môi trường và bảo quản lâu.
Chất lượng lòng đỏ còn có một chỉ tiêu cần xác định đó là tỷ lệ lòng
trắng/lòng đỏ, chỉ tiêu này càng hẹp chất lượng trứng càng tốt. Tỷ lệ lý tưởng
giữa lòng trắng và lòng đỏ từ 1,8 - 2,0. Orlov (1974) cũng cho biết trứng có tỷ lệ
lòng trắng/lòng đỏ nhỏ hơn 2 cho kết quả ấp nở tốt (dẫn theo Trịnh Thị Tú,
2015) [36].
Theo Đỗ Kim Dung (2014) [3], chỉ số lòng đỏ của trứng gà Lạc Thủy
nuôi tại Hòa Bình là 0,45; tỷ lệ lòng đỏ là 35,43%.
Nguyễn Thị Ngọc Minh (2015) [21] cho biết, chỉ số lòng đỏ của trứng gà
đa cựa nuôi tại Thái Nguyên là 0,52, tỷ lệ lòng đỏ là 29,07%.
Màu sắc của lòng đỏ phụ thuộc vào lượng sắc tố trong máu, lượng caroten
trong thức ăn. Nói chung, màu lòng đỏ ổn định trong suốt thời gian đẻ nếu thay
đổi thành phần và khẩu phần ăn, đặc biệt là khẩu phần nhiều caroten thì màu
lòng đỏ cũng thay đổi đậm hơn. Tuy nhiên màu sắc không biểu hiện đầy đủ
thành phần dinh dưỡng của lòng đỏ mà chỉ là đặc điểm hấp dẫn người tiêu dùng.
Rayan G. N. và cs (2013) [51] cho biết, tuổi gà càng cao thì khối lượng
trứng, chỉ số lòng đỏ và khối lượng vỏ trứng gà càng tăng trong khi chỉ số hình
dạng, tỷ lệ vỏ, độ dày vỏ giảm.



×