Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN
BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT
THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN


Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ PHƯƠNG THÚY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN
BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT
THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG


Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Phương Thúy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục đề tài..........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................9
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................11
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về cân bằng tài chính dài hạn......................................11
1.1.2. Tầm quan trọng của cân bằng tài chính dài hạn...........................12
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN - NỀN TẢNG LÝ THUYẾT
CỦA CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI DẠN....................................................13

1.2.1. Lý thuyết Modigliani và Miller về cấu trúc vốn...........................14
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn...................................................17
1.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng..........................................................18
1.2.4. Lý thuyết chi phí đại diện.............................................................20
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................21
1.3.1. Cấu trúc tài chính..........................................................................22
1.3.2. Cấu trúc tài sản.............................................................................23
1.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh....................................................23


1.3.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu......................................................24
1.3.5. Chu kỳ tiền mặt............................................................................25
1.3.6. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh..............................................26
1.3.7. Khả năng thanh toán nhanh..........................................................26
1.3.8. Số năm hoạt động.........................................................................27
1.3.9. Quy mô doanh nghiệp..................................................................28
1.3.10. Vốn lưu động ròng năm trước.....................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................30
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM
ĐỒ UỐNG VIỆT NAM.................................................................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠNCỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT THỰC
PHẨM ĐỒ UỐNG VIỆT NAM......................................................................31
2.1.1 Tổng quan về công ty thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ
uống Việt Nam.................................................................................................31
2.1.2 Cân bằng tài chính dài hạn của các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam.................................................38

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM ĐỒ UỐNG
VIỆT NAM......................................................................................................41
2.2.1 Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu........................41
2.2.2 Đo lường các biến..........................................................................53
2.2.3 Chọn mẫu nghiên cứu....................................................................56
2.2.4 Phương pháp ước lượng mô hình...................................................56


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................................60
3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN....................................................60
3.1.1 Mô tả thống kê...............................................................................60
3.1.2 Phân tích hồi quy theo binary logistic............................................65
3.1.3 Kiểm định giả thuyết ước lượng mô hình......................................70
3.1.4 Phân tích kết quả nghiên cứu.........................................................72
3.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ................................................78
3.2.1. Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.................................78
3.2.2. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng doanh thu.......................................79
3.2.3. Rút ngắn chu kỳ tiền mặt..............................................................81
3.2.4. Một số hàm ý khác........................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................87
1. Những kết quả đạt được và hạn chế của đề tài....................................87
2. Hướng nghiên cứu và phát triển sau khi hoàn thành đề tài.................88
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGE
CBTCDH
CCC
DN
GENDER
LEV
NDH/TTS
NVTS/TTS
NWC/TSLĐ
NWCT
OCF
QR
ROS
SALEGR
SIZE
TANG
TSCĐ
TSDH/TTS
TSLĐ
VCSH/TTS


Số năm hoạt động
Cân bằng tài chính dài hạn
Chu kì tiền mặt
Doanh nghiệp
Giới tính của chủ doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản
Tỷ số nguồn vốn thường xuyên trên tổng tài sản
Vốn lưu động ròng trên tài sản lưu động
Vốn lưu động ròng năm trước
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Quy mô doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản
Tài sản cố định
Tỷ số tài sản dài hạn trên tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


Giá trị trung bình VCSH/TTS và tốc độ tăng
2.1.

trưởng của giá trị trung bình tỷ số này từ năm 2013

35

đến năm 2015
Giá trị trung bình NDH/TTS và tốc độ tăng trưởng
2.2.

của giá trị trung bình tỷ số này từ năm 2013 đến

36

năm 2015
Giá trị trung bình TSDH/TTS và tốc độ tăng
2.3.

trưởng của giá trị trung bình tỷ số này từ năm 2013

36

đến năm 2015
Tỷ lệ NWC/TSLĐ tương ứng với tỷ lệ phần trăm
2.4.

2.5.


số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu từ năm
2012 đến năm 2015
Tổng hợp trạng thái CBTCDH của các công ty

40

54

2.6.

trong mẫu nghiên cứu
Các chỉ tiêu đo lường biến độc lập

3.1.

Kết quả mô tả thống kê mô hình nghiên cứu

60

3.2.

Thống kê mô tả biến phân loại GENDER
Bảng mô tả kết quả hồi qui mô hình theo phương

64

3.3.
3.4.
3.5.


pháp binary logistic với 11 biến độc lập
Bảng mức độ dự đoán của mô hình theo phương
pháp binary logistic với 11 biến độc lập
Bảng đo lường độ phù hợp của mô hình theo
phương pháp binary logistic với 11 biến độc lập
Bảng mô tả kết quả hồi qui mô hình theo phương

55

65
66
67

3.6.

pháp binary logistic với 5 biến độc lập (ROS,

68

3.7.

SALEGR, CCC, AGE, GENDER)
Bảng mức độ dự đoán của mô hình theo phương

69


Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

pháp binary logistic với với 5 biến độc lập (ROS,
SALEGR, CCC, AGE, GENDER)
Bảng đo lường độ phù hợp của mô hình theo
3.8.

phương pháp binary logistic với 5 biến độc lập

69

3.9.

(ROS, SALEGR, CCC, AGE, GENDER)
Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể

71

3.10.

Bảng so sánh kết quả và giả thuyết nghiên cứu

77

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu


Tên bảng

hình
1.1.
1.2.
2.1.
2.2.
2.3.

Minh họa lý thuyết M&M trong môi trường giả định
trên
Minh họa lý thuyết M&M trong môi trường có lá
chắn thuế
Biến động giá trị trung bình của VCSH/TTS,
NDH/TTS, TSDH/TTS
Số lượng công ty đạt cân bằng và chưa đạt CBTCDH
trong danh sách mẫu điều tra từ năm 2013 đến 2015
Đồ thị biểu diễn các xác định vùng cho mỗi quan sát
của Y

Trang
15
16
37
39
51


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của 12 Hiệp định thương
mại tự do. Tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do đồng nghĩa với việc
nước ta cam kết mở cửa thị trường, gỡ bỏ các rào cản về thương mại hàng hoá
và dịch vụ, tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng với các
nền kinh tế lớn trên thế giới. Đây chính là cơ hội đối với doanh nghiệp trong
nước, là cơ hội dịch chuyển, là cơ hội để tiếp cận với thị trường xuất khẩu, là
động lực tiếp tục phát triển doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo thêm động lực cho
sản xuất, mở rộng thị phần kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước. Bên
cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với không
ít khó khăn khi Việt Nam gia nhập Hiệp định thương mại tự do. Những rủi ro
đến từ sự cạnh tranh của các thị trường quốc tế tràn vào nội địa, rủi ro từ
chính thị trường trong nước với cơ cấu kinh tế, thể chế.... Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp cần có sự thay đổi sao cho phù hợp. Để đối phó với những
thách thức nói trên yêu cầu các doanh nghiệp phải có một “sức khỏe” tốt. Từ
năm 2011 đến nay, số doanh nghiệp giải thể, phá sản đã tăng rất nhanh,
nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, việc sử dụng đòn bẩy tài chính kém hiệu quả, sử dụng nợ ngắn
hạn tài trợ cho các dự án dài hạn, dẫn đến quá trình đảo nợ liên tục, vừa tăng
chi phí sử dụng nợ, vừa tăng áp lực cho hoạt động sử dụng vốn. Điều này đưa
ra hồi chuông cảnh báo về mất cân bằng tài chính dài hạn trong doanh nghiệp.
Vì vậy, thiết lập một trạng thái cân bằng tài chính dài hạn trở thành một điều
kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp đạt được sự phát triển bền vững trong điều
kiện hiện nay.
Ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống là ngành được quan tâm nhiều
trong những năm gần đây. Theo dữ liệu của Công ty Cổ phần Chứng khoán


2

VNDIRECT, trong giai đoạn 2010 – 2015, ngành thực phẩm và đồ uống Việt
Nam đạt tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 12%. Giai đoạn 2016 – 2017,
các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống xu hướng
mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm đồ
uống cũng sẽ chịu áp lực trước sự bật tăng trở lại của giá năng lượng và một
số nguyên liệu đầu vào, đồng thời, phải phát triển tương thích với sự xu
hướng mới của ngành bán lẻ. Xu hướng mua sắm đang dịch chuyển mạnh mẽ
từ kênh truyền thống (chợ, tạp hóa nhỏ) sang những kênh hiện đại hơn (siêu
thị, cửa hàng tiện lợi, mua hàng trực tuyến). Mặt khác, người tiêu dùng đang
dần quan tâm đến chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm hơn vấn đề giá cả.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm đồ uống cần có những
thay đổi để đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi để
đáp ứng những biến động của thị trường, áp lực này đặt trên vai của nhà quản
trị. Quyết định của nhà quản trị không đơn giản chỉ là những quyết định định
hướng tạm thời cho doanh nghiệp trong ngắn hạn mà phải có cái nhìn xa hơn
nữa trong dài hạn để vừa phải đảm bảo đạt được mục tiêu về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vừa đảm bảo tình hình tài chính trong doanh nghiệp
luôn nằm trong trạng thái cân bằng, đảm bảo an toàn cho sự phát triển bền
vững trong doanh nghiệp. Hơn ai hết nhà quản trị là người luôn quan tâm đến
yếu tố nào ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng tài chính dài hạn và mức độ ảnh
hưởng của yếu tố đến trạng thái cân bằng tài chính dài hạn. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn của các Công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn. Mục tiêu


3

chính của nghiên cứu là:
- Nắm bắt được thực trạng cân bằng tài chính dài hạn của các Công ty
niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn của các
Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam.
- Từ kết quả nghiên cứu, rút ra những hàm ý về các yếu tố ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính dài hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài
chính dài hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực
phẩm đồ uống Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn của
các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt
Nam trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao
dịch chứng khoán Hà Nội trong 3 năm, năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu thực chứng được thực hiện trên cơ sở xây
dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài
hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống
Việt Nam. Cụ thể như sau:
 Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập số liệu trên cơ sở các báo cáo tài chính theo từng năm của 46
Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam từ
năm 2013 đến năm 2015. Tác giả thu thập số liệu của các chỉ tiêu cần thiết


4

phục vụ nghiên cứu. Các số liệu được thu thập chủ yếu từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với nhân tố thời gian hoạt
động và giới tính của lãnh đạo doanh nghiệp tác giả thu thập thông tin trên
website của Công ty, và các trang wed chứng khoán.
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu được
sử dụng trong suốt quá trình xử lý, phân tích số liệu.
 Phương pháp thống kê
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích số liệu, xây dựng mô hình
xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài
hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống
Việt Nam.
 Tài liệu sử dụng:
Thông tin thứ cấp: là tài liệu đã có sẵn do những người khác đã thu thập
và xử lý thông tin. Tài liệu thứ cấp mà tác giả sử dụng là tài liệu thu thập từ
báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực
phẩm đồ uống Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày thành ba chương như
sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
tài chính dài hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
tài chính dài hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực
phẩm đồ uống Việt Nam.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý từ kết quả nghiên cứu.


5

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu về cân bằng tài chính dài hạn đã được các học giả trên
thế giới quan tâm từ khá sớm, hiện tại ở Việt Nam đã có các nghiên cứu thực
nghiệm về vấn đề này. Cân bằng tài chính dài hạn nói một cách tổng quát
chính là sự điều hòa hợp lý giữa cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản. Do đó chỉ
tiêu vốn lưu động ròng được đưa ra để đo lường tình trạng cân bằng tài chính
dài hạn của doanh nghiệp và lý thuyết nền tảng của cân bằng tài chính dài hạn
chính là lý thuyết cấu trúc vốn. Sau đây tác giả xin giới thiệu những công
trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước mà các nghiên cứu thực
nghiệm này là cơ sở để tác giả tiếp tục bài nghiên cứu của mình.
Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Afrifa, Adjapong (2016) trên
6.926 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Anh trong giai đoạn 10 năm (từ năm 2004
đến năm 2013), khi xem xét các ảnh hưởng tương tác của sự sẵn có của dòng
tiền cho thấy mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và kết quả hoạt động là mối
quan hệ cùng chiều nhau. Các kết quả còn làm nổi bật một thực tế rằng trong
trường hợp dòng tiền không có sẵn, các công ty nên cố gắng để giảm đầu tư
vào vốn lưu động. Mặt khác, nghiên cứu ủng hộ ý tưởng rằng các công ty có
dòng tiền khả dụng cao sẽ tăng đầu tư vào vốn lưu động để cải thiện hiệu quả
kinh doanh. Nghiên cứu cho thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh là một
trong những yếu tố quyết định đến vốn lưu động ròng [7] .
Đã có các nghiên cứu trên thế giới và trong nước quan tâm đến yếu tố
quy mô doanh nghiệp và ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến cấu trúc
vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như cân bằng tài
chính dài hạn trong doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì doanh
nghiệp thường sẽ có lợi thế khi cộng tác hoạt động với các tổ chức tài chính
(ngân hàng) cũng như nhà cung cấp. Nghiên cứu của Suleiman (2006) đã kết
luận rằng quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với vốn lưu động


6

ròng [14].
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 là cột mốc nghiên cứu
của Haron, Razali, Nomran, Naji Mansour (2016) về các yếu tố quyết định
đến quản trị vốn lưu động ròng của các công ty Malaysia trước, trong và sau
cuộc khủng hoảng này [11]. Tầm quan trọng của nghiên cứu này là cung cấp
bằng chứng thực nghiệm về cách các doanh nghiệp có thể quản lý vốn lưu
động ròng. Nghiên cứu này cho thấy rằng các lợi nhuận, nợ, tăng trưởng
doanh thu, dòng tiền tự do và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể
đến vốn lưu động ròng, trong đó lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp là hai yếu
tố liên quan nhiều nhất bất kể trước, trong hoặc sau khủng hoảng. Nghiên cứu
của Wasiuzzaman (2012) đã cho thấy rằng: Có mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa
vốn lưu động ròng và đòn bẩy tài chính [16] .
Số năm hoạt động đã được Abor (2008) nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ
thuận với đòn bẩy tài chính [6]. Diamond (1991) cũng đã chỉ ra rằng số năm
hoạt động của công ty có liên quan đến các thông tin minh bạch của công ty
trên thị trường tín dụng [10]. Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu đề cập
đến yếu tố số năm hoạt động như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuý Hằng
(2013): phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các công ty
may tại thành phố Đà Nẵng, kết quả cho thấy rằng số năm hoạt động có tác
động cùng chiều với cấu trúc vốn [2]. Tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào
nghiên cứu về ảnh hưởng của số năm hoạt động đến cân bằng tài chính dài hạn,
nghiên cứu trong nước về cân bằng tài chính dài hạn gần đây nhất của Đinh Thị
Thu Thủy (2015) [5] cũng chưa được đề cập. Các nghiên cứu nêu trên đã khẳng
định số năm hoạt động là yếu tố có ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính, mức độ
công bố thông tin, trong nghiên cứu của mình tác giả muốn làm rõ xem ngoài
những ảnh hưởng đến các yếu tố nêu trên thì số năm hoạt động có ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính dài hạn trong doanh nghiệp hay không.


7

Nghiên cứu trong nước gần đây nhất về cân bằng tài chính dài hạn là
nghiên cứu của Đinh Thị Thu Thủy (2015) cũng đã nghiên cứu phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn của các doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam [5]. Bằng phương
pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014, kết
quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng cấu trúc tài chính, chu kỳ tiền mặt, cấu
trúc tài sản, biến động doanh thu và cân bằng tài chính dài hạn có mối tương
quan tỉ lệ nghịch với nhau. Kết quả cũng cho thấy rằng tồn tại mối tương quan
cùng chiều giữa khả năng thanh toán nhanh và cân bằng tài chính dài hạn.
Ngoài ra, các yếu tố như hiệu quả hoạt động kinh doanh, vốn lưu động ròng
năm trước, quy mô doanh nghiệp và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không
ảnh hưởng đến tình hình cân bằng tài chính dài hạn của các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành nghiên cứu.
Hiện nay, giới tính của lãnh đạo doanh nghiệp đang được học giả quan
tâm, nghiên cứu trong nước của Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo
(2014): phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam đã đề cập đến biến giới tính của lãnh đạo doanh nghiệp, kết quả mô hình
chưa làm rõ được mối quan hệ này [4]. Nghiên cứu của Kabeer và cộng sự
(2012) đã chỉ ra các yếu tố về giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ…của
nhà lãnh đạo nếu khác nhau thì năng lực lãnh đạo, phong cách lãnh đạo cũng
sẽ khác nhau [12]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào chứng
minh mối quan hệ giữa giới tính lãnh đạo doanh nghiệp với tình hình cân
bằng tài chính dài hạn, trong nghiên cứu của mình tác giả muốn tìm hiểu xem
yếu tố giới tính lãnh đạo doanh nghiệp và cân bằng tài chính dài hạn có tồn tại
mối quan hệ với nhau hay không.
Từ các nghiên cứu thực nghiệm đi trước trên thế giới cũng như trong


8

nước cho thấy có nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn
của doanh nghiệp. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn
được kể đến như là : cấu trúc tài chính, chu kì tiền mặt, cấu trúc tài sản, biến
động doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh, tỷ lệ thanh toán nhanh,…. Tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những ý kiến trái chiều nhau về chiều hướng tác động và
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến cân bằng tài chính dài hạn. Điều này có
thể được lý giải là do có sự không đồng nhất của điều kiện bên trong cũng
như bên ngoài của mỗi quốc gia, mỗi nhóm ngành cũng như mỗi một doanh
nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngóm ngành sản xuất thực phẩm đồ
uống và điều kiện chung của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, tác giả sẽ
chọn lọc vận dụng những yếu tố thật sự có ý nghĩa và vận dụng đưa ra thêm
các yếu tố để sử dụng cho nghiên cứu của mình. Như đã đề cập ở trên, yếu tố
số năm hoạt động của doanh nghiệp đã được các học giả trong nước và ngoài
nước nghiên cứu trong mối quan hệ với đòn bẩy tài chính, mức độ công bố
thông tin, tuy nhiên yếu tố số năm hoạt động doanh nghiệp chưa được các học
giả nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ với cân bằng tài chính dài hạn.
Với lập luận các doanh nghiệp lâu năm là những doanh nghiệp đã tồn tại và
phát triển trong thời gian lâu dài do đó đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp
này có đầy đủ kinh nghiệm để đối phó với những thay đổi từ yếu tố bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp; mức độ tin tưởng của ngân hàng cũng như
nhà đầu tư đối với doanh nghiệp lâu năm thường cao hơn so với doanh nghiệp
mới thành lập, vì vậy khả năng huy động vốn thường xuyên của các doanh
nghiệp lâu năm thường cao hơn so với các doanh nghiệp mới thành lập từ đó
cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp được an toàn hơn. Dựa trên
những lập luận này, tác giả cho rằng tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa yếu
tố số năm hoạt động của doanh nghiệp với cân bằng tài chính dài hạn, do đó


9

tác giả đưa yếu tố này vào mô hình nghiên cứu của mình. Ngoài ra, yếu tố
giới tính của lãnh đạo doanh nghiệp được tác giả xem xét và đưa vào mô hình
nghiên cứu dựa trên cơ sở nữ giới thường thận trọng hơn trong việc ra quyết
định và có xu hướng lựa chọn giải pháp an toàn, hạn chế rủi hơn, quan tâm
nhiều hơn đến vấn đề cân bằng tài chính dài hạn hơn là xu hướng lựa chọn
các quyết định mang tính mạo hiểm, nhiều rủi ro nhưng có khả năng mang lại
lợi nhuận cao so với nam giới. Các nghiên cứu thực nghiêm trước đây thường
sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích với biến phụ thuộc là
biến vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn khi vốn
lưu động ròng dương và mất cân bằng tài chính dài hạn khi vốn lưu động ròng
âm. Tuy nhiên, nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc trong
trường hợp chỉ tiêu vốn lưu động ròng không âm thì nguồn vốn thường xuyên
có ở mức đủ lớn để đảm bảo cho vốn lưu động ròng không dễ dàng chuyển
sang trạng thái âm cho dù có những biến động bất lợi về phía doanh nghiệp
hay không, để đảm bảo cho tình hình cân bằng tài chính dài hạn của doanh
nghiệp đạt trạng thái bền vững hay không. Do đó tác giả sử dụng phương
pháp ước lượng mô hình theo Binary logistic để nghiên cứu, biến phụ thuộc
lúc này sẽ được quy đổi thành biến nhị phân (cân bằng tài chính dài hạn bền
vững (Y=1) và cân bằng tài chính dài hạn không bền vững (Y=0)).
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, nghiên cứu góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính dài hạn của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam. Tại đây tác giả xây dựng mô hình dựa
trên các nghiên cứu đi trước trên thế giới và các nghiên cứu thực nghiệm đi
trước trong nước cùng với kết hợp nghiên cứu về tình hình kinh tế chung của
Việt Nam cũng như đặc điểm riêng của nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ
uống. Trong nghiên cứu này tác giả không sử dụng phương pháp hồi quy


10

tuyến tính như những nghiên cứu trước đây mà thay vào đó sử dụng phương
pháp hồi quy Binary logistic để phân tích nhằm mục đích làm rõ được yếu tố
nào tác động làm cho cân bằng tài chính dài hạn trở nên bền vững hơn và
ngược lại yếu tố nào tác động làm cho cân bằng tài chính dài hạn trở nên yếu
đi. Nghiên cứu này cũng góp phần làm rõ yếu tố số năm hoạt động và yếu tố
giới tính của lãnh đạo doanh nghiệp có trực tiếp ảnh hưởng đến cân bằng tài
chính dài hạn trong doanh nghiệp trong nước hay không. Từ đó rút ra kết luận
và đưa ra các hàm ý về các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính dài hạn
của các Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt
Nam.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các
Công ty niêm yết thuộc nhóm ngành sản xuất thực phẩm đồ uống Việt Nam
nhằm vận dụng các yếu tố thích hợp để cải thiện tình hình cân bằng tài chính
dài hạn trong doanh nghiệp. Qua đây, nhà quản trị sẽ nắm rõ hơn về tình hình
cân bằng tài chính của chính doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra được những
quyết định phù hợp trong dài hạn cũng như ngắn hạn nhằm thiết lập cân bằng
tài chính dài hạn của doanh nghiệp, và đây cũng là điều kiện tiên quyết để
giúp doanh nghiệp đạt được sự phát triển bền vững trong điều kiện hiện nay.


11
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về cân bằng tài chính dài hạn
Cân bằng tài chính dài hạn một cách tổng quát chính là sự điều hòa hợp

lý giữa cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản. Khi có sự tài trợ hợp lý giữa các
nguồn vốn với cơ cấu tài sản thì doanh nghiệp có thể hoạt động một cách an
toàn, tài sản dài hạn được tài trợ bởi các nguồn vốn dài hạn và ngược lại. Để
đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh không chịu áp lực thanh toán thường
xuyên của các khoản nợ ngắn hạn cũng như các hậu quả kèm theo yêu cầu
doanh nghiệp cần phải có một tình hình tài chính đảm bảo cân bằng dài hạn.
Theo Trịnh Minh Giang (2004): “Cân bằng tài chính là kết quả từ việc
đối chiếu tính thanh khoản của những tài sản xác định các luồng thu về trong
tương lai và tính tới hạn của những khoản nợ xác định các luồng chi ra trong
tương lai. Nói cách khác, cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng
giữa tài sản và nguồn vốn, bởi sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản
thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn” [1].
Xét về bản chất vấn đề, cân bằng tài chính dài hạn cân bằng khi nguồn
vốn thường xuyên, nguồn vốn dài hạn sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn (có
tính thanh khoản thấp) vẫn còn phần dư ra đáng kể đủ để đảm bảo tài trợ cho
tài sản lưu động, đảm bảo tình hình hoạt động kinh doanh bình thường cho
doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng được đưa ra để đo lường


12
tình trạng cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng
được xác định như sau:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
= Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.1.2. Tầm quan trọng của cân bằng tài chính dài hạn
Một doanh nghiệp khi thành lập, chủ doanh nghiệp luôn kỳ vọng doanh
nghiệp mình tồn tại, từng bước bù đắp chi phí ban đầu, kinh doanh có lợi
nhuận và gia tăng hơn nữa giá trị của doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo thực hiện
được những mục tiêu trên, người lãnh đạo doanh nghiệp không thể không coi
trọng tình hình tài chính của chính doanh nghiệp mình. Mỗi quyết định của

nhà lãnh đạo đều phải cân nhắc, xem xét xem tình hình tài chính hiện tại có
khả năng đáp ứng được hay không. Nếu bỏ qua quá trình này, doanh nghiệp
có thể rơi vào trạng thái mất cân bằng tài chính. Lúc này nguồn vốn thường
xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, tức là một phần nguồn vốn
ngắn hạn đang tài trợ cho tài sản dài hạn, lúc này vốn lưu động ròng của công
ty rơi vào trạng thái âm. Mặt khác, tài sản dài hạn là tài sản có thời gian thu
hồi vốn cao, không dễ dàng cho việc chuyển hóa tài sản dài hạn thành tiền do
đó doanh nghiệp rất có thể sẽ gặp khó khăn với áp lực thanh toán khi nguồn
vốn ngắn hạn đến hạn phải thanh toán. Một khi doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán cho các khoản thanh toán đến hạn, uy tín của doanh nghiệp
đối với ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp cũng như
khách hàng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Quá trình cải thiện tình hình cân bằng
tài chính trong doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn nếu ngân hàng trở nên khắc
khe hơn với điều kiện cho vay, các nhà cung cấp siết chặc hơn với chính sách
tín dụng và khách hàng mất lòng tin vào doanh nghiệp trong việc đảm bảo
nguồn hàng cung cấp cũng như chính sách bán hàng. Vì vậy, đảm bảo cân
bằng tài chính dài hạn là một trong những mục tiêu sống còn của doanh


13
nghiệp và nhà quản lý luôn đặt dấu chấm hỏi làm thế nào để đảm bảo tình
trạng cân bằng tài chính dài hạn trong doanh nghiệp.
1.2.

CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN - NỀN TẢNG LÝ

THUYẾT CỦA CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI DẠN
Theo lý thuyết, cân bằng tài chính dài hạn đạt được là nhờ vào sự điều
hòa hợp lý giữa cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản. Vì vậy, theo tác giả lý thuyết
nền tảng của cân bằng tài chính dài hạn chính là lý thuyết cấu trúc vốn. Cấu

trúc vốn đề cập đến cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính, nguồn
vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng trong việc đầu tư mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải,...(tài sản dài hạn) và sử dụng trong việc đầu tư mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…(tài sản lưu động) để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tài sản dài hạn và tài sản lưu
động có thời gian chuyển hóa thành tiền khác nhau, tài sản lưu động thường
nhanh chóng và thuận tiện hơn trong quá trình chuyển hóa thành tiền so với
tài sản dài hạn. Nguồn vốn, nguồn tài chính trong doanh nghiệp được huy
động từ nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động, hai nguồn vốn này
cũng có thời gian hoàn trả không giống nhau. Nguồn vốn thường xuyên
(nguồn vốn dài hạn) trong doanh nghiệp bao gồm nợ dài hạn và nguồn vốn
chủ sở hữu. Trong trường hợp nguồn vốn thường xuyên đủ để tài trợ cho tài
sản dài hạn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đó đang
nằm ở ngưỡng cân bằng, nằm trong trạng thái an toàn. Và trong trường hợp
nguồn vốn thường xuyên này sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn vẫn còn một
phần đáng kể hợp lý đủ để nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu
động, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường trong doanh
nghiệp cho dù có những biến động bất lợi cho doanh nghiệp, lúc này tình hình
tài chính của doanh nghiệp sẽ an toàn hơn, bền vững hơn. Và ngược lại,
nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, tức là doanh


14
nghiệp đang sử dụng một phần nguồn vốn lưu động để tài trợ cho tài sản dài
hạn, doanh nghiệp đang trong tình trạng mất ổn định về tài chính. Lãnh đạo
doanh nghiệp không nên bỏ quan những nội dung này trong quá trình xem
xét, cân nhắc ra quyết định.
Nói một các khác, mỗi một quyết định của doanh nghiệp về cấu trúc vốn
cũng chính là mỗi quyết định liên quan đến nguồn hình thành nên tài sản
trong doanh nghiệp và mỗi một quyết định về cấu trúc vốn sẽ xác lập trạng

thái về tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp có đạt
trạng thái cân bằng tài chính dài hạn hay không, nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp có đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn hay không và doanh nghiệp
có rơi vào tính trạng mất cân bằng tài chính dài hạn khi các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn thanh toán hay không, điều này chịu ảnh hưởng bởi quyết định về
cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Một số lý thuyết nền tảng về cấu trúc vốn làm
nền tảng cho cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp được tác giả trình
bày như sau:
1.2.1. Lý thuyết Modigliani và Miller về cấu trúc vốn
Lý thuyết cơ bản nhất về cấu trúc vốn có thể kể đến là lý thuyết của
Modigliani và Miller (M&M) trong các nghiên cứu năm 1958 và năm 1963.
Lý thuyết (M&M) về cấu trúc vốn lý giải được quan hệ giữa giá trị công ty,
chi phí sử dụng và mức độ sử dụng nợ của công ty. Trong nghiên cứu năm
1958, trường hợp giả định rằng, không có thuế thu nhập doanh nghiệp, thị
trường vốn là cạnh tranh hoàn hảo, không có chi phí giao dịch cũng như
không có chi phí phá sản, quan điểm của lý thuyết M&M cho rằng cấu trúc
vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị của công ty hoặc công ty không có
cách nào để gia tăng giá trị bằng cách thay đổi cấu trúc vốn. Có thể phát biểu
theo cách khác, trong điều kiện giả định nói trên, giá trị công ty có vay nợ và
không vay nợ là như nhau. Nếu giá trị của công ty không có vay nợ (VU) và


15
giá trị công ty có vay nợ (VL) thì trong trường hợp này VU = VL.
Giá trị công ty

VU = VL

Giá trị nợ D
Hình 1.1. Minh họa lý thuyết M&M trong môi trường giả định trên


Năm 1963, bằng việc đưa thuế thu nhập doanh nghiệp vào mô hình
nghiên cứu, lý thuyết M&M 1963 đã kết luận: Trong điều kiện có thuế thu
nhập doanh nghiệp, giá trị của công ty có vay nợ bằng giá trị của công ty
không có vay nợ cộng với hiện giá của “lá chắn thuế”. Trong điều kiện này,
cho dù công ty có vay nợ hay không, công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp với thuế suất là TC. Nếu giá trị của công ty khi không có vay nợ
được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu là (VU) và giá trị của công ty khi có
vay nợ (VL), công ty có khoản vay nợ (D) bằng cách phát hành trái phiếu thì
trong trường hợp có sự xuất hiện của lá chắn thuế có thể diễn tả bằng công
thức như sau:
VL = VU + TCD

Giá trị công ty


×