Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến VIỆC lập dự TOÁN ở các DOANH NGHIỆP TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.18 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc
lập dự toán ở các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết quả trong đề tài không sao chép của bất kỳ
nghiên cứu nào khác đã công bố, ngoại trừ những tài liệu được trích dẫn.
Tác giả

Lê Thị Quyên


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1......................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 9
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU, GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................................................34
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................34
2.1.2. Giả thiết.................................................................................................34
2.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................39
2.3. THU THẬP DỮ LIỆU............................................................................42
2.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi............................................................................42
2.3.2. Thu thập dữ liệu.....................................................................................43
2.3.3. Xử lý dữ liệu..........................................................................................44
3.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÔNG CỤ LẬP DỰ TOÁN Ở CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............53
Kết quả khảo sát cho thấy lợi ích của việc vận dụng các công cụ dự toán là
không cao với điểm trung bình là 3,51508. Kết quả khảo sát cho thấy lợi ích
của những dự toán cơ bản được cho là lợi ích là dự toán tiêu thụ, dự toán chi

phí bán hàng và quản lý và dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để
thấy rõ hơn về điều này, nghiên cứu sẽ phân tích lợi ích của công cụ dự toán
theo nhóm đặc tính của DN.............................................................................61
3.3.1. Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập dự toán xét theo quy
mô DN 61
Kết quả từ Bảng 3-6 cho thấy mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng
công cụ lập dự toán ở mức khá tốt ở DN vừa với điểm trung bình là 3,9; thấp
hơn lần lượt là DN lớn với mức 3,25 và DN nhỏ là 3,65................................61
3.3.2. Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập dự toán xét theo thời
gian hoạt động.................................................................................................62
Kết quả từ Bảng 3-7 cho thấy giá trị trung bình mức độ lợi ích cảm nhận của
việc vận dụng công cụ lập dự toán ở DN xét theo thời gian hoạt động đều ở
mức khá tốt, giá trị này ở DN mới hoạt động là 3,59 và DN hoạt động lâu năm
là 3,43. 62


3.3.3. Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập dự toán xét theo lĩnh
vực hoạt động..................................................................................................63
3.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY BỘI ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LẬP DỰ TOÁN.............................63


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KTQT
DN
DNNVV
SX
QLDN
BCĐKT

HĐKD

Diễn giải
Kế toán quản trị
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sản xuất
Quản lý doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán
Hoạt động kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT Error:
Refere
nce

Bảng 1-1

source
not
Tóm lược ảnh hưởng của các nhân tố đến KTQT


found
Error:
Refere
nce

Bảng 1-2

source
not
Thông tin về mẫu điều tra

found
Error:
Refere
nce

Bảng 2-1

source
not
Mức độ vận dụng các công cụ lập dự toán

found
Error:
Refere

Bảng 3-1

nce
source

not

Bảng 3-2 Mức độ vận dụng công cụ dự toán theo quy mô DN

found
Error:


Refere
nce
source
not
found
Mức độ vận dụng các công cụ lập dự toán xét theo thời gian Error:
hoạt động của các DN

Refere
nce

Bảng 3-3

source
not
found
mức độ vận dụng công cụ lập dự toán theo lĩnh vực hoạt động Error:
của DN

Refere
nce


Bảng 3-4

source
not
Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng công cụ lập dự

found
Error:

toán

Refere
nce

Bảng 3-5

source
not

found
Bảng 3-6 Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập công cụ dự Error:
toán xét theo quy mô DN

Refere
nce
source
not


found

Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập dự toán xét Error:
theo thời gian hoạt động

Refere
nce

Bảng 3-7

source
not
found
Mức độ lợi ích cảm nhận của việc vận dụng lập dự toán xét Error:
theo lĩnh vực hoạt động

Refere
nce

Bảng 3-8

source
not
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cạnh tranh

found
Error:
Refere
nce

Bảng 3-9


source
not
found
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Phân cấp quản lý Error:
Refere

Bảng 3-10

nce
source
not

Bảng 3-11 Ma trận tương quan giữa các biến

found
Error:
Refere
nce
source


not
Kết quả hồi quy

found
Error:
Refere
nce

Bảng 3-12


source
not
Kết quả kiểm định phương sai sai số không đổi

found
Error:
Refere

Bảng 3-13

nce
source
not
found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị có bề dày phát triển ở các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển, nhưng đây là một lĩnh vực còn tương đối mới và bắt đầu được chú
trọng từ khi Việt Nam chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, khía cạnh pháp lý của kế toán quản trị chỉ được
chính thức thừa nhận trong Luật kế toán có hiệu lực từ 2004. Sự thay đổi của
hệ thống kế toán từ hệ thống kế toán chỉ phục vụ cho việc giám sát thuế và
quản lý tài chính của nhà nước, sang hệ thống kế toán không chỉ phục vụ
thông tin cho việc quản lý của nhà nước, mà còn phục vụ thông tin cho nhà
quản trị DN là phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.

Các công cụ kế toán quản trị đã được áp dụng trong doanh nghiệp Việt
Nam bao gồm nhiều nhóm như: tính giá, dự toán, đánh giá thành quả, hỗ trợ
ra quyết định và phân tích chiến lược. Trong đó, dự toán là chức năng quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Hoạch định là xây dựng mục tiêu của doanh
nghiệp và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Dự toán
là việc hiện thực hóa kế hoạch trên phương diện tài chính nhằm liên kết các
mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả
thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng công cụ dự toán trong kế toán quản trị sẽ giúp nhà
quản trị trong việc đề ra các chính sách kế toán thúc đẩy việc vận dụng công
cụ này, nâng cao năng lực quản trị của DN mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán
trong các doanh nghiệp.
- Thông qua kết quả từ điều tra thực nghiệm, xác định mức độ sử dụng và
mức độ lợi ích cảm nhận các công cụ trong nhóm lập dự toán ở các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


2
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ở các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất các hàm ý chính sách
góp phần thúc đẩy việc vận dụng công cụ lập dự toán trong các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nhóm công cụ dự toán tổng thể và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng các công cụ này trong các DN.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc
khảo sát các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau không bao gồm các DN hoạt động ở lĩnh vực tài chính, bảo

hiểm, ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn xây dựng khung
lý thuyết, phiếu điều tra và đề xuất chính sách góp phần thúc đẩy việc vận
dụng công cụ lập dự toán ở các DN. Phương pháp định lượng được thực hiện
thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các kế toán ở các DN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng bằng phiếu điều tra. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng
phần mềm SPSS.
5. Tổng quan tài liệu
Dự toán bao gồm các thành phần chủ yếu là một sự tính toán, dự kiến, sự
phối hợp chi tiết và toàn diện, các nguồn lực, thời gian thực hiện, hệ thống các
chi tiêu về lượng và giá trị (TS. Huỳnh Lợi, 2009). Các thành phần này được
diễn giải như sau:
- Tính toán dự kiến hay kế hoạch: Thực chất đây là một sự ước tính
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, chỉ rõ những
khối lượng công việc cần phải thực hiện. Sự ước tính này chịu sự tác động
của những nhân tố sau:
• Nhóm các nhân tố tác động đến các hoạt động trong tương lai của
doanh nghiệp mang tính chất khách quan, tác động từ bên ngoài và vượt khỏi


3
phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp như điều kiện kinh doanh, chính sách,
chế độ, thể lệ nhà nước, quy mô các thành phần dân cư, sự biến động của nền
kinh tế…
• Nhóm các nhân tố tác động đến các hoạt động tương lai của doanh
nghiệp mang tính chất chủ quan thuộc phạm vi kiểm soát và tùy thuộc vào
doanh nghiệp như trình độ sử dụng lao động, trình độ sử dụng yếu tố vật chất
của quá trình sản xuất, trình độ nhận thức và vận dụng các nhân tố khách

quan…
Dự toán là một sự tính toán, dự kiến hoạt động của doanh nghiệp trong
sự tác động của hai nhóm nhân tố trên. Dự toán không chỉ đề xuất các công
việc cần phải thực hiện mà còn chỉ rõ những ảnh hưởng của các nhân tố khách
quan và chủ quan đến việc thực hiện công việc đó.
- Sự phối hợp chi tiết và toàn diện: Dự toán phải được phối hợp giữa các
chi tiết một cách toàn diện, nghĩa là mọi hoạt động giao dịch của doanh
nghiệp cần phải được xem xét. Dự toán được lập cho từng đơn vị, phòng ban
khác nhau trong doanh nghiệp, căn cứ vào thực trạng của các bộ phận và phải
lập một cách hài hòa tương đối với nhau. Tổng hợp dự toán ở từng bộ phận sẽ
hình thành dự toán tổng thể cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nguồn lực: Dự toán phải chỉ rõ nguồn lực và cách thức huy động
các nguồn lực cho hoạt động. Nghĩa là phải lập kế hoạch về các nguồn lực,
cách sử dụng các nguồn lực như nguồn tài nguyên, nguồn vốn, nuông nhân
lực, điều kiện môi trường để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh trước đây, các nhà kinh tế thường chỉ tập trung
khai thác, sử dụng các nguồn vật chất, lao động.
- Thời gian xác định trong tương lai: dự toán thường gắn liền với một
thời hạn cụ thể trong tương lai. Nếu không có yếu tố thời gian, dự toán trở
thành vô nghĩa. Mỗi một thời điểm, thời kỳ khác nhau, sự tác động của các
nhân tố khách quan, chủ quan, nguồn lực sử dụng đến hoạt động của doanh


4
nghiệp sẽ khác nhau, nên những phương án, những giải pháp, những dự tính
của doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau.
- Hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị: hệ thống các chỉ tiêu cho
thấy lập dự toán phải theo một trình tự và đảm bảo tính logic. Các hoạt động
và giao dịch khác nhau được thể hiện bằng các đơn vị đo lường khác nhau, cụ
thể như số lượng nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng lao

động… Bên cạnh sử dụng chỉ tiêu về số lượng để đo lường các số tương đối
cần gộp chúng vào một kế hoạch tổng thể, nên phải sử dụng thước đo tiền tệ
làm mẫu chung quy đổi các đối tượng. Như vậy, dự toán sẽ xác định một cách
cụ thể các chỉ tiêu về số lượng, giá trị.
Hiện nay các nghiên cứu về dự toán chủ yếu là các luận văn thạc sĩ, luận
văn cử nhân nghiên cứu việc lập dự toán tổng thể ở một doanh nghiệp cụ thể.
Việc nghiên cứu về dự toán trên một tổng thể DN chưa được thực hiện, mà
chủ yếu là nghiên cứu chung về vận dụng Kế toán quản trị, trong đó dự toán
được nhắc đến là một trong các công cụ của KTQT ở các nghiên cứu.
• Tổng quan về các nghiên cứu dự toán tổng thể tại một DN cụ thể
Trong nghiên cứu của Võ Thị Thùy Linh (2011) về công tác lập dự toán
hoạt động tại Công ty Cổ phần công nghệ Đà Nẵng, tác giả đã nêu ra thực
trạng công tác lập dự toán, đồng thời chỉ ra các ưu nhược điểm trong công tác
lập dự toán tại Công ty, từ đó đưa ra các đề xuất để hoàn thiện công tác lập tại
đậy. Tác giả cho rằng để có một hệ thống dự toán đồng bộ, chính xác và kịp
thời cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận khác nhau trong một
công ty, những người làm công tác lập dự toán cần phối hợp làm việc với các
phòng ban khác nhau. Công tác lập dự toán hết sức phức tạp đòi hỏi người
làm công tác kế toán không những am hiểu chuyên sâu và tổng hợp về kế toán
tài chính mà còn phải có thêm kiến thức về kế toán quản trị và phân tích tài
chính. Bên cạnh việc việc bố trí nhân viên phù hợp trình độ còn cần kết hợp
các chính sách khuyến khích nhân viên tự đào tạo lại và bổ sung kiến thức để


5
thực hiện và phối hợp công việc ngày càng trôi chảy. Bên cạnh vấn đề về
nhân sự, thì hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác dự toán cũng giữ một vai
trò hết sức quan trọng. Việc lập dự toán được thực hiện liên quan đến nhiều
bộ phận, phòng ban và các đơn vị trực thuộc ở Công ty. Để tiết kiệm thời gian
công sức và chi phí thì Công ty nên khai thác triệt để ứng dụng của hệ thống

mạng nội bộ đang có thông qua việc phân quyền sử dụng và chia sẻ thông tin
thu thập được từ bộ phận kế toán ở các đơn vị phục vụ cho việc lập dự toán.
Dự toán là công việc quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động
hơn trong hoạt động của mình. Từ những lợi ích mà dự toán mang lại cho
thấy các doanh nghiệp cần nghiên cứu ứng dụng và ngày càng hoàn thiện hơn
công tác dự toán tại đơn vị mình để công việc kinh doanh và quản lý ngày
càng thuận lợi và hiệu quả hơn. Hệ thống các báo cáo dự toán đã được xây
dựng phục vụ cho các cấp quản lý theo từng loại dịch vụ nên việc theo dõi
thực hiện dễ dàng phát hiện ra các dịch vụ không mang lại hiệu quả kinh tế
cao để có hướng điều chỉnh kịp thời. Tuy nhiên do chưa có sự chia sẻ thông
tin giữa các phòng ban nên trong quá trình lập dự toán gặp nhiều khó khăn,
lãng phí về mặt thời gian và công sức của bộ phận lập dự toán (Nguyễn Thị
Cúc, 2011).
Trong một nghiên cứu khác của tác giả Lê Thị Lệ Chi (2012) bàn về việc
hoàn thiện công tác lập kế hoạch ngân sách tại Tổng công ty Cổ phần may
Hòa Thọ, tác giả cho ra rằng ngân sách giúp cá nhân, bộ phận hay tổ chức đạt
được mục tiêu theo kế hoạch; giúp điều phối các hoạt động của những nhà
quản lý và những bộ phận khác nhau; là cách để tổ chức có thể thu thập thông
tin nhằm đánh giá mức độ tiến triển và thích ứng của kế hoạch kinh doanh
thống nhất khi xem xét thực tế hoạt động. Từ thực tế nghiên cứu, tác giả chỉ
ra rằng: lập kế hoạch ngân sách là một hoạt động quản trị tài chính với nhiều
lợi ích, nó hướng dẫn cách thức để đi đến các mục tiêu của tổ chức, giúp kiểm
soát chi phí hiệu quả, tạo sự thống nhất trong tổ chức. Bên cạnh đó, tác giả


6
cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề còn tồn tại trong công tác lập dự toán tại đơn
vị như: quy trình lập ngân sách chưa có sự phối hợp giữa các phòng ban,
nhiều nội dung ngân sách vẫn chưa được lập.
Trong một nghiên cứu gần đây của tác giả Vũ Văn Thuật (2014) “Hoàn

thiện công tác hoạch định ngân sách tại Công ty Cổ phần thủy điện Đăk Rơ
Sa”, tác giả cũng đã chỉ ra được nội dung, phương pháp và quy trình lập ngân
sách tại đơn vị này, đánh giá thực trạng công tác hoạch định ngân sách; từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định ngân sách tại đơn
vị. Và cũng trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng sự thay đổi môi trường
kinh doanh và sự tác động của các đối thủ cạnh tranh là căn cứ để hoàn thiện
công tác lập dự toán ở đây nhằm định hướng và kiểm soát được toàn bộ hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
• Tổng quan về các nghiên cứu công cụ KTQT
Trong nghiên cứu này, tác giả còn sử dụng kết quả của nhiều nghiên cứu
trước về sự vận dụng công cụ KTQT và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng công cụ KTQT ở các nước.
Kamilah Ahmad (2012) đã tiến hành nghiên cứu việc áp dụng trong các
DNVVN trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Ông sử dụng danh mục các công
cụ KTQT được đưa ra bởi Chenhall và Langfield-Smith. Kết quả nghiên cứu
từ 160 DN cho thấy tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT truyền thống cao hơn so
với các công cụ KTQT hiện đại. Đặc biệt là các công cụ KTQT liên quan đến
việc tính giá, lập dự toán và hệ thống đánh giá thành quả được sử dụng rộng
rãi hơn hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT chiến lược. Các DN vừa có xu
hướng sử dụng các công cụ liên quan đến hỗ trợ ra quyết định và KTQT chiến
lược nhiều hơn các DN nhỏ. Kết quả cũng cho thấy rằng, nghiên cứu việc áp
dụng các công cụ KTQT có vai trò quan trọng trong việc đánh giá thành quả
hoạt động và hoạt động kiểm soát trong việc quản lý ở DNVVN. Nghiên cứu
cũng cho thấy rằng, 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT ở


7
DNVVN ở Malaysia gồm: quy mô DN, mức cạnh tranh trên thị trường, sư
tham gia của nhà quản lý, và công nghệ sản xuất tiên tiến.
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) về mức độ vận dụng và các

nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các Doanh nghiệp Việt
Nam, bao gồm các nhân tố mang đặc tính của DN như hình thức sở hữu của
DN, quy mô DN, thời gian hoạt động, định hướng thị trường, lĩnh vực hoạt
động, và nhân tố ngữ cảnh như nhân tố cạnh tranh, phân cấp quản lý.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công cụ KTQT truyền thống được áp dụng
nhiều hơn các công cụ KTQT hiện đại, cụ thể là dự toán doanh thu, dự toán
lợi nhuận, dự toán sản xuất, tính giá theo phương pháp toàn bộ có tỷ lệ áp
dụng khá cao so với các công cụ liên quan đến chức năng chiến lược, đánh giá
thành quả. Dưới đây là kết quả về mức độ sử dụng công cụ dự toán trong các
DN vừa và lớn ở Việt Nam:
Công cụ KTQT
Dự toán doanh thu
Dự toán lợi nhuận
Dự toán sản xuất
Dự toán lợi nhuận
Dự đoán trong dài hạn
Dự toán vốn bằng tiền
Dự toán báo cáo tài chính
Dự toán dựa trên hoạt động
Dự toán linh hoạt

Mean

SD

4.30
4.20
4.16
4.12
3.66

3.64
3.51
3.5
3.34

0.86
0.94
0.89
0.99
1.14
1.03
1.04
1.21
1.18

TT
1
2
4
5
13
15
20
21
29

(Nguồn: trích từ Bảng 3-3, Đoàn Ngọc Phi Anh,2012)

Nghiên cứu cũng đánh giá lợi ích có được từ việc sử dụng KTQT là
vừa phải, cụ thể là với thang điểm từ 1 đến 5, nhận thức về lợi ích của việc

vận dụng KTQT, kết quả cũng cho thấy rằng công cụ dự toán có mức cảm
nhận lợi ích tương đối cao.
Công cụ KTQT
Dự toán doanh thu

TB
4.07

SD
0.91

TT
1


8
Dự toán cho việc kiểm soát chi phí
(NVLTT, NCTT, SXC)
Dự toán lợi nhuận
Dự toán sản xuất
Dự toán vốn bằng tiền
Dự đoán trong dài hạn
Dự toán báo cáo tài chính
Dự toán linh hoạt
Dự toán dựa trên hoạt động

4.00
3.96
3.95
3.71

3.65
3.54
3.37
3.31

1.02
0.95
0.99
1.05
1.10
1.08
1.18
1.20

2
4
5
14
16
20
25
26

(Nguồn: trích từ bảng 3-6 ,Đoàn Ngọc Phi Anh,2012 )

Kết quả nghiên cứu chỉ ra có sự khác biệt lớn trong việc áp dụng các
công cụ KTQT thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, trong khỉ đó ảnh hưởng
các nhân tố khác như quy mô DN, thời gian hoạt động và định hướng thị
trường khong có sự tác động lớn đến việc áp dụng KTQT trong các DN. Tỷ lệ
áp dụng các công cụ KTQT trong DNSX và dịch vụ cao hơn so với DN

thương mại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu đã kết
luận rằng, khi DN sử dụng càng nhiều KTQT thì thành quả của DN càng lớn,
các nhà quản trị DN cần đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tạo điều kiện cho
các công cụ KTQT được sử dụng rộng rãi, đồng thời cần khuyến khích đơn vị
mình sử dụng KTQT nhiều hơn để góp phần nâng cao thành quả hoạt động
của DN.
Các nghiên cứu về dự toán ở các DN chưa được thực hiện nhiều ở Việt
Nam. Trong nghiên cứu về dự toán tổng thể tại một DN chỉ mới khái quát
được nội dung và phương pháp lập dự toán cũng như một số đề xuất giải pháp
hoàn thiện cho chính đơn vị đó, chưa bàn tới vấn đề chung về lập dự toán ở cá
DN. Trong nghiên cứu của Kamilah Ahmad (2012) đã đánh giá về mức độ
vận dụng KTQT và các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ vận dụng ở DN nhỏ và
vừa ở lĩnh vực sản xuất ở Malaysia, khoảng trống của nghiên cứu là chưa đề
cập đến các lĩnh vực khác như thương mại, dịch vụ. Trong nghiên cứu của
KTQT Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) đã đánh giá về công cụ dự toán và các
công cụ KTQT khác trong các DN vừa và lớn ở Việt Nam, không có tiến hành


9
khảo sát ở các DN nhỏ. Tổng hợp tài liệu từ các nghiên cứu trước, và để phù
hợp với ngữ cảnh ở TP Đà Nẵng có phần lớn các DN ở quy mô nhỏ và vừa,
trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành khảo sát mức độ vận dụng công cụ lập
dự toán và đánh giá kết quả các nhân tố ảnh hưởng tới việc lập dự toán ở DN
nhỏ, vừa và lớn hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về lập dự toán và các nhân tố ảnh hưởng tới
việc lập dự toán trong các DN.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Hàm ý chính sách
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP DỰ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là quá trình xác định, ghi nhận, xử lý, tổng hợp, phân
tích thông tin kế toán nhằm trợ giúp các nhà quản trị trong việc ra quyết định,
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Horngren, 1996). Theo Chenhall thì kế
toán quản trị đề cập đến các công cụ dự toán, tính giá thành sản phẩm, trong
khi đó hệ thống kế toán quản trị đề cập đến việc sử dụng kế toán quản trị một
cách có hệ thống để đạt được những mục tiêu nhất định (Chenhall, 2003, tr
129).
Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: kế toán quản trị là quá trình định dạng,
đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu


10
tài chính và phi tài chính cho ban quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này. Những người bên
trong doanh nghiệp rất đa dạng, gọi chung là các nhà quản lý, nhưng nhu cầu
thông tin của họ phản ánh một mục đích chung là phục vụ quá trình ra quyết
định nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống kế toán quản trị, tuy
nhiên các định nghĩa này đều có điểm chung là hệ thống kế toán quản trị tạo
ra thông tin trợ giúp nhà quản trị trong việc lập dự toán, phối hợp hoạt động
giám sát và đánh giá thành quart hoạt động của từng bộ phận cũng như của

toàn đơn vị. (MacDolnald, 1999).
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị
Để đảm nhận được vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản trị , kế toán
quản trị có các chức năng sau:
a) Phân tích cách ứng xử của chi phí
Phân tích cách ứng xử chi phí là một nội dung cơ bản của quản trị chi
phí. Không thể dự toán, hoạch định, cũng như kiểm tra kiểm soát mà không
biết rõ đặc điểm và phân loại một cách cụ thể các loại chi phí. Trong phân tích
chi phí cần phải xem xét nội dung, bản chất của từng loại chi phí cũng như
các hình thức biểu hiện của chi phí thông qua nhiều tiêu thức sắp xếp khác
nhau.
b) Lập dự toán và truyền đạt thông tin
Để sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục, các Doanh nghiệp phải thiết lập các kế hoạch. Mọi
hoạt động của DN đều được tiến hành theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn đã xây dựng.


11
Để thực hiện chức năng này, KTQT phải tổ chức việc thu thập các thông
tin cần thiết để lập dự toán bao gồm thông tin về tổ chức, về định mức, chi phí
tiêu chuẩn, các thông tin kế toán tài chính, thống kê cũng như các kỹ thuật
tính toán, ước tính phục vụ cho việc lập dự toán của DN.
Qua các dự toán này, nhà quản trị dự tính được những gì sẽ xảy ra trong
tương lai, kể cả những điều bất lợi, thuận lợi, cho Doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện dự toán. Các dự toán này đóng vai trò hạt nhân quan trọng
trong việc thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm tra, kiểm soát của quản
trị. Thực hiện mục tiêu này, KTQT phải đảm bảo truyền đạt các thông tin dự
toán và thông tin khác cho bộ phận liên quan trong nội bộ doanh nghiệp. Dự
toán này phải được lập một cách toàn diện, đầy đủ tất cả các bộ phận, bao

gồm cả dự toán tổng thể và dự toán đầu tư.
c) Kiểm tra, đánh giá, cổ động
KTQT có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh
doanh từ trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Thông qua kết quả so sánh cho thấy sự khác nhau giữa thực hiện với dự toán
đã lập, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá trình thực
hiện, cũng như đánh giá kết quả, thành tích của cá nhân, bộ phận. Trên cơ sở
đó, nhà lãnh đạo mới có thể có các chính sách hỗ trợ, cổ động đến các nhân
viên, các bộ phận trong Doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ ra quyết định
Ra quyết định là một công việc thường xuyên, ảnh hưởng đến mọi hoạt
động của Doanh nghiệp. Quá trình này rất cần các thông tin cụ thể từ nhiều
nguồn thông tin, trong đó chủ yếu là thông tin của kế toán quản trị; để các nhà
quản trị xem xét, cân nhắc lựa chọn từ các phương án khác nhau rồi tìm ra
phương án tối ưu với hiệu quả cao nhất mà rủi ro thấp nhất cho DN.
1.1.3. KTQT và lý thuyết ngữ cảnh (contingent theory)


12
Lý thuyết ngữ cảnh về KTQT cho rằng “không có một hệ thống kế toán
thống nhất nào có thể áp dụng cho tất cả các DN trong mọi ngữ cảnh” (Otley,
1980). Hay nói cách khác, một hệ thống KTQT thích hợp với DN lệ thuộc vào
đặc điểm của DN đó, cũng như ngữ cảnh mà DN đó hoạt động.
Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết ngữ cảnh xem xét các công cụ KTQT
vừa là biến độc lập, vừa là biến phụ thuộc. Khi xem KTQT là biến phụ thuộc,
một vài nghiên cứu sử dụng lý thuyết này để kiểm chứng mối quan hệ giữa
việc sử dụng các công cụ KTQT và các nhân tố ngữ cảnh ảnh hưởng đến DN.
Những nhân tố này bao gồm: môi trường hoạt động, cấu trúc DN, công nghệ,
quy mô DN và chiến lược. Khi xem KTQT là biến độc lập, một số nghiên cứu
đã kiểm chứng mối quan hệ giữa việc sử dụng KTQT với thành quả của việc

sử dụng KTQT.
Lý thuyết ngữ cảnh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này để giải thích
các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán trong ngữ cảnh của DN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN TỔNG THỂ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về dự toán
Theo Horngeren (2006, tr. 181) dự toán là biểu hiện định lượng của một
kế hoạch trong một thời gian nhất định và xác định những yếu tố cần thiết để
phối hợp thực hiện kế hoạch đó. Blumentritt (2006, tr.73) thì cho rằng dự toán
là quá trình phân bổ nguồn lực tài chính của một tổ chức cho các đơn vị và
các hoạt động đầu tư khác của tổ chức đó.
Các tổ chức lập dự toán cho các mục đích khác nhau. Trong số các lợi
ích của việc lập dự toán đáng chú ý đó là dự báo về tương lai, đánh giá thành
quả, đo lường thành tích, thúc đẩy động viên người lao động, kiểm soát và
định giá. (Joshi và Com, 1997).


13
Theo Anthony (2001), các tổ chức thường lập ra trước các kế hoạch. Một
tổ chức không thể phát triển nếu họ không nghĩ đến các mục tiêu ở tương lai
và cái cách mà họ đạt tới. Một nhóm người mà không hoạt động theo bất kỳ
kế hoạch nào thì họ chỉ đơn thuần là một đám đông rời rạc, không có định
hướng, và như vậy không được coi là một tổ chức.
Theo Zdanowicz ( 2004), thì dự toán là một kế hoạch tài chính cho hoạt
động kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu, các chi tiết xây dựng kế hoạch này
có thể khác nhau ở các công ty tùy theo nhu cầu của họ, nhưng về bản chất thì
tương tự nhau. Tác giả chỉ ra rằng: dự toán là một công cụ để mô tả một hoạt
động nói chung, một kế hoạch về việc sử dụng vốn định hướng theo các mục
tiêu đã đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong các chức năng của quản trị, hoạch định là chức năng quan trọng
không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế hoạch là xây dựng mục tiêu
của doanh nghiệp và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt
ra. Dự toán là việc hiện thực hóa kế hoạch trên phương diện tài chính nhằm
liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự
tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo (Võ Thị Thùy Linh,
2011).
Các mục tiêu của việc lập dự toán không chỉ là dự đoán những gì sẽ xảy
ra và hoạt động kiểm soát sau này của mình, mà nó là quá trình thiết lập và
phối hợp các mục tiêu cho tất cả các lĩnh vực của công ty, trong một cách mà
tất cả mọi người cùng hợp tác làm việc để thực hiện kế hoạch lợi nhuận
(Padoveze, 1994).
1.2.2. Phân loại dự toán
Tùy theo nhu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý cũng như mục đích
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, khi xây dựng dự toán các nhà


14
quản trị có thể lựa chọn các loại dự toán khác nhau. Căn cứ vào từng tiêu thức
phân loại cụ thể, dự toán được phân loại thành:
a) Phân loại theo chức năng
Theo tiêu thức này thì dự toán gồm 2 loại, đó là dự toán hoạt động và dự
toán tài chính.
Dự toán hoạt động là dự toán phản ánh mức thu nhập và chi phí đòi hỏi
để đạt mục tiêu lợi nhuận. Dự toán tài chính là dự toán phản ánh tình hình tài
chính theo dự kiến và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự
toán. Mỗi loại dự toán trên gồm nhiều dự toán bộ phận liên quan.
Trong một DN sản xuất, dự toán tổng thể thường bao gồm những nội
dung sau:
- Dự toán hoạt động, bao gồm:

+ Dự toán sản xuất
+ Dự toán chi phí vật tư và cung ứng vật tư cho sản xuất
+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Dự toán chi phí sản xuất chung
+ Dự toán giá vốn hàng bán
+ Dự toán chi phí bán hàng
+ Dự toán chi phí quản lý DN
+ Dự toán chi phí tài chính
- Dự toán tài chính, bao gồm:
+ Dự toán vốn (dự toán đầu tư)
+ Dự toán đầu tư
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự toán
+ Bảng cân đối kế toán dự toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán
b) Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này thì dự toán gồm hai loại: dự toán tĩnh và dự toán
linh hoạt.
- Dự toán tĩnh: là dự toán được lập theo một mức độ hoạt động nhất
định. Dự toán tĩnh sẽ không bị điều chỉnh hay thay đổi kể từ khi được lập ra;
bất kể có sự thay đổi về doanh thu tiêu thụ, các điều kiện kinh doanh xảy ra
trong kỳ dự toán. Nhưng trong thực tế, sự biến động của các yếu tố chủ quan


15
và khách quan thường xuyên như: sự lên xuống của giá cả thị trường, biến
động về sản lượng tiêu thụ, thay đổi các chính sách kinh tế… Do đó, dự toán
tĩnh thường phù hợp với những DN sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định.
- Dự toán linh hoạt: là dự toán được lập với nhiều mức độ hoạt động
nhất định trong cùng một phạm vi hoạt động. Dự toán linh hoạt giúp nhà quản

trị thấy được sự biến động chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Do đó, nó
có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thực tế của DN và
phù hợp với những DN sản xuất theo nhu cầu thị trường.
c) Phân loại theo thời gian
Bao gồm dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn:
- Dự toán ngắn hạn: là dự toán chủ đạo được lập trong một năm tài
chính hoặc dưới một năm, và được chia thành từng kỳ ngắn hơn là từng quý,
tháng, từng tuần phù hợp với kỳ kế toán của DN nhằm thuận tiện cho việc
đánh giá giữa kết quả thực hiện và kế hoạch. Dự toán ngắn hạn thường liên
quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như: tiêu thụ, sản xuất,
bán hàng, thu, chi… Dự toán này thường được lập hàng năm trước khi kết
thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch kinh doanh của DN trong
năm kế hoạch tiếp theo. Như vậy, để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc
lập dự toán ở các kỳ tiếp theo, đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn luôn đánh giá
đúng tình hình thực hiện dự toán.
- Dự toán dài hạn: còn được gọi là dự toán vốn, dự toán này liên quan
đến tài sản cố định. Dự toán vốn là việc sắp xếp các nguồn lực về tiền để thu
được số lợi nhuận dự kiến trong tương lai trung hoặc dài hạn. Dự toán vốn
liên quan đến việc ra quyết định đầu tư dài hạn nên cần phải có một sự phân
tích, thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư một cách khoa học.
1.2.3. Tầm quan trọng của lập dự toán tổng thể doanh nghiệp
a) Mục đích lập dự toán


×