Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á chi nhánh hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


HỒ TỐ UYÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT ÁCHI NHÁNH HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


HỒ TỐ UYÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT ÁCHI NHÁNH HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Tố Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Bố cục đề tài...........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............10
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................10
1.1.1. Khái quát về hộ kinh doanh...........................................................10
1.1.2. Đặc điểm, vai trò cho vay hộ kinh doanh.......................................11
1.1.3. Phân loại cho vay hộ kinh doanh...................................................13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HKD của NHTM.....14
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................18
1.2.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh...................18

1.2.2. Nội dung, tiêu chí, phương pháp phân tích hoạt động cho vay hộ
kinh doanh................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................30
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH HỘI AN....................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CN HỘI AN...........31
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Hội An..............31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của VAB- Chi nhánh Hội An...31


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của VAB- CN Hội An.........32
2.1.4 Kết quả các hoạt động chủ yếu của VAB- CN Hội An giai đoạn
2014-2016................................................................................................33
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH HỘI AN.........41
2.2.1. Phân tích bối cảnh môi trường bên ngoài và mục tiêu cho vay HKD
tại VAB- CN Hội An................................................................................41
2.2.2. Phân tích về công tác tổ chức thực hiện quy trình cho vay hộ kinh
doanh tại VAB-CN Hội An.......................................................................47
2.2.3. Phân tích các hoạt động chi nhánh đã thực hiện trong cho vay hộ
kinh doanh thời gian qua..........................................................................49
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay HKD tại VAB- CN Hội An..56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH HỘI AN................................70
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH HỘI AN......................................................75

3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH HỘI AN.............................................75
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Việt Á trong thời gian tới.......75
3.1.2. Định hướng cho vay cá nhân hộ kinh doanh của VAB- CN Hội An
trong bối cảnh thị trường hiện nay...........................................................77


3.1.3. Xuất phát từ kết quả phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
VAB- CN Hội An trong thời gian qua......................................................79
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CÁ NHÂN HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT ÁCHI NHÁNH HỘI AN....................................................................................80
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Việt Á- Chi nhánh Hội An.........80
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Việt Á- Hội sở............................87
3.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước....................................89
3.2.4. Khuyến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan............90
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (Bản chính)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CN
CIC
CV

DNCV
HKD
HĐKD
HĐTD
NHNN
NHTM
PGD
QHKH
SL
ST
TT
TL
TCTD
TSĐB
TMCP
VAB
VAMC

CHỮ KHÔNG VIẾT TẮT
Chi nhánh
Trung tâm thông tin tín dụng
Cho vay
Dư nợ cho vay
Hộ kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Hợp đồng tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quan hệ khách hàng

Số lượng
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ lệ
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Việt Á
Công ty quản lý nợ của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.


Tình hình huy động vốn của VAB- CN Hội An
Tình hình cho vay của VAB- CN Hội An
Kết quả hoạt động kinh doanh của VAB- CN Hội An
Dư nợ cho vay HKD tại VAB- CN Hội An
Số lượng khách hàng HKD vay vốn
Dư nợ cho vay bình quân trên một HKD
Cơ cấu cho vay HKD theo thời hạn
Cơ cấu cho vay HKD theo ngành nghề kinh tế
Cơ cấu cho vay HKD theo hình thức bảo đảm tiền vay

34
36
39
56
57
59
60
61
63

2.10.
2.11.
2.12.
2.13.

Thị phần cho vay HKD tại tỉnh Quảng Nam
Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Cơ cấu các nhóm nợ trong cho vay HKD
Thu nhập cho vay HKD


64
66
68
69


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VAB- CN Hội An

33

2.2.

Quy trình cho vay HKD tại VAB- CN Hội An

103

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Số hiệu

đồ thị
2.1.

Tên đồ thị
Dư nợ cho vay của VAB- CN Hội An

Trang
37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm kể từ khi chia tách khỏi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, đến nay
tỉnh Quảng Nam đã có những bước tiến phát triển vượt bậc từ một tỉnh thuần
nông sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh, trong đó công nghiệp và du lịch phát triển bứt phá. Các thành phần
kinh tế chủ chốt của tỉnh như kinh tế hộ đã góp phần khai thác các tiềm năng,
tận dụng các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên… đưa vào sản xuất, làm
tăng sản phẩm cho xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Nhận thức được tầm
quan trọng của kinh tế hộ trong phát triển kinh tế địa phương nên định hướng
kinh doanh của VAB- CN Hội An là chú trọng kinh doanh bán lẻ, tập trung
vào các sản phẩm cho vay ở phân khúc khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh
nhằm tạo điều kiện cung ứng vốn cho hộ phát triển kinh tế. Trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam nói chung và thành phố Hội An nói riêng, số lượng hộ kinh
doanh chiếm khá đông nhưng khả năng tiếp cận vốn vay Ngân hàng còn hạn
chế. Do đó, VAB- CN Hội An tập trung khai thác cho vay hộ kinh doanh là
phù hợp với thực tế tiềm năng phát triển tại địa phương và đi đúng với định
hướng kinh doanh khách hàng mục tiêu hộ kinh doanh của toàn hệ thống

Ngân hàng Việt Á.
Trong những năm gần đây, VAB- CN Hội An cũng đã thực hiện nhiều
biện pháp để tăng trưởng cho vay hộ kinh doanh và bước đầu cũng đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với các Ngân hàng khác trên địa bàn,
dư nợ cho vay hộ kinh doanh của VAB- CN Hội An còn thấp, số lượng hộ
kinh doanh tiếp cận vay vốn còn ít và vẫn còn những tồn tại hạn chế, cần có
giải pháp khắc phục. Sau thời gian nghiên cứu về hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại VAB- CN Hội An, nhận thấy đây là mảng quan trọng cần phân tích
và đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân hộ kinh


2

doanh nhằm giúp VAB- CN Hội An tăng trưởng về quy mô, mở rộng thị phần,
gia tăng lợi nhuận nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro để có thể đứng vững trong
môi trường cạnh tranh. Đó là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Á- Chi nhánh Hội An, tỉnh Quảng Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay hộ kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại VAB- CN Hội An để
đưa ra những nhận định về những kết quả đạt được và hạn chế cũng như
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh.
- Trên cơ sở kết quả phân tích đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay cá nhân hộ kinh doanh tại VAB- CN Hội An trong thời
gian tới.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Đặc điểm cho vay HKD là gì? Phân tích hoạt động cho vay HKD bao

hàm các nội dung gì? Có thể đánh giá kết quả hoạt động cho vay HKD thông
qua các tiêu chí nào?
- Tình hình hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại VAB- CN Hội An trong
thời gian qua như thế nào? Có những kết quả, hạn chế gì trong cho vay HKD tại
VAB- CN Hội An?
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay HKD của VAB- CN
Hội An cũng như định hướng hoạt động cho vay HKD trong thời gian đến thì
cần đề xuất khuyến nghị nào đối với VAB- CN Hội An, VAB- Hội sở, NHNN
và Chính phủ để hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân hộ kinh doanh tại
VAB- CN Hội An?


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phân tích hoạt động
cho vay HKD của Ngân hàng thương mại và thực tiễn liên quan đến hoạt
động cho vay HKD tại VAB- CN Hội An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động cho
vay đối với hộ kinh doanh tại VAB- CN Hội An.
+ Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của chi nhánh Hội
An, tỉnh Quảng Nam- Ngân hàng TMCP Việt Á.
+ Về thời gian: Phân tích hoạt động cho vay HKD tại VAB- CN Hội An
trên cơ sở dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2016 và đề xuất các khuyến nghị cho
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp bên trong của
đơn vị nghiên cứu thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2014-2016; các báo cáo giao chỉ tiêu hoạt động kinh doanh từng năm…

và các số liệu thứ cấp bên ngoài như báo cáo thống kê về hộ kinh doanh theo
cơ cấu ngành nghề kinh tế, báo cáo tình hình kinh tế xã hội… thông qua các
trang thông tin điện tử của cơ quan chính quyền địa phương.
- Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu: Xử lý, tổng hợp, phân loại cụ thể
từng khung số liệu trong phần phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh ở
chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích: Từ các dữ liệu đã được xử lý, so sánh số tuyệt
đối, số tương đối để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận về thực trạng
hoạt động cho vay HKD của VAB- CN Hội An.
- Ngoài ra tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn
cán bộ quản lý tại đơn vị nghiên cứu…


4

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được viết thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Việt Á- Chi nhánh Hội An.
- Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay cá
nhân hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Hội An.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hộ kinh doanh là một trong những đối tượng
khách hàng mục tiêu mà các Ngân hàng tập trung khai thác cho vay. Hoạt
động cho vay HKD tại các Ngân hàng thương mại trên thực tế đã được nhiều
tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học nhắc đến.
- Bài báo khoa học có liên quan đến chủ đề nghiên cứu được công bố:
[1] TS. Phạm Văn Hồng (2016), “Phát triển hộ kinh doanh cá thể- Phân tích

từ quản trị vốn và tài chính”, Tạp chí tài chính, 2(631), Tr. 24-25-26.
Bài báo này đã phân tích thực trạng hộ kinh doanh ở nước ta; đề xuất một số
giải pháp từ góc nhìn quản trị vốn và tài chính góp phần nâng cao vai trò vị
thế của khu vực hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế đất nước. Qua bài báo
này, tác giả tìm hiểu được đặc điểm HKD cũng như vai trò, thực trạng của
HKD ở nước ta.
- Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Ngân hàng
Việt Á- Chi nhánh Hội An:
[1] Phan Thị Nhật Ánh (2015), Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á- Chi nhánh Hội An,
Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.


5

[2] Võ Thị Thảo Vân (2015), Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á- Chi
nhánh Hội An, Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Các luận văn này tập trung nghiên cứu về cho vay doanh nghiệp tại VAB- CN
Hội An. Tác giả tìm hiểu tham khảo các thông tin liên quan đến đơn vị nghiên
cứu. Hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào đến vấn đề cho vay HKD tại
VAB- CN Hội An.
- Các luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng được bảo
vệ tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu trong 03 năm gần nhất (Từ tháng 04/2014- 04/2017)
Các chủ đề liên quan đến cho vay HKD bao gồm nhiều nội dung như
phân tích cho vay, hoàn thiện cho vay, mở rộng cho vay hay kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay HKD… Đề tài phân tích hoạt động cho vay HKD tuy
không phải là một đề tài mới mẻ nhưng có nhiều góc độ để nghiên cứu ứng
dụng thực tiễn tùy vào từng phạm vi và đối tượng nghiên cứu cụ thể. Tác giả

có tham khảo, kế thừa một số luận văn thạc sỹ đã được công nhận để làm nền
tảng hoàn thiện luận văn của mình.
[1] Đoàn Thị Xuân Vinh (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam- Chi nhánh
Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay HKD của NHTM. Đưa ra các vấn đề liên quan đến nội dung phân tích
tình hình cho vay HKD và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
HKD của NHTM. Chương 2 tác giả đi sâu phân tích thực trạng, kết quả và
những hạn chế trong hoạt động cho vay HKD tại Vietinbank- CN Đà Nẵng và
đề xuất giải pháp hoàn thiện HKD ở chương 3. Tuy nhiên, luận văn chưa đề
cập đến phân tích các mục tiêu cho vay HKD.


6

[2] Phạm Gia Nam (2016), Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum, Luận
văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng
Trong luận văn, tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến
HKD. Phân tích về bối cảnh hoạt động, tổ chức thực hiện quy trình cho vay,
các hoạt động cho vay HKD mà VCB- CN Kontum đã thực hiện trong thời
gian qua và phân tích kết quả hoạt động cho vay HKD qua các tiêu chí. Trên
cơ sở phân tích ở chương 2, tác giả đã đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay HKD tại VCB Kontum.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận khá đầy đủ. Tuy nhiên, tác giả
chưa làm rõ nét hơn phần phân tích thực trạng hoạt động cho vay HKD tại
VCB Kontum qua các số liệu, bảng biểu.
[3] Trần Ngọc Thùy Dương (2016), Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh

Quận Cẩm lệ, Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng
Trọng tâm chương 1 của luận văn, tác giả đã luận giải về nội dung hoàn
thiện hoạt động cho vay HKD, các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện hoạt
động cho vay HKD của NHTM. Luận văn dựa trên các tiêu chí đánh giá hoạt
động cho vay HKD đã đề xuất ở chương 1, căn cứ các dữ liệu thực tế tại chi
nhánh để phân tích thực trạng hoạt động cho vay HKD, những hạn chế và
nguyên nhân trong hoạt động cho vay HKD tại Agribank Cẩm Lệ ở chương 2
và nêu lên được những biện pháp khắc phục những hạn chế trên nhằm góp
phần hoàn thiện hoạt động cho vay HKD tại Agribank Cẩm Lệ ở chương 3.
Tuy nhiên, luận văn thiên về nghiên cứu các hoạt động triển khai cho vay
HKD và các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay HKD để làm cơ sở
đề xuất giải pháp hoàn thiện, chưa đề cập đến bối cảnh môi trường của cho
vay HKD.


7

[4] Nguyễn Thị Kim Ngân (2015), Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quế
Sơn.
Luận văn đã trình bày các vấn đề về tín dụng ngân hàng, làm rõ các lý
luận về hoạt động cho vay HKD của NHTM như khái niệm, vai trò, phân loại,
quy trình cho vay, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay HKD. Phân tích kết quả cho vay HKD theo thời hạn
cho vay, ngành nghề, phương thức cho vay và hình thức bảo đảm; rút ra một
số đánh giá chung về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế về hoạt động cho vay HKD tại NHNo&PTNT Huyện Quế Sơn. Và đề
xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay HKD tại
NHNo&PTNT Huyện Quế Sơn.
Tuy nhiên, tác giả của luận văn này chưa trình bày, phân tích, đánh giá

đầy đủ những biện pháp ngân hàng đã áp dụng cũng như chưa có nhiều ý kiến
cụ thể trong các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại NHNo&PTNT Huyện Quế Sơn.
[5] Lương Thị Tuyết Nhung (2016), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phòng
giao dịch Nhân Cơ chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
[6] Nguyễn Thị Hồng (2016), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Gia Lai.
[7] Vũ Ngọc Anh (2016), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Buôn
Hồ.
[8] Lại Minh Hiếu (2016), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển- Chi nhánh Đăk Nông.


8

[9] Sang Thiên Phúc (2017), Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đăk
Nông - Phòng Giao dịch huyện Tuy Đức.
[10] Võ Thị Lê Vân (2017), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
[11] Nguyễn Thị Ngọc Trà (2017), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng chi
nhánh Ngũ Hành Sơn.
[12] Phạm Thị Hà An (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đà Nẵng.
[13] Hoàng Anh Nam (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
Krông Năng - Buôn Hồ.
[14] Nguyễn Kiều Trang (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng HDBank- Chi nhánh Đăk lăk.
[15] Ngô Trung Hiếu (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- Chi nhánh Huyện
Krông Ana.
[16] Phan Thị Thanh Mai (2015), Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Tỉnh Đăk Lăk.
[17] Nguyễn Anh Tuấn (2016), Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Hòa Vang - Thành phố Đà Nẵng.
[18] Nguyễn Duy Ngọc (2016), Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Sacombank, Chi nhánh Đăk Lăk…


9

Các luận văn thạc sĩ này cơ bản đã nghiên cứu những vấn đề sau:
+ Cách trình bày cơ sở lý luận mỗi luận văn có thể khác nhau nhưng
nhìn chung các đề tài đều hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến
HKD và hoạt động cho vay HKD tại các Ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng cho vay HKD theo phạm vi nghiên cứu của từng
đề tài. Từ đó phân tích kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế, và nêu
ra những nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay HKD.
+ Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay HKD.
Bên cạnh cơ sở lý luận chung, do mỗi ngân hàng có đặc điểm kinh doanh
riêng, bối cảnh hoạt động và đặc thù vùng miền khác nhau nên các đề tài đều
có hướng phân tích, nghiên cứu và thực tế ứng dụng đề xuất các giải pháp,

khuyến nghị khác nhau phù hợp với từng ngân hàng.
Về khoảng trống nghiên cứu, các công trình nghiên cứu trên chưa cập
nhật thêm thông tin, quy định mới liên quan đến cho vay HKD như Thông tư
số 39/2016/TT-NHNN... Phần lớn các tác giả đi trước nghiên cứu hoạt động
cho vay HKD của nhóm ngân hàng “Big4” hay các ngân hàng số 1 Việt Nam
như Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV còn mảng cho vay hộ kinh
doanh tại ngân hàng TMCP nhỏ như VietAbank chưa từng được nghiên cứu.
Ngân hàng Việt Á có cơ chế phê duyệt, quy trình cho vay hay chính sách sản
phẩm, dịch vụ khác so với Ngân hàng bạn. Về phạm vi nghiên cứu thì tác giả
nghiên cứu ở không gian địa bàn hoạt động của VAB- CN Hội An, tỉnh Quảng
Nam. Riêng ở thành phố Hội An, nơi chi nhánh đặt trụ sở giao dịch hoạt động
trong bối cảnh môi trường, đặc thù riêng liên quan đến thương mại, du lịch và
định hướng, chủ trương hoạt động HKD của chính quyền địa phương cũng
khác biệt. Hoạt động cho vay HKD của một chi nhánh Ngân hàng Việt Á ở
địa bàn Hội An, Quảng Nam chưa từng được công trình nghiên cứu nào đề
cập đến, đây cũng là tính mới đề tài mà tác giả nghiên cứu.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NÐ-CP có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015:“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc

một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành,
nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh
có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo quy định.
b. Đặc điểm hộ kinh doanh
- Hộ kinh doanh thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ. Trình độ
quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
tích lũy trong cuộc sống.
- Chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các khoản nợ của hộ kinh doanh kể cả tài sản không
đưa vào hoạt động kinh doanh.


11

- Hộ kinh doanh hình thành một cách tự phát, tự chủ tìm kiếm tư liệu sản
xuất kinh doanh, nguồn vốn, lao động. Đây là thành phần kinh tế linh hoạt
trong việc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với thay đổi của
thị trường.
c. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
- Hộ kinh doanh đóng vai trò trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển;
phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội làm tăng sản
phẩm xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Trong quá trình hoạt động, hộ kinh doanh góp phần phân công lại lao
động, thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi giúp
cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và ổn định an ninh trật tự xã hội.
- Hộ kinh doanh đóng vai trò không nhỏ trong việc tham gia mạng lưới
cung cấp dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng trong mọi lĩnh vực, phát triển
về vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng
được. Do đó, đây là kênh phân phối, lưu thông hàng hóa quan trọng giúp cân
đối thương mại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế địa phương.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò cho vay hộ kinh doanh
Trước khi trình bày cụ thể một số đặc điểm và vai trò cho vay hộ kinh
doanh, tác giả làm rõ khái niệm cho vay hộ kinh doanh:
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay hộ kinh doanh là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn, giúp hộ kinh
doanh bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng
cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng...


12

Tại khoản 5, điều 2 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực thi
hành từ ngày 15/03/2017: “Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động
khác (sau đây gọi là hoạt động kinh doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay
đối với khách hàng vay là pháp nhân, cá nhân bao gồm nhu cầu vốn của pháp
nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà
cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.”
a. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh

- Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đa dạng ngành
nghề. Mức độ phân tán của hộ kinh doanh rộng khắp với số lượng nhiều và
ngày càng tăng nên cho vay hộ kinh doanh sẽ có tiềm năng lớn.
- Khoản vay của hộ kinh doanh thường nhỏ. Song ưu điểm của nhóm khách
hàng này là có nhu cầu vốn thường xuyên và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
- Thông tin về hộ kinh doanh phục vụ cho công tác thẩm định khách
hàng ở ngân hàng còn hạn chế do hóa đơn, chứng từ sơ sài; trình độ sản xuất
kinh doanh, văn hóa, kỹ thuật công nghệ và ý thức tuân thủ pháp luật của hộ
kinh doanh còn thấp.
- Chi phí cho vay hộ kinh doanh cao và khó phát triển các dịch vụ đi kèm
vì nhu cầu vốn vay và mức tài trợ từ ngân hàng ít, chưa đủ bù đắp các khoản
chi phí phát sinh xuyên suốt từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi thanh lý hợp
đồng. Hộ kinh doanh có thói quen dùng tiền mặt để thanh toán, ít sử dụng các
dịch vụ tiện tích đi kèm khác của ngân hàng.
b. Vai trò của cho vay hộ kinh doanh
- Đối với hộ kinh doanh: Đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt để hoạt
động sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định. Giúp hộ kinh doanh tính
toán được cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, tiếp cận và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh để từng bước điều
tiết hoạt động kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Nếu tiếp cận được


13

nguồn vốn vay ngân hàng, hộ kinh doanh không phải tìm đến tín dụng chợ đen
vì lãi suất cho vay từ ngân hàng thương mại luôn thấp và an toàn hơn so với chi
phí vay nặng lãi ngoài xã hội. Từ đó, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Trong điều kiện hiện nay, khi sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt, hoạt động cho vay hộ kinh
doanh không những mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp cơ cấu lại

danh mục đối tượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho vay để
phân tán rủi ro, gia tăng quy mô,... Bên cạnh đó, ngân hàng có thể khai thác
thêm các mối quan hệ liên quan tới khách hàng vay để bán chéo sản phẩm...
- Đối với nền kinh tế: Cho vay hộ kinh doanh giúp cho quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ diễn ra nhanh chóng, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã
hội và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Tạo điều kiện phát huy các ngành
nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi, góp phần thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.1.3. Phân loại cho vay hộ kinh doanh
a. Căn cứ vào ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ
- Cho vay sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
- Cho vay nông, lâm, ngư nghiệp
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một)
năm. Được sử đụng để bù đắp, bổ sung thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một)
năm và tối đa 05 (năm) năm. Được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng dự án kinh doanh với quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.


14

- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm)
năm. Được sử dụng để tài trợ đầu tư vào các dự án có qui mô lớn, đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng; các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn.
c. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay

- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay…
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên uy tín,
năng lực và triển vọng tài chính của người đi vay hoặc của người bảo lãnh.
d. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng
nhu cầu, từng kế hoạch, phương án kinh doanh của khách hàng để cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà Ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoản thời gian nhất định. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với
những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín
nhiệm.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HKD của NHTM
Trong hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và cho vay HKD nói
riêng, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, trong đó có hai
nhóm nhân tố chủ yếu là nhân tố bên ngoài ngân hàng và nhân tố bên trong
ngân hàng.
a. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế vĩ mô:
Bối cảnh vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay HKD của các NHTM nói riêng. Các yếu


15

tố kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng GDP,
lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, giá cả, biến động lãi suất... và các
chính sách của nhà nước, chính quyền địa phương như chính sách tiền tệ, chính
sách về cơ cấu kinh tế… có tác động mạnh mẽ đến hoạt động cho vay HKD.

Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho HKD tồn tại hoạt động và
phát triển.
- Môi trường chính trị- xã hội:
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế. Khi chính trị bất
ổn sẽ gây tâm lý hoang mang, ngại đầu tư kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay nói chung và HKD nói riêng. Về mặt xã hội, các yếu tố như trình độ dân
trí; nhận thức về vay vốn ngân hàng, hiểu biết về hoạt động kinh doanh hay đầu
tư… cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của HKD.
- Môi trường pháp lý:
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định
pháp luật, thông tư, văn bản của Chính phủ, NHNN, hệ thống văn bản nội bộ
của từng ngân hàng... Nếu các quy định pháp lý được thiết lập rõ ràng, nhất
quán và đầy đủ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và khách hàng
giao dịch, tạo môi trường lành mạnh để hoạt động cho vay HKD phát triển và
ngược lại.
- Đặc điểm địa bàn hoạt động của ngân hàng:
Vị trí địa lý, khí hậu, đặc thù vùng miền… có khả năng chi phối lớn đến
quy mô, cơ cấu cho vay, mức sinh lời cũng như rủi ro trong hoạt động cho vay
HKD của NHTM. Những yếu tố về kinh tế xã hội của địa bàn mà ngân hàng
hoạt động như mức độ phát triển kinh tế của địa bàn; cơ cấu kinh tế với tỷ
trọng từng ngành nghề, lĩnh vực; sự phát triển của thị trường hàng hóa, thị
trường lao động, thị trường bất động sản… đều ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay HKD của NHTM.


16

- Các nhân tố thuộc về khách hàng HKD:
+ Nhu cầu vay vốn của hộ kinh doanh: Nhu cầu của khách hàng HKD
chính là căn cứ để ngân hàng xây dựng và định hướng sản phẩm cho vay HKD

theo đối tượng, mục đích vay vốn, ngành nghề kinh tế…
+ Khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của HKD: Khách hàng HKD có đủ
năng lực hành vi dân sự, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có nguồn thu nhập
ổn định, có ý thức trả nợ tốt, thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của
NHTM thì ngân hàng tự tin cấp duyệt cho vay để phát triển cho vay HKD.
- Đối thủ cạnh tranh:
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ dẫn
đến thị phần cho vay HKD bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra
chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm giữ chân khách hàng
cũ và thu hút khách hàng mới. Cạnh tranh tạo nên những trở ngại trong việc gia
tăng quy mô, làm thu hẹp thị phần, gia tăng chi phí đồng thời giảm thu nhập do
phải thực hiện chính sách giá cạnh tranh... Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc phát triển qui mô cho vay HKD. Tuy nhiên, mặt tích cực của
cạnh tranh là tạo nên động lực thúc đẩy đổi mới hoạt động cho vay HKD.
b. Các nhân tố bên trong
- Các nguồn lực của ngân hàng:
+ Năng lực tài chính: Yếu tố quan trọng nhất trong năng lực tài chính là
quy mô vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của NHTM. Những ngân hàng
có khả năng huy động vốn tại chỗ sẽ có điều kiện để giảm chi phí cho vay. Từ
đó, ngân hàng chủ động nguồn vốn cho vay và duy trì hoạt động kinh doanh
xuyên suốt.
+ Mạng lưới hoạt động: Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, mạng lưới
giao dịch rộng khắp tạo sự thuận tiện phục vụ khách hàng tốt hơn, thu hút
khách hàng tiềm năng và nâng cao hình ảnh nhận diện thương hiệu.


×