Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu sự vận dụng các chính sách kế toán tại công ty cổ phần may trường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.26 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ KIM TRANG

NGHIÊN CỨU SỰ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY TRƯỜNG GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ KIM TRANG

NGHIÊN CỨU SỰ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY TRƯỜNG GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Bá Thanh

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của GS.TS Trương Bá Thanh
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Kim Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................8
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH..........................8
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP........................................................8
BẢNG 1.1. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG HỢP PHÁP, HỢP LÝ
TRONG THUẾ VÀ KẾ TOÁN....................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................32
CHƯƠNG 2....................................................................................................34
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG........................................34
BẢNG 2.1. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN TẠI CÔNG TY CP
MAY TRƯỜNG GIANG...............................................................................48
BẢNG 2.2. SỐ LIỆU VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH CỦA.....................................................................................................51

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG........................................51
BẢNG 2.3. BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 4/2015 TẠI
CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG GIANG.....................................................54
BẢNG 2.4. SỐ LIỆU VỀ SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY CP MAY...................................................................................................57
TRƯỜNG GIANG........................................................................................57
BẢNG 2.5. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DÀI HẠN THÁNG 4/2015 TẠI
CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG GIANG.....................................................60
BẢNG 2.6. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN DOANH THU TẠI CÔNG TY
CP MAY TRƯỜNG GIANG........................................................................65


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................72
CHƯƠNG 3....................................................................................................73
HOÀN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH.........................73
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG.............73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (BẢN CHÍNH)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

CSKT

Chính sách kế toán

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH MTV
TSCĐ

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1.
2.1.

2.2.

2.3.
2.4.

2.5.

2.6.

Tên bảng
CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG HỢP PHÁP,
HỢP LÝ TRONG THUẾ VÀ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN TẠI
CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG GIANG
SỐ LIỆU VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ

Trang
16
48

ĐỊNH HỮU HÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 52
MAY TRƯỜNG GIANG
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 4/2015
TẠI CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG GIANG
Số liệu về sữa chữa TSCĐ tại công ty CP may
Trường Giang
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DÀI HẠN THÁNG

54
57

4/2015 TẠI CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG 60
GIANG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN DOANH THU TẠI
CÔNG TY CP MAY TRƯỜNG GIANG

65


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty CP may
Trường Giang
Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý của Công ty CP may
Trường Giang
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
CP may Trường Giang
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CP may
Trường Giang

Trang
37
38
41
43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ở nước ta nói
chung và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng gặp không

ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp, nguồn vốn đầu tư bị hạn hẹp…. Bên cạnh đó cũng có nhiều cơ hội
kinh doanh nhưng tiềm ẩn đầy những rủi ro do đặc thù của mỗi ngành, những
quyết định không hợp lý từ ban lãnh đạo doanh nghiệp…. Chúng ta biết rằng
đối tượng sử dụng các thông tin trên báo cáo tài chính rất đa dạng và phong
phú, bao gồm cả đối tượng bên trong như nhà quản lý doanh nghiệp và đối
tượng bên ngoài như nhà đầu tư, ngân hàng… Bởi vì, BCTC là sản phẩm cuối
cùng, là sự phản ánh trung thực về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở các chính sách và chuẩn
mực, các thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên, trên thực tế tồn tại một quan điểm
cho rằng việc cho phép người lập BCTC sử dụng các xét đoán chủ quan khi
lập báo cáo sẽ làm giảm độ tin cậy của thông tin tài chính vì có khả năng
người lập BCTC sẽ tìm cách che giấu những thông tin quan trọng nếu những
thông tin đó có ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của họ.
Với mỗi phương pháp kế toán được lựa chọn thì thông tin trình bày trên
BCTC sẽ khác nhau. Mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu
ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, khi các
chính sách, yêu cầu hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính không rõ
ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, khó áp dụng sẽ ảnh hưởng làm các thông
tin không đáng tin cậy, khó hiểu và không thể so sánh được. Các nghiên cứu
trước đây cho thấy, sự vận dụng các chính sách kế toán khác nhau của một
công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố: như nhận thức của người chủ sở hữu, né
tránh thuế, thu hút vốn đầu tư mới, kỳ vọng tăng lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ


2

phiếu.... Chính mỗi tác nhân này ít nhiều ảnh hưởng đến những hành vi khác
nhau trong việc điều chỉnh lợi nhuận một cách có thể chấp nhận được.
Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của con

người ( ăn, mặc, ở ). Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển rất sớm.
Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. Nó cũng là ngành công nghiệp nhẹ, sử
dụng nhiều lao động, mà lao động lại không đòi hỏi trình độ cao nên không
cần nhiều vốn để đầu tư. Một vấn đề cốt lõi tạo nên sự thành công của công ty
là thực hiện có hiệu quả các chính sách kế toán trong đơn vị. Nếu việc thực
hiện không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Vì vậy cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
vận dụng các chính sách kế toán để giúp công ty tự đánh giá và có các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Mặc dù công ty cổ phần may Trường Giang đang hoạt động và đã có
chính sách kế toán được công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính nhưng có
một số khoản mục chưa được rõ ràng còn mang tính chung chung như trích
khấu hao tài sản cố định, hàng tồn kho.... Với lý do đó tôi quyết định chọn đề
tài “Nghiên cứu sự vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty cổ phần
may Trường Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình nhằm giúp công
ty có thể lựa chọn chính sách phù hợp để hạn chế sự sai lệch của thông tin tài
chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý luận về chính sách kế toán ở Việt Nam, luận văn
hướng đến tìm hiểu thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại Công ty cổ
phần may Trường Giang. Qua đó đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện việc
vận dụng chính sách kế toán cho phù hợp với mục tiêu của đơn vị.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận, thực trạng về

chính sách kế toán tại Công ty cổ phần may Trường Giang và các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty này.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách kế toán của Công ty cổ phần may Trường Giang chủ yếu là
các chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định, ghi nhận doanh thu, hàng
tồn kho và các chi phí phải trả, chi phí trả trước trong giai đoạn 2014-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu các chính sách kế toán đang vận dụng tại
Công ty cổ phần may Trường Giang, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện,
luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu. Từ đó, qua
những kinh nghiệm làm việc trực tiếp tại công ty với các thông tin trên số liệu
sổ sách, sẽ đối chiếu với các chính sách kế toán trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam để hoàn thiện các chính sách kế toán tại công ty.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng các chính sách kế toán trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty cổ
phần may Trường Giang
Chương 3: Hoàn thiện việc vận dụng các chính sách kế toán tại công ty
cổ phần may Trường Giang


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chính sách kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp, việc vận dụng nó nhuần nhuyễn nhằm góp phần cung cấp thông tin
hữu ích cho người sử dụng. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các chính sách

kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty, thông tin cung cấp cho các nhà
quản trị trong doanh nghiệp và bên ngoài... Song cũng chính những chính
sách này đã tạo cho doanh nghiệp nhiều khó khăn trong quá trình vận dụng
nó, vừa phải làm đẹp báo cáo tài chính vừa phải cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác, đầy đủ là một vấn đề rất khó khăn. Mục đích chính của luận văn là
nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty cổ phần may
Trường Giang nhằm đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng
chính sách kế toán trong công ty này.
Dưới đây là một số tài liệu có liên quan được sử dụng để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài:
- “VAS 02: Hàng tồn kho; VAS 03: Tài sản cố định hữu hình; VAS 14:
Doanh thu và thu nhập khác; VAS 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót” do Bộ tài chính ban hành đã đưa ra các cơ sở lý luận về
chính sách kế toán, là nền tảng cho sự vận dụng của các doanh nghiệp song
các cơ sở lý luận này còn mang tính chung chung và hầu như phải có các
thông tư hướng dẫn kèm theo thì mới ứng dụng vào thực tế của từng doanh
nghiệp, từng lĩnh vực.
- Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 và thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
- Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 và thông tư số


5

45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định, đã hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng
các chế độ này, các thông tư thường không có tính vận dụng cao và còn tùy

thuộc vào cơ chế hoạt động của doanh nghiệp.
- PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên (2010), “Bàn về mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”
[6], tác giả đã nghiên cứu trên góc độ lý luận một số chính sách kế toán đang
vận dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua bối cảnh triển khai
và việc vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, tác giả đặt ra
câu hỏi là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế
toán để có thể tiếp tục cải tiến kế toán ở nước ta trong thời gian tới. Để trả lời
cho câu hỏi trên thì tác giả đã thu thập thông tin từ điều tra thử qua các bảng
câu hỏi với nội dung hướng đến 2 chủ đề chính đó là những chuẩn mực kế
toán nào thường sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp và nhận thức của kế
toán viên, cán bộ thuế về các nhân tố ảnh hưởng đến việc công tác kế toán
hàng ngày ở doanh nghiệp như thế nào. Kết quả cho thấy rằng nhận thức về
vai trò thông tin kế toán theo các chuẩn mực của chủ doanh nghiệp còn non
kém; Kế toán ở doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chú trọng vào ghi chép cho mục
đích tính thuế hơn là mục đích kế toán; Khả năng yếu kém của nhân viên kế
toán; Các chuẩn mực kế toán khó hiểu cho các doanh nghiệp vận dụng; Chi
phí cho công việc kế toán quá lớn; Dựa vào kết quả điều tra thử nghiệm cùng
với các nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
việc vận dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Mức độ phức tạp của các chuẩn mực; Tính độc lập về nghề nghiệp; Trình độ
của kế toán viên; ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán hay vai trò công tác thanh
tra, kiểm tra; Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán; Nhận thức của
chủ doanh nghiêp; Quy mô hoạt động của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.


6

- PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên (2012), “Chính sách kế toán trong
doanh nghiệp” [7]. Tác giả bàn đến cơ sở lý thuyết và định hướng xây dựng

chính sách kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nền tảng xây dựng
chính sách kế toán liên quan đến hai lý thuyết là mâu thuẫn đại diện (mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài) và sự bất cân xứng về thông tin (các
bên có liên quan không thể tiếp cận thông tin như nhau về doanh nghiệp khi
đầu tư. Thông thường, người bên trong doanh nghiệp (người quản lý, cổ đông
đa số) có đầy đủ thông tin nhiều hơn người bên ngoài (ngân hàng, nhà cung
cấp, nhà đầu tư tiềm tàng). Điều này ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định
của người đầu tư và các bên có liên quan). Do vậy, việc công bố minh bạch
chính sách kế toán như là cơ sở để giải quyết bất cân xứng thông tin giữa
người bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, ngoài ta tác giả cũng nghiên cứu
sự vận dụng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam và có thể
dự báo hiện tượng bất cân xứng thông tin đã tồn tại ngay chính trên BCTC
của các công ty niêm yết, và chính điều này làm nhà đầu tư không hiểu rõ
thực hư con số trên BCTC được công bố. Sự bất cân xứng thông tin đã kéo
theo mâu thuẫn đại diện mà hệ lụy của nó là chi phí đại diện sẽ cao hơn khi
một công ty phát hành chứng khoán hay tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên
ngoài. Trên phương diện toàn xã hội, đây là một sự lãng phí vô cùng lớn.
Qua đó cho thấy vận dụng chính sách kế toán không chỉ xem đến phía
doanh nghiệp và còn xem xét đảm bảo lợi ích cho người sử dụng. Từ đó tác
giả đã đề xuất khung cơ sở để xây dựng chính sách kế toán ở doanh nghiệp.
- Đoàn Thị Thu Ba (2015), “Nghiên cứu vận dụng chính sách kế toán tại
công ty Cổ phần xây lắp và phát triển dịch vụ bưu điện Quảng Nam”[1],
Nguyễn Thị Kim Oanh (2012), “Đánh giá sự vận dụng các chính sách kế toán
tại Công ty CP lương thực và thực phẩm Quảng Nam”[8], Ngô Lê Phương
Thúy (2012), “Nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại Công ty CP tư


7

vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng”[10] và Lê Thị Thương (2014), “Nghiên cứu

sự vận dụng các chính sách kế toán tại công ty Cổ phần xây lắp điện Quảng
Nam”[11] - Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trong các đề tài này thông
qua phương pháp phỏng vấn, phân tích, tổng hợp, xem xét số liệu, đối chiếu
với các chuẩn mực kế toán, các tác giả đã nghiên cứu các chính sách kế toán
đang vận dụng tại Công ty CP xây lắp điện Quảng Nam, Công ty CP lương
thực và thực phẩm Quảng Nam và Công ty CP tư vấn thiết kế xây dựng Đà
Nẵng. Chính sách kế toán được trình bày chủ yếu đó là các chính sách liên
quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, ghi nhận doanh thu, các khoản chi
phí….Các tác giả đã đi vào phân tích được các chính sách kế toán tại doanh
nghiệp đưa ra được một số nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp để hoàn thiện
được các chính sách kế toán tại doanh nghiệp.
- Thomas D.Fields, Thomas Z.Lys, Linda Vincent (2011), “Empirical
research on accounting choice”[16] : tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản
về vai trò của các chính sách kế toán và đề xuất phương hướng ứng dụng các lựa
chọn này vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài....
Tất cả các công trình nghiên cứu về các chính sách kế toán đã công bố đều
chưa nghiên cứu chuyên sâu về chính sách kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, trong khi may mặc là ngành sản
xuất quan trọng là ngành đang rất cần những thông tin kế toán phục vụ cho công
tác ra quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, các vấn đề mà
luận văn cần tập trung là nghiên cứu sự vận dụng các chính sách kế toán trong
doanh nghiệp mà cụ thể ở đây là tại Công ty cổ phần may Trường Giang trên
cơ sở nghiên cứu về lý luận, thực trạng chính sách kế toán tại Công ty nhằm
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty này.


8

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Nội dung chính sách kế toán
Theo chuẩn mực kế toán số 29 ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì thuật ngữ “Chính sách kế toán” được hiểu như sau:
Chính sách kế toán: Là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ
thể được công ty áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài
chính, điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá
được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện
được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền tảng để
lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá khác
nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại
theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng
mỗi cơ sở đánh giá đó.
Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán:
• Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc lựa chọn và áp dụng chính
sách kế toán được thực hiện dựa trên cơ sở các chuẩn mực, các văn bản
hướng dẫn các chuẩn mực và các chính sách, chế độ kế toán do Bộ Tài chính
ban hành.
• Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế, việc lựa chọn và áp dụng chính sách
kế toán được thực hiện dựa trên cơ sở các chuẩn mực của IASB và các hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực của IASB và các hướng dẫn khác.


9


Nếu không có chuẩn mực hay hướng dẫn, Ban Giám đốc doanh nghiệp
phải đưa ra các xét đoán đối với việc xây dựng và áp dụng chính sách kế toán.
Trong việc đưa ra xét đoán đó, Ban Giám đốc phải xem xét đến các nguồn
theo thứ tự ưu tiên giảm dần như sau (VAS không có quy định này):
 Các yêu cầu và các hướng dẫn trong các chuẩn mực của IASB đối với
các vấn đề tương tự;
 Quy định chung đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
 Các quy định mới nhất của các tổ chức ban hành chuẩn mực khác có
cùng những quy định chung để xây dựng các chuẩn mực kế toán, hướng dẫn
kế toán và các thông lệ được chấp nhận trong cùng ngành.
Từ đó cho thấy: Chính sách kế toán không chỉ là những nguyên tắc kế
toán chung đã được thừa nhận và mang tính bắt buộc mà còn là những lựa
chọn, những ước tính mang tính xét đoán, chủ quan của người làm kế toán
nhằm thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt lựa chọn cho mình các
chính sách kế toán phù hợp. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan
trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và
trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không
được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn
và áp dụng phù hợp phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc trưng chính sách kế toán
Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc kế toán: Nguyên tắc kế
toán là những tuyên bố chung như là những chuẩn mực kế toán và sự hướng
dẫn để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng
tin cậy, dễ so sánh của các thông tin kế toán . Những nguyên tắc này được rút
ra từ kinh nghiệm thực tiễn của những người làm công tác kế toán kết hợp với
quá trình nghiên cứu của các cơ quan chức năng được thừa nhận có tính pháp


10


lệnh và được triển khai áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước cho tất cả
các đơn vị kinh tế. Đây là những nguyên tắc chung mà tất cả mọi doanh
nghiệp phải áp dụng, như nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù hợp, nguyên
tắc giá gốc, cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng…Kế
toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán khi lập báo cáo. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cũng có thể vận dụng các nguyên tắc để thay đổi các thông tin
cung cấp ra bên ngoài, ví dụ: tùy thuộc thời điểm ghi nhận chi phí vào niên độ
phát sinh hay phân bổ cho một số kỳ theo nguyên tắc phù hợp mà chi phí phát
sinh trong kỳ sẽ khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ.
Chính sách kế toán bao gồm những lựa chọn trong công tác kế toán:
Chuẩn mực kế toán cho phép doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp
kế toán khác nhau cho phù hợp với đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp
Việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp khác nhau trong một chính sách
kế toán sẽ làm thay đổi thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính hay
thông tin cung cấp ra bên ngoài. Các lựa chọn kế toán bao gồm lựa chọn
phương pháp tính giá xuất kho, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố
định, lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, lựa chọn phương
pháp tính giá thành… Mỗi lựa chọn sẽ gây ảnh hưởng đến chi phí khác nhau và
dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
Chính sách kế toán bao gồm các quy định về ước tính kế toán: Khái
niệm “ước tính kế toán” đề cập tới các khoản mục trên báo cáo tài chính mà
giá trị của chúng được ước tính chứ không thể đo lường một cách chính xác
bằng các công thức toán học, điều này là do chuẩn mực không thể cụ thể hóa
được mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị. Các ước tính được sử dụng trong kế
toán nhằm đảm bảo cho thông tin tài chính phản ánh một cách trung thực,
đúng bản chất và hợp lý tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Các khoản ước tính kế toán gồm có ước tính liên quan đến khấu hao



11

tài sản cố định, cách xác định dự phòng giảm giá, ước tính giá trị sản phẩm dở
dang, các ước tính kế toán khác liên quan đến phân bổ hay trích trước chi phí,
các ước tính liên quan đến các khoản dự phòng phải trả ở công ty. Để đưa ra
các ước tính này, người lập BCTC phải sử dụng các “xét đoán nghề nghiệp”.
Vì là các xét đoán nên mang tính chủ quan, khó có một tiêu chuẩn nào để
đánh giá tính hợp lý. Chính vì vậy tính tin cậy của các ước tính kế toán là một
vấn đề được người sử dụng BCTC đặc biệt quan tâm.
Ngoài việc vận dụng các chính sách kế toán để doanh nghiệp lập và trình
bày báo cáo tài chính, tại đoạn 67-71 của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21Trình bày báo cáo tài chính còn nhấn mạnh doanh nghiệp cần phải công bố
công khai chính sách kế toán của chính doanh nghiệp một cách kỹ lưỡng để
người sử dụng có điều kiện ra quyết định. Việc công bố các chính sách kế
toán áp dụng của doanh nghiệp thể hiện trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3. Vai trò của chính sách kế toán đối với quản trị doanh nghiệp
Kế toán luôn là công cụ đắc lực của quá trình quản lý các hoạt động kinh
tế trên phương diện cung cấp thông tin tài chính về một tổ chức nhất định.
Những thông tin kế toán cung cấp chỉ thực sự hữu ích khi đáp ứng được yêu
cầu về thông tin của quản lý.
Đối với kế toán viên: Chính sách kế toán là cơ sở để thực hiện các công
việc đo lường và công bố thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm của từng
đơn vị và qui định của pháp luật.
Đối với nhà quản trị: Chính sách kế toán là phương tiện để kiểm soát
hoạt động của công ty bằng những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó
các nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, đưa ra phương thức nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ cho phù hợp, lập kế hoạch cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế: Thông qua chính sách kế toán được công bố, là cơ



12

sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong các quy định về kế toán. Đối chiếu
với các qui định của thuế để có những điều chỉnh, kiểm tra việc chấp hành các
chế độ tài chính và xác định đúng đắn các khoản nghĩa vụ phải trả cho nhà nước.
Đối với các đối tượng khác: Thông qua chính sách kế toán để đánh giá
hoạt động của đơn vị, tính trung thực trong việc cung cấp thông tin của doanh
nghiệp. Những người chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, khả năng điều hành của nhà quản trị,
những nhà đầu tư trong tương lai sẽ quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn
đầu tư, mức độ sinh lời, khả năng hoàn vốn để quyết định có nên đầu tư hay
không.
Chính vì vậy việc vận dụng chính sách kế toán trong doanh nghiệp cũng
được quan tâm vì nó ảnh hưởng đến số liệu trình bày trên BCTC của doanh
nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt các chính sách kế
toán nhằm quản trị lợi nhuận, điều chỉnh các thông tin kế toán để phục vụ
mục đích chủ quan của mình. Việc nghiên cứu sự vận dụng chính sách kế toán
giúp làm rõ hơn chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các
đối tượng đánh giá khách quan hơn về thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra
các quyết định đúng đắn.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhu cầu về thông tin kế toán của người sử dụng
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, đóng vai
trò quan trọng cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp, là mục tiêu của bộ
phận kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng bên trong và
bên ngoài của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tối ưu. Đối tượng sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính rất đa dạng. Vì vậy, việc lựa chọn các



13

chính sách kế toán của doanh nghiệp được cân nhắc để đảm bảo nhu cầu về
thông tin của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính khác nhau.
- Đối tượng có quyền lợi tài chính trực tiếp như các nhà đầu tư: Các nhà
đầu tư đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ
và tiềm năng tạo ra lợi nhuận cũng như tiềm năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp. Thông tin từ các báo cáo do kế toán cung cấp có thể giúp các nhà đầu
tư hiểu rõ về viễn cảnh tương lai của việc đầu tư của họ vào doanh nghiệp. Vì
thế doanh nghiệp sẽ vận dụng chính sách kế toán để có thể cung cấp thông tin
kế toán tích cực về doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư.
- Để đáp ứng hoạt động, hiện nay các doanh nghiệp đa số đều có sử dụng
vốn vay và đều có các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng: Các
ngân hàng cho vay tiền đều quan tâm đến việc liệu doanh nghiệp có đủ tiền để
hoàn trả nợ vay cho họ khi nợ đến hạn hay không. Như vậy họ sẽ tìm hiểu
nghiên cứu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tình hình biến
động tiền mặt và khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Các ngân hàng đều
phân tích rất kỹ tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay. Điều này dẫn đến động cơ điều
chỉnh các thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo chiều hướng
tích cực để đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng.
- Đối với cơ quan thuế: Đây là người đại diện cho Nhà nước để thu thuế
các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều phải nộp các loại thuế khác nhau
tùy theo lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp. Vấn đề khai thuế và nộp thuế
thường rất là phức tạp, nó chi phối phần nào đến việc lập báo cáo tài chính để
dùng trong việc tính thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp thường có xu hướng áp
dụng những chính sách kế toán phù hợp với quy định của luật thuế.


14


1.2.2. Đặc thù của doanh nghiệp
Việc sử dụng các chính sách kế toán để điều chỉnh thông tin trình bày
trên báo cáo tài chính phụ thuộc vào hình thức sở hữu về vốn của các doanh
nghiệp như Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn. Giá thị trường của chứng khoán được quyết định bởi giá trị sổ sách
kế toán và lợi nhuận kỳ vọng. Chính vì niêm yết trên thị trường chứng khoán
nên kế toán phải sử dụng các phương pháp, nguyên tắc kế toán một cách linh
hoạt để điều chỉnh lợi nhuận tăng cao nhất tại thời điểm cổ phiếu của công ty
lần đầu tiên được niêm yết trên thị trường nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Các doanh nghiệp có đặc thù khác nhau thì sẽ vận dụng các chính sách
kế toán khác nhau để điều chỉnh thông tin trên báo cáo tài chính. Doanh
nghiệp có hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn thì sẽ vận dụng chính sách kế toán
liên quan đến hàng tồn kho để điều chỉnh thông tin, như: phương pháp tính
giá xuất kho của hàng tồn kho, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Doanh nghiệp có tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn thì sẽ vận dụng chính sách
kế toán liên quan đến tài sản cố định, như: phương pháp trích khấu hao
TSCĐ, phân bổ chi phí trả trước (trường hợp không trích trước chi phí sửa
chữa TSCĐ), chi phí phải trả (trường hợp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ)
để điều chỉnh thông tin.
1.2.3. Mục tiêu quản trị lợi nhuận
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào
không ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Quản trị lợi nhuận là hành động điều
chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi
nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán.
Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nếu nhà
quản trị coi trọng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý thì có thể yêu



15

cầu kế toán sử dụng các chính sách kế toán phù hợp để đạt được mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận cho phép các nhà quản trị
linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp kế toán và ước tính kế toán. Chính
sự linh hoạt này tạo ra một báo cáo tài chính không phản ánh một cách trung
thực, hợp lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
cách khác, doanh nghiệp có hành động quản trị lợi nhuận.
Theo Healvy và Wahlen (1998) quản trị lợi nhuận xảy ra khi nhà quản trị
sử dụng để điều chỉnh trong báo cáo tài chính và trong nội dung nghiệp vụ
kinh tế để làm thay đổi báo cáo tài chính hoặc đánh lừa các bên liên quan về
hoạt động công ty phụ thuộc vào số liệu báo cáo kế toán .
Theo Scott (2009) thì quản trị lợi nhuận là sự lựa chọn của nhà quản trị
trong chính sách kế toán hoặc hành động ảnh hưởng đến lợi nhuận, để đạt
được một số mục tiêu cụ thể báo cáo lợi nhuận.
Các mục tiêu quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các
mục tiêu tài chính trong ngắn hạn, dài hạn. Các mục tiêu này được thể hiện
qua các chỉ tiêu tài chính sau; ROA, ROE, ROS…
a. Mục tiêu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Việc vận dụng các phương pháp kế toán để điều chỉnh thông tin trên
BCTC nhằm tăng lợi nhuận thường được các doanh nghiệp sử dụng để thỏa
mãn kỳ vọng các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp, bán cổ phiếu ra bên ngoài
thị trường…Vì vậy, các đối tượng trên khi sử dụng BCTC của doanh nghiệp
cho mục đích riêng của mình thì cần thiết phải tìm hiểu thông tin và so sánh
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cần quan tâm kỹ đến chính
sách kế toán của doanh nghiệp được công bố trên thuyết minh BCTC để đưa
ra quyết định đúng đắn và hợp lý nhất.



16

b. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp
Nếu mức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên thì các
doanh nghiệp có xu hướng vận dụng các chính sách kế toán sao cho chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp là nhiều nhất và ngược lại nếu mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp giảm xuống thì các doanh nghiệp cũng sẽ vận dụng
các chính sách kế toán sao cho chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại ít
hơn so với tương lai để sử dụng khoản này đầu tư vào các nhu cầu khác của
doanh nghiệp.
Theo các tài liệu nghiên cứu thì thuế luôn là yếu tố quyết định đến việc
vận dụng các chính sách kế toán. Đây là nhân tố mạnh mẽ nhất, chẳng hạn
như chi phí hợp lý và không hợp lý như bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Các khoản chi phí không hợp pháp, hợp lý trong thuế
và kế toán
Khoản mục

Thuế

Kế toán

1. Khấu hao TSCĐ
- Khấu hao vượt quá mức quy định trong chế độ khấu Không



hao hiện hành
- Trích khấu hao TSCĐ tương ứng với phần nguyên giá Không




trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người <=9 chổ ngồi
mới đăng ký sử dụng và trích khấu hao từ 1/9/2009 (trừ
ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và
khách sạn.
2. Chi phí tiền lương, tiền công
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải Không



trả cho người lao động nhưng hết hạn nộp hồ sơ quyết
toán theo năm nhưng vẫn chưa chi
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, Không
chủ công ty TNHH MTV, thù lao trả cho sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất kinh doanh




17

Khoản mục
Thuế
3. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao Không

Kế toán


động không có hóa đơn, phần chi trang phục bằng hiện

vật

cho

người

lao

động

vượt

quá

1.500.000đồng/người/năm, phần chi trang phục bằng
tiền

cho

người

lao

động

vượt

quá

1.000.000đồng/người/năm

4. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp Không



không có quy chế quy định cụ thể về chi khen thưởng
sáng chế
5. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
Không

(Nguồn: Bài báo “Kiểm toán giá trị hợp lý”, Tạp chí Nghiên cứu khoa
học kiểm toán)
Chính những khoản chi phí hợp lý và không hợp lý này đã làm cho các
chính sách kế toán bị chi phối mạnh mẽ.
Để thực hiện quản trị lợi nhuận nhằm đạt được các mục tiêu, nhà quản lý
có thể có các hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua vận dụng chính sách kế
toán như sau:
- Điều chỉnh lợi nhuận thông qua thay đổi phương pháp kế toán: là cách
thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận bị hạn chế bởi nguyên tắc nhất quán
và các quy định công bố thông tin. Bản thân việc thay đổi phương pháp kế
toán áp dụng chỉ đem lại tác động đến lợi nhuận báo cáo của kỳ kế toán có sự
thay đổi đó. Cụ thể, công ty có thể làm thay đổi lợi nhuận công bố khi thay
đổi lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, phương pháp khấu ha tài
sản cố định, phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí trong hợp đồng xây dựng.
- Điều chỉnh lợi nhuận thông qua thực hiện các ước tính kế toán: Các
ước tính kế toán có thể làm tăng hoặc giảm chi phí theo ước muốn chủ quan
để có được lợi nhuận mong muốn được nhà quản lý áp dụng thường xuyên.
Tuy nhiên, cũng cần phân biệt giữa ước tính kế toán một lần và ước tính kế



×