Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quản lý đầu tư công ở huyện sa thầy tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.97 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH PHONG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH PHONG

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Hữu Hòa


Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Cấu trúc luận văn...................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG.............9
1.1 ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG...................................9
1.1.1 Đầu tư công......................................................................................9
1.1.2. Quản lý đầu tư công......................................................................16
1.1.3. Các công cụ để quản lý đầu tư công.............................................17
1.1.4. Nguyên tắc quản lý đầu tư công....................................................19
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN...........................20
1.2.1 Lập và phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư công.....................20
1.2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tư công............23
1.2.3 Công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tư công..................25
1.2.4 Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư công.................26

1.2.5. Giám sát, đánh giá đầu tư..............................................................27
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG..............................................................................................................28
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương...............................................28
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương......................................28
1.3.3. Chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ......................................28
1.3.4. Trình độ quản lý............................................................................29


1.3.5. Nguồn kinh phí triển khai dự án đầu tư công................................29
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG CỦA CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG Á VÀ BÀI HỌC CHO SA THẦY......................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.......................................................30
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản...........................................................31
1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc..........................................................32
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam nói chung và
huyện Sa Thầy nói riêng.........................................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM..........................35
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SA THẦY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG.....................................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế...........................................................................36
2.1.3. Đặc điểm xã hội............................................................................38
2.1.4. Tình hình Đầu tư công trên địa bàn huyện thời gian qua..............39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SA THẦY, TỈNH KON TUM..........................................................................43
2.2.1. Thực trạng công tác lập và phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư
công.........................................................................................................43

2.2.2. Thực trạng lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tư
công.........................................................................................................48
2.2.3. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư công...............57
2.2.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu
tư công trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum................................60
2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tư công.....................62


2.3. NHỮNG MẶT THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN
CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG Ở HUYỆN SA
THẦY THỜI GIAN QUA...............................................................................64
2.3.1. Những mặt thành công..................................................................64
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế.......................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.......................................66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM.......71
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................71
3.1.1. Một số dự báo xu hướng thay đổi trong tương lai........................71
3.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý đầu tư công...............72
3.1.3. Kế hoạch đầu tư công huyện Sa Thầy giai đoạn 2016-2020.........75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY.........................................77
3.2.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phê duyệt chủ
trương, kế hoạch đầu tư công..................................................................77
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt
và giao nhiệm vụ đầu tư công.................................................................78
3.2.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh quyết
toán vốn đầu tư công...............................................................................80
3.2.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra quá

trình sử dụng vốn đầu tư công.................................................................81
3.2.5 Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư công......................82
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ....................................................83
3.3.1 Đối với Chính phủ..........................................................................83
3.3.2 Đối với Các bộ ngành.....................................................................84


3.2.3 Đối với UBND tỉnh........................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
GIÂY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTC
HĐND
KTXH
MTQG
NSĐP
QLNN
TCKH
UBND

Đầu tư công
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Mục tiêu Quốc gia

Ngân sách địa phương
Quản lý nhà nước
Tài chính- Kế hoạch
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
3.1.

Tên bảng
Tình hình phát triển kinh tế của huyện Sa Thầy
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu tại huyện Sa
Thầy giai đoạn 2013-2016
Bảng thống kê mô tả các điều tra về hiệu quả đầu tư công

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lập và phê
duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư công
Tổng chi đầu tư phát triển giai đoạn 2013-2016
Số lượng dự án đã lập, thẩm định và giao kế hoạch vốn
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lập và quản
lý dự toán công trình
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lựa chọn
nhà thầu
Số dự án đã quyết toán từ năm 2013-2016
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác thanh quyết
toán vốn đầu tư công
Tình hình thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư công trên
địa bàn huyện Sa Thầy giai đoạn 2013-2016
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác thanh tra,
kiểm tra các dự án đầu tư công
Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác kiểm tra,
giám sát đầu tư công
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 2020 huyện Sa Thầy

Trang
36
40
42
46
51
53
54
57
58
60

61
62
63
75

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.

Tên biểu đồ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất

Trang
37


2.2.

Cơ cấu các nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 - 2016

52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua kinh tế của huyện Sa Thầy đã đạt được nhiều
bước phát triển đáng kể. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả

sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn
từ các chính sách điều hành của chính quyền huyện thông qua các hoạt động
quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn
ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong những
chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng quan
trọng vì đây công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn
bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả
cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát
triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham
gia vào.
Việc quản lý đầu tư công ở Sa Thầy cũng đã đạt nhiều tích cực, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện. Bên cạnh những kết quả đạt được công
tác quản lý đầu tư công tại huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa đảm bảo, công tác quản lý xây dựng chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện; mâu thuẩn giữa quy hoạch và đầu tư,
không dự báo được nguồn lực để triển khai quy hoạch dẫn đến quy hoạch
treo. Nhiều dự án dở dang, kéo dài tiến độ, không cân đối được vốn đầu tư,
gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Việc đầu tư còn dàn trải, manh mún,
chưa tạo động lực cho sự phát triển chung của huyện. Hạ tầng tại trung tâm
huyện và trung tâm các xã chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Công tác
quản lý đầu tư, quản lý chất lượng còn nhiều yếu kém, chất lượng một số dự
án còn thấp, hiệu quả chưa cao. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư còn hạn
chế, chưa tạo được sự bứt phá trong thu hút đầu tư. Nguồn vốn đầu tư phát


2

triển chỉ tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, tỷ trọng đầu tư cho sản xuất còn
thấp. Tình hình này đặt ra yêu cầu cần phải có nghiên cứu toàn diện nhằm
điều chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động

này nhằm gia tăng hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư công. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứ về vấn đề này ở
huyện Sa Thầy. Chính vì vậy, là một cán bộ làm việc tại địa bàn huyện, nhận
thấy sự cần thiết của vấn đề phải tăng cường hiệu quả công tác quản lý đầu tư
công nên tác giả đã chọn hướng nghiên cứu “Quản lý đầu tư công ở huyện Sa
Thầy tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của mình. Hy vọng rằng, việc thực hiện đề tài này sẽ góp phần làm gia
tăng hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý đầu tư công trên địa bàn
huyện Sa Thầy trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công và vận dụng vào
điều kiện cụ thể của một địa phương.
- Làm rõ thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh
Kon Tum thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công
của huyện Sa Thầy trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện trong điều kiện Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các hoạt động Đầu tư công được triển khai trên địa
bàn huyện Sa Thầy do huyện được phân cấp trực tiếp quản lý.


3

+ Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian
2013-2016; Dữ liệu sơ cấp được tiến hành điều tra trong khoảng tháng 5, 6
năm 2017. Tầm xa của các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Khai thác từ các nguồn số liệu công bố chính thức
hàng năm của Phòng Thống kê huyện; các số liệu báo cáo của các ban ngành
thuộc UBND; HĐND Huyện. Một số dữ liệu khác được thu thập từ Cục
Thống kê, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở tài chính tỉnh Kon Tum.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập thông qua điều tra bằng phương pháp
gửi bảng câu hỏi với số lượng 120 mẫu, đối tượng khảo sát là các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến vấn đề đầu tư công trên địa bàn huyện Sa Thầy.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương pháp cơ bản
như: sao chép, tổng hợp, phân nhóm, so sánh, phương pháp phân tổ thống kê,
phương pháp nội suy, phương pháp ngoại suy, phương pháp phân tích chỉ số,
phương pháp tỷ lệ, phương pháp đồ thị, phương pháp ma trận, phương pháp
so sánh, phương pháp suy luận logic.
Các dữ liệu sơ cấp được xử lý dưới dạng min, max, mean, mode… cùng
với một số kiểm định thống kê như: kiểm định phương sai, kiểm định sự khác
biệt T-test…
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công


4

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện

Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu về quản lý đầu tư công. Trong quá trình tìm
hiểu nghiên cứu tác giả có tham khảo các công trình nghiên cứu sau:
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình “Kinh tế phát triển”. Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông. Tác giả đã nêu những kiến thức toàn diện về kinh
tế phát triển như các lý thuyết tăng trưởng, phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế cũng như mô hình phát triển kinh tế của các nước Châu Á. Tác giả cũng
phân tích các nguồn lực, chính sách phát triển kinh tế và phân tích tăng trưởng
kinh tế và các vấn đề xã hội. Qua đó chỉ ra cách thức phân bổ nguồn lực để
gia tăng nhanh chóng sản lượng GDP của nền kinh tế làm cơ sở cải thiện mức
sống của dân chúng, nghiên cứu cách thức sử dụng và phát triển các nguồn
lực hợp lý như cơ sở sự tăng trưởng bền vững, tìm cách giải quyết các vấn đề
xã hội trong quá trình tăng trưởng như: Xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục y tế và coi đây là một trong các mục tiêu rất quan trọng trong phát triển
- Dương Thị Bình Minh (2008), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp”. Nhà xuất bản tài chính. Tác giả đã dựa trên cơ sở tiếp cận
các lý thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất
các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả các khoản chi tiêu công đến 2010.
- Lê Bảo (2015), Bài giảng “Kinh tế đầu tư” dành cho các lớp sau đại
học. Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nêu được các vấn đề liên quan đến
đầu tư, quản lý đầu tư, dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định giá


5

bất động sản trong đầu tư, đấu thầu. Tác giả đã kết luận đầu tư có vai trò quan
trọng trong hoạt động quản lý kinh tế xét ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Nó được

xem như là chìa khóa của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở tầm vĩ
mô hoạt động đầu tư tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế, phát triển sản xuất, làm gia tăng sản lượng đầu ra, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, giải quyết công ăn
việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Ở tầm vi mô hoạt động
đầu tư có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ, thì hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa quan trọng
nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Hà Thị Tuyết Minh (2016), “Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Nhật
Bản và Vương Quốc Anh”. Tạp chí tài chính kỳ 1 tháng 9 năm 2016. Tác giả
đã đưa ra kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Nhật Bản và Vương Quốc Anh
và đưa ra một số nội dung để giúp Việt Nam đưa ra các biện pháp quản lý đầu
tư công đạt hiệu quả, hạn chế tình trạng dàn trải.
- Nguyễn Thị Kim Chung (2017), Bài báo “Thấy gì từ kinh nghiệm
quản lý đầu tư công tại Trung Quốc và Brazil?”. Tạp chí tài chính kỳ 1 tháng
4 năm 2017. Tác giả đã đưa ra kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại Nhật Bản
và Vương Quốc Anh và đưa ra một số nội dung để giúp Việt Nam đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam.
- Hoàng Dương Việt Anh (2015), đề tài “Đổi mới và hoàn thiện chính
sách đầu tư công cho vùng Trung Bộ vì mục tiêu phát triển nhanh và bền
vững”. Học viện Khoa học xã hội. Luận án đi sâu phân tích và đánh giá vai
trò của đầu tư công trong mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của vùng
Trung Bộ trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, phát hiện những


6

vấn đề phát triển nhìn từ góc độ phát triển nhanh và bền vững của vùng đặt ra

cho chính sách đầu tư công; và cuối cùng, đề xuất giải pháp đổi mới và hoàn
thiện chính sách đầu tư công tại vùng này.
- Nguyễn Thanh Minh (2011), “Quản lý đầu tư công tại tỉnh Bình Định”.
Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã chỉ ra được một
số hạn chế trong quản lý đầu tư công tại tỉnh Bình Định và đề xuất một số giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh Bình Định.
- Huỳnh Hùng Lực (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại
thành phố Kon Tum”. Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã chỉ ra được một số hạn chế trong quản lý đầu tư công tại thành phố
Kon Tum và để đáp ứng đòi hỏi đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố, công tác quản lý đầu tư công của thành phố Kon Tum cần phải
được hoàn thiện tốt hơn nên tác giả đã đề ra một số giải pháp để Thành phố áp
dụng.
- Lê Thanh Hải (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh”, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh. Đề tài đề cập khung lý thuyết để xác định các nhân tố tác động đến
hiệu quả các dự án đầu tư công làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tế; đi sâu
phân tích hiệu quả quản lý các dự án đầu tư công và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công trên địa bàn thành phố và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư công trên địa bàn thành phố.
- Anh Đức (2013), "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử lý nợ XDCB" Tạp
chí Kinh tế và Dự báo. Tác giả chỉ ra những giải pháp cần chấn chỉnh chấn
chỉnh công tác quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ XDCB như: Tình trạng phê
duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải,
kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ đọng xây


7

dựng cơ bản chưa được xử lý triệt để đã và đang ảnh hưởng xấu đến an toàn

nợ công và tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Bộ Tài chính, Hà Nội.
Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở Việt
Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm bảo quy hoạch
đầu tư, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư; Thực hiện
nghiêm các bước trong quản lý dự án đầu tư: Lập dự án; Thẩm định dự án;
Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu giám sát
đầu tư.
- Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên cứu là một thành phố
trực thuộc Trung ương, Thành phố có nền kinh tế phát triển nhất nhì cả nước,
trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài. Tác giả đã phân tích
và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những giải pháp khá cụ thể, như
hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt dự án, tăng
cường việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài chính, tiền tệ đối với đầu tư
XDCB, tăng cường vai trò, quản lý thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN.
Qua những tài liệu nghiên cứu trên đây ta thấy các tác giả đã có những
khái niệm, phân tích về đầu tư công, quản lý đầu tư công, đưa ra được ưu và
nhược điểm cũng như các giải pháp nâng cao công tác quản lý đầu tư công.
Các tác giả cũng đưa ra được một số kinh nghiệm của các nước quốc tế cũng
như một số tỉnh thành mà các tác giả đã nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên
cứu trên vẫn chưa thật sự đi sâu vào phân tích về tình hình quản lý đầu tư
công cũng như đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý


8


đầu tư công chưa thật sự chính xác theo như Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13. Chính vì thế tác giả trên cơ sở thừa hưởng, vận dụng các kết
quả nghiên cứu trước đây và vận dụng vào kết quả thực tế của huyện Sa Thầy
để nghiên cứu về quản lý đầu tư công của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
mong rằng nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện Sa Thầy sẽ làm tốt hơn nữa công tác quản lý đầu tư
công.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1 ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1.1 Đầu tư công
a. Khái niệm
Cho đến nay, vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tư công. Quan
điểm thứ nhất cho rằng, đầu tư công là toàn bộ nội dung liên quan đến đầu tư
sử dụng vốn nhà nước, bao gồm hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng
vốn nhà nước không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chương trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (nhóm 1); các hoạt động đầu tư, kinh
doanh sử dụng vốn nhà nước, đặc biệt là quản lý các hoạt động đầu tư của các
doanh nghiệp nhà nước (nhóm 2).
Quan điểm thứ hai khẳng định, đầu tư công chỉ bao gồm các hoạt động
đầu tư bằng vốn nhà nước cho các dự án, chương trình không vì mục tiêu thu
lợi nhuận, tức là giới hạn trong phạm vi các hoạt động đầu tư thuộc nhóm 11
Theo quy định của Luật Đầu tư công do Quốc hội ban hành ngày
18/06/2014 thì: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Trong khuôn khổ luận văn này, Đầu tư công được hiểu là việc sử dụng
nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp [8, tr.1-2].
Đầu tư công gồm:
- Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh
tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều

1

Vũ Xuân Tiền (2016), "Luật Đầu tư công: Một khái niệm, hai quan điểm". Báo CôngThương


10

kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học,
giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc
mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của
Chính phủ.
Theo như luận văn thì đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào
các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư
vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội [1].
Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, triển khai thực hiện đầu tư và quản lý
khai thác, sử dụng các dự án đầu tư công.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư

công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Trong điều kiện nền kinh
tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài
cũng có thể tham gia đầu tư, kinh doanh dịch vụ công bằng các hình thức
thích hợp như BOT, BTO, BT,... [8. tr. 10-27]. Tuy nhiên, trong luận văn này,
nguồn vốn đầu tư công chỉ bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN): NSNN là hệ thống quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập
và sử dụng quỹ tiền tệ nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN được hình thành từ các khoản thu thuế, phí và lệ phí. Trong đó thuế là
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, không


11

phân biệt chế độ chính trị. Khoản thu này được xây dựng trên cơ sở trao đổi
nghĩa vụ giữa công dân với nhà nước. Phí và lệ phí là nguồn thu thường được
đề cập đầu tiên trong các nguồn thu vốn có của NSNN vì nó trực tiếp gắn với
chức năng cung cấp hàng hóa công.
- Vốn tín dụng Nhà nước: Vốn tín dụng Nhà nước là khoản nợ phát sinh
từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh
Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký
kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật.
- Vốn ODA: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm
các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn
vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức
và cơ quan thừa hành của chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ tài trợ. Đối tượng của đầu tư công ở hầu hết các nước đều
là các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh
tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; Chương trình mục tiêu, dự án
phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước; Chương trình mục tiêu,
dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ.
b. Vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế
Nguyên nhân chính phủ phải tham gia đầu tư trong nền kinh tế đó là do
sự thất bại của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hoá công. Sự phát triển
của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công
hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực
trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái
phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư


12

công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những
bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt,
trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư cho phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế,
xoá đói giảm nghèo.
Cụ thể, vai trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm như sau:
- Một là, đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tư công đóng
góp lớn vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực
tăng trưởng kinh tế thông qua các gói kích cầu của Chính phủ.
- Hai là, đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội quốc gia.
- Ba là, đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư công chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa

thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng
và giá cân bằng cũng tăng.
- Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tư
công làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá
giảm xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất
phát triển và làm kinh tế- xã hội phát triển.
- Năm là, đầu tư công có vai trò như là khoản “đầu tư mồi”, tạo cú huých
và duy trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế
trong mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các
nguồn đầu tư khác vào trong nước góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Sáu là, đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.


13

c. Đặc điểm đầu tư công.
Xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa công, đó là loại hàng hoá không có
tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện
cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và
chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu dùng tăng thêm này là
bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn
có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá
công của xã hội.
Một đặc điểm khác đó là hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi
tăng thêm một người tiêu dùng thì hàng hoá công sẽ không làm giảm đi lợi
ích của những người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối
tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hoá công được cung cấp
thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng
hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình.

Từ các đặc điểm trên dẫn đến, đầu tư công có các đặc điểm sau:
- Đầu tư công của Ngân sách Nhà nước là khoản chi tích lũy.
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể
hiện rõ nét thông qua việc Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.v.v…Sự tăng lên
về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các
ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của
các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo động lực,
cú hích cho sự tăng trưởng.


×