Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Vận dụng chính sách kế toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.27 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN Ở CÁC
CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Đà Nẵng, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------

NGUYỄN THỊ KIM THOA

VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN Ở CÁC
CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Đà Nẵng, năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Thoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................................................
Thứ nhất, việc vận dụng CSKT trong DN phải thể hiện tính hiệu quả (theo Deegan, 2006, tr. 232 – 234);
tức là phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và phản ánh được thực trạng
kinh doanh, sản xuất của DN, từ đó phản ánh thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn như
đối với các phương pháp tính giá hàng xuất kho, phương pháp giá thực tế đích danh cho kết quả chính
xác nhất so với các phương pháp khác, đảm bảo giá trị HTK được đánh giá đúng theo giá trị thực tế
của nó. Tuy nhiên phương pháp này làm cho giá trị HTK không sát với giá cả biến động trên thị trường
nên nó chỉ phù hợp với các DN kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại vật tư, hàng hóa, có thể phân
biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ, có mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá HTK có giá
trị cao. Phương pháp bình quân gia quyền thì khá đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho kế toán. Tuy nhiên
phương pháp này cho độ chính xác không cao và khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ. Do đó, phương
pháp này được áp dụng cho đa số các DN có quy mô nhỏ; ít chủng loại vật tư, hàng hóa; thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập xuất mỗi danh điểm hàng hóa tương đối nhiều. Còn phương pháp FIFO thì
giúp chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho sau từng lần xuất hàng; đảm bảo cung

cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cung cấp số liệu cho nhà quản lý
DN. Trị giá vốn HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên BCTC
có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là giá xuất kho được xác định
theo đơn giá của lô vật tư, hàng hóa nhập sớm nhất nên không phản ánh sự biến động của giá trị
hàng hóa một cách kịp thời. Phương pháp này làm cho doanh thu kỳ hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí trong kỳ hiện tại; do doanh thu kỳ hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật
tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại hàng hóa nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ
tăng lên rất nhiều. Vì vậy, phương pháp này chỉ ap dụng cho những DN có chủng loại vật tư, hàng hóa
có liên quan đến thời hạn sử dụng. Phương pháp này thích hợp trong các trường hợp giá cả ổn định
hoặc giá có xu hướng giảm (xu hướng giảm phát) để xuất đi lượng vật tư, hàng hóa có giá trị lớn hơn
và hàng tồn kho trong kì có giá trị nhỏ nhất.............................................................................................
Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nêu rõ
nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo
nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Cũng theo VAS 02, hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc
giá gốc, trường hợp giá trị thuần được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác
ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn
kho gồm: chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, DN có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau
để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các loại HTK hoặc cho riêng từng loại.................


Phương pháp tính giá thực tế đích danh................................................................................................
Theo phương pháp này, khi xuất lô hàng hóa, sản phẩm nào thì lấy giá nhập kho thực tế của lô hàng

đó để tính...............................................................................................................................................
Phương pháp giá bình quân gia quyền...................................................................................................
Đây là phương pháp mà giá thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá thực tế
bình quân của vật tư, hàng hóa. Theo phương pháp này giá trị của từng loại HTK được tính theo giá trị
trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ...............
Giá đơn vị nhập trong kỳ bình quân nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ..............................................................
=.............................................................................................................................................................
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng tồn kho...................................................................................
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng tồn kho..........................................................................
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá vật tư, hàng hóa
cả kỳ dự trữ. Các lần xuất vật tư, hàng hóa khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản
ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập..............
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)...........................................................................................
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật tư, hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy giá thực tế của vật tư,
hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá vật tư, hàng hóa xuất trước. Vì vậy giá trị HTK
cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số vật tư, hàng hóa nhập vào sau cùng trong kỳ. Với phương pháp này
kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô vật tư, hàng hóa nhập kho..............
Phương pháp giá bán lẻ.........................................................................................................................
Phương pháp này cho phép xác định giá gốc bằng cách lấy giá bán của HTK trừ đi lợi nhuận biên theo
tỷ lệ phần trăm hợp lý được sử dụng rộng rãi ở mỗi bộ phận bán lẻ của DN. Tỷ lệ phần trăm được sử
dụng này có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn so với giá ban đầu trên thị trường. Chi
phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng DN
nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán...................................................................................
* Về vận dụng các phương pháp tính giá hàng xuất kho..........................................................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả, ta có thể thấy mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư,
hàng hoá đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý
thông tin của DN. Với mỗi phương pháp mà DN áp dụng sẽ cho ra một giá trị hàng xuất kho khác

nhau. Tùy theo đặc điểm HTK, mục đích của DN mà có thể lựa chọn phương pháp phù hợp. Việc lựa
chọn phương pháp tính giá HTK khác nhau sẽ có ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý trong việc
trình bày giá trị HTK trên BCTC và báo cáo kết quả lãi, lỗ của các hoạt động của một DN. Thông tin về


HTK và kết quả lãi, lỗ theo từng loại hoạt động của DN là cơ sở để phân tích, đánh giá và đưa ra các
quyết định quản lý HTK và các quyết định kinh doanh. Tất nhiên sẽ có những thiếu sót, sai lầm trong
định hướng sản xuất kinh doanh một khi các thông tin kế toán cung cấp không đảm bảo kịp thời,
trung thực và hợp lý. Do đó, việc lựa chọn các phương pháp tính giá hàng xuất kho phải được công
khai minh bạch trên BCTC và phải sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, không được thay đổi tùy
tiện để đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kế toán..............................................................................
Bên cạnh đó, đứng trên khía cạnh cơ hội, ta có thể thấy việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất
kho khác nhau sẽ tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trong kỳ (theo TS. Nguyễn Công Phương,
2009, Tạp chí kế toán số 77 – 78). Với phương pháp FIFO thì lượng HTK trình bày trên Bảng cân đối kế
toán sẽ có giá trị cao nhất so với áp dụng các phương pháp khác (bình quân gia quyền, giá bán lẻ...) do
số lượng hàng tồn tính theo giá của lần mua gần nhất, tức là phản ánh gần sát với giá thị trường. Khi
đó, giá vốn hàng bán trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại có giá trị thấp nhất so
với áp dụng các phương pháp khác (bình quân gia quyền, giá bán lẻ...) do số lượng hàng bán tính theo
giá mua ở trước đây. Như vậy, giả sử không xem xét ảnh hưởng của các nhân tố khác, trong điều kiện
giá cả có xu hướng tăng, việc lựa chọn phương pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế toán lớn hơn dẫn
đến dòng tiền ra nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lớn hơn so với các phương pháp còn lại (bình
quân gia quyền, giá bán lẻ...). Ngược lại, trong điều kiện giá cả có xu hướng giảm, việc áp dụng
phương pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế toán thấp hơn dẫn đến dòng tiền ra nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ thấp hơn so với việc áp dụng các phương pháp tính giá hàng xuất kho còn lại..............
Đánh giá SPDD trong các DN sản xuất, xây lắp được xem là một biểu hiện của ước tính kế toán. Chuẩn
mực kế toán Việt Nam về HTK không đưa ra các nguyên tắc đánh giá SPDD, mặc dù chuẩn mực vẫn
thừa nhận đây là một hình thức tồn kho của DN. Do vậy, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất
thì SPDD là sự kết tinh của chi phí vật liệu với các chi phí chế biến còn đang làm dở cho những loại sản
phẩm này. Các phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ bao gồm:................................................................
Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp tiêu hao.......................................................

Theo đó, toàn bộ chi phí chế biến giả định là không tính trong giá trị SPDD. Mức độ chi phí NVL trực
tiếp tính vào SPDD tùy thuộc vào các loại nguyên liệu đưa ngay từ đầu hay đưa liên tục vào quá trình
sản xuất..................................................................................................................................................
+ Trường hợp toàn bộ NVL đưa ngay từ đầu vào quá trình sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu tính cho
SPDD như sau:........................................................................................................................................
Chi phí NVL trực tiếp tính cho SPDD cuối kỳ............................................................................................
=.............................................................................................................................................................
Chi phí NVL cho SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL trực tiếp phát sinh................................................................
x.............................................................................................................................................................
Số lượng SPDD cuối kỳ............................................................................................................................
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ..........................................................


+ Trường hợp NVL đưa dần vào quá trình sản xuất thì cần ước tính mức độ hoàn thành của sản phẩm
đang chế dở để xác định SPDD................................................................................................................
Chi phí NVL trực tiếp cho SPDD cuối kỳ...................................................................................................
=.............................................................................................................................................................
Chi phí NVL cho SPDD đầu kỳ + Chi phí NVL trực tiếp phát sinh................................................................
x.............................................................................................................................................................
Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi................................................................................................................
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi...............................................
Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi................................................................................................................
=.............................................................................................................................................................
Tổng số lượng SPDD cuối kỳ....................................................................................................................
x.............................................................................................................................................................
Phần trăm hoàn thành tương đương của từng loại sản phẩm.................................................................
Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương......................................................
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất phải được tính vào trong giá trị sản phẩm đang chế
dở dang. Cách ước tính chi phí NVL trực tiếp tương tự như phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí
NVL trực tiếp. Đối với chi phí chế biến, phải ước tính mức độ hoàn thành tương đương của SPDD cuối

kỳ để qui đổi chi phí chế biến cho SPDD. Do đó, ta có công thức:.............................................................
Chi phí chế biến tính cho SPDD cuối kỳ....................................................................................................
=.............................................................................................................................................................
Chi phí chế biến SPDD đầu kỳ + Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ.........................................................
x.............................................................................................................................................................
Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi................................................................................................................
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ qui đổi...............................................
Giá thực tế SPDD cuối kỳ.........................................................................................................................
=.............................................................................................................................................................
Chi phí NVL trực tiếp cho SPDD cuối kỳ...................................................................................................


x.............................................................................................................................................................
Chi phí chế biến cho SPDD cuối kỳ...........................................................................................................
Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.......................................................................................
Nếu hoạt động sản xuất có thiết lập hệ thống định mức cho từng chi tiết, kết cấu của sản phẩm thì
SPDD có thể ước tính dựa trên cơ sở giá thành kế hoạch, đã lên định mức sẵn ở phòng kế hoạch của
DN hoặc giá thành SPDD của kỳ sản xuất trước. Khi đó, căn cứ vào mức độ hoàn thành của SPDD và
giá thành định mức để xác định chi phí của SPDD....................................................................................
* Về vận dụng chính sách kế toán về đánh giá giá trị SPDD......................................................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả, ta có thể thấy phương pháp đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp có ưu
điểm là đơn giản nhưng mức độ chính xác không cao; chỉ thích hợp với những DN sản xuất mà chi phí
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Phương pháp đánh giá theo khối
lương sản phẩm hoàn thành tương đương thì cho kết quả hợp lý hơn so với phương pháp đánh giá
SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vấn đề khó khăn trong thực tiễn là bộ phận kỹ thuật phải
xác định mức độ hoàn thành tương đương của SPDD; tốn nhiều công sức, thời gian. Còn đối với
phương pháp đánh giá theo chi phí sản xuất định mức thì ta có thể thấy ngay phương pháp này khá
đơn giản, dễ tiến hành nhưng kết quả không chính xác do nó phản ảnh giá cả của các kỳ sản xuất
trước, không thực tế hoặc giá định mức, giá lên kế hoạch không hợp lý. Nếu DN xác định phương
pháp đánh giá SPDD không hợp lý thì sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu về SPDD, thành phẩm, chi phí giá vốn

trên BCTC, từ đó tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp............................
Đứng trên khía cạnh cơ hội, ta có thể thấy nhà quản tri DN có thể lựa chọn thời điểm và cách thức
ước tính giá trị SPDD cuối kỳ khác nhau để tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ báo cáo (theo TS.
Nguyễn Công Phương, 2009, Tạp chí kế toán số 77 – 78). Tùy thuộc vào mục tiêu tăng hoặc giảm lợi
nhuận mà nhà quản trị có thể đẩy lùi hay gia tăng thời điểm và cách thức ước tính giá trị SPDD cuối kỳ
khác nhau, từ đó tác động đến tổng giá trị HTK và các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong kỳ
báo cáo..................................................................................................................................................
Dự phòng giảm giá HTK được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc và
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc lập dự phòng giảm giá HTK nhằm bù đắp những
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng phản
ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK của DN khi lập BCTC cuối kỳ hạch toán. DN phải
căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng HTK thực tế theo từng loại vật tư, hàng hóa để xác định mức
lập dự phòng theo công thức sau:...........................................................................................................
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa cho năm kế tiếp......................................................................
=.............................................................................................................................................................
Số lượng vật tư, hàng hóa giảm giá.........................................................................................................
x.............................................................................................................................................................
Giá trị ghi trên sổ sách............................................................................................................................


-.............................................................................................................................................................
Giá trị thuần có thể thực hiện được........................................................................................................
Trường hợp mức dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn mức dự phòng giảm
giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự
phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. Trường hợp mức dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn mức dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán...................................................
* Về vận dụng chính sách kế toán về trích lập dự phòng giảm giá HTK.....................................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả thì DN có thể lựa chọn việc trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc không
trích lập dự phòng giảm giá HTK tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế tại đơn vị.

Nếu số lượng HTK tại DN nhiều, đa dạng chủng loại, có giá trị lớn và giá cả đầu vào thường xuyên biến
động mạnh trên thị trường (giá trị có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc của HTK và có bằng chứng
đáng tin cậy về điều này) thì cần phải trích lập dự phòng giảm giá HTK và công bố thông tin này trên
Thuyết minh BCTC. Ngược lại nếu số lượng hàng hóa, vật tư ở DN tương đối ít, có giá trị thấp và giá cả
đầu vào không thường xuyên biến động mạnh trên thị trường (giá trị có thể thực hiện được cao hoặc
bằng với giá gốc của HTK và có bằng chứng đáng tin cậy về điều này) thì không cần trích lập dự phòng
giảm giá HTK. Việc lập dự phòng giảm giá HTK sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tăng
lên, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo.............................................................................
Đứng trên khía cạnh cơ hội thì việc đưa ra các khoản chi phí tiêu thụ ước tính cho việc lập dự phòng
giảm giá HTK là tùy thuộc vào ý kiến chủ quan, mang tính chất xét đoán của DN. Lựa chọn thời điểm
và mức trích lập dự phòng giảm giá HTK, lựa chọn thời điểm các khoản dự phòng được hoàn nhập hay
xóa sổ và mức hoàn nhập nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và tác động đến lợi nhuận của
DN trình bày trên BCTC trong kỳ kế toán lập dự phòng (theo TS. Nguyễn Công Phương, 2009, Tạp chí
kế toán số 77 – 78)..................................................................................................................................
Phương pháp khấu hao đường thẳng....................................................................................................
Mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ được tính theo công thức sau:...................................................
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh....................................................................
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm................................................................
Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo
yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Vì công việc tiến hành thường
xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên không phải lập dự toán. Việc sửa chữa này nhằm giữ cho
TSCĐ có trạng thái tốt, bình thường đảm bảo an toàn lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đặc điểm của loại hình sửa chữa này là thời gian tiến hành sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa
chiếm một tỉ trọng nhỏ không đáng kể so với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Vì vậy chi phí sửa chữa
thường xuyên được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa
diễn ra. Chi phí sửa chữa này được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hiện hành............


Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là những chi phí liên quan đến việc sửa chữa, thay thế những bộ
phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không sửa chữa, thay thế thì TSCĐ đó sẽ

không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn này là khá cao, thời
gian sửa chữa thường kéo dài và công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch định sẵn hoặc
ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tập hợp riêng theo từng công
trình hay từng TSCĐ và được đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hoặc tính vào chi
phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch)...........................................................................................
Sửa chữa lớn mang tính nâng cấp: là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng
cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ; làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công
suất sử dụng của chúng. Bên cạnh đó, cải tiến bộ phận của TSCĐ làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tập hợp riêng theo từng
công trình hay từng TSCĐ và khi việc sửa chữa hoàn thành, bàn giao, toàn bộ chi phí sẽ được ghi tăng
nguyên giá của TSCĐ (không phân biệt sửa chữa theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch)...............................
* Về vận dụng việc trích trước và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ............................................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả, tùy thuộc vào đặc điểm từng loại TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, cách
thức sử dụng TSCĐ và xét đoán mang tính nghề nghiệp mà kế toán sẽ xem xét, tính toán thời gian
phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng. Cần tránh những trường hợp trích trước và
phân bổ chi phí quá nhiều hay không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nên khi TSCĐ
hư hỏng đột ngột làm gia tăng đột biến tổng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của DN...........................................................................................................................
Đứng trên khía cạnh cơ hội, ta có thể thấy với mỗi loại sửa chữa TSCĐ sẽ phát sinh các khoản chi phí
sửa chữa khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Đối với các loại sửa chữa
thường xuyên, bảo dưỡng là loại sửa chữa nhỏ nên chi phí sửa chữa TSCĐ sẽ phát sinh ít, dẫn đến lợi
nhuận kỳ báo cáo tăng. Đối với các loại sửa chữa TSCĐ lớn mang tính chất phục hồi, nâng cấp thì chi
phí sửa chữa phát sinh nhiều, phải phân bổ trong nhiều kỳ và DN có thể lựa chọn số kỳ phân bổ tùy
thuộc vào ý muốn chủ quan của họ. Tuy nhiên, mức phân bổ chi phí sửa chữa trong từng kỳ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kỳ báo cáo đó. Ngoài ra, DN có thể ước tính trích trước chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tại thời điểm chưa phát sinh chi phí sửa chữa
lớn và mức chi phí trích trước này sẽ làm gia tăng chi phí trong kỳ, từ đó làm giảm lợi nhuận của kỳ
báo cáo. Đây là một trong những động thái mà các nhà quản trị DN rất hay sử dụng để điều chỉnh lợi
nhuận trong CSKT về TSCĐ ở đơn vị........................................................................................................
* Về vận dụng chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp............................................

Xét theo khía cạnh hiệu quả, DN cần phải đảm bảo năm nguyên tắc ghi nhận doanh thu đã đề cập
trong phần trước, tức là chỉ ghi nhận doanh thu khi chắc chắn thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
đã phát sinh. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chưa
được phép ghi nhận doanh thu và chỉ ghi nhận khi các yếu tố này được xử lý xong. Trong trường hợp
doanh thu được ghi nhận mà chưa thu được tiền thì xác định khoản tiền phải thu này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, không được ghi giảm doanh thu.
Trường hợp xác định khoản phải thu là nợ phải thu khó đòi thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
(sẽ được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi) chứ không được ghi giảm doanh thu. Tùy
thuộc vào quan điểm và cách đánh giá của DN trong việc ghi nhận doanh thu mà sẽ quyết định có hay


không ghi nhận doanh thu trong từng giao dịch kinh tế phát sinh; tuy nhiên phải dựa trên cơ sở tuân
thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán đã ban hành. Việc ghi nhận doanh thu khác nhau và tùy từng thời
điểm ghi nhận sẽ ảnh hưởng đến tổng doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ báo cáo.........................
Đứng trên khía cạnh cơ hội thì các nhà quản trị DN có thể lựa chọn thời điểm ghi nhận doanh thu hoạt
động xây lắp khác nhau (chuyển dịch về sau hoặc ghi nhận sớm hơn) nhằm làm giảm hoặc gia tăng
doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ báo cáo (theo TS. Nguyễn Công Phương,
2009, Tạp chí kế toán số 77 – 78).............................................................................................................
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch: khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy thì doanh thu của hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập
BCTC.......................................................................................................................................................
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện: khi kết quả hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác
nhận thì doanh thu của hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ. DN cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác định phần
công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng, dịch vụ mà các phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành bao gồm:...........................................................................
* Về việc vận dụng chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu hoạt động xây dựng..................................
Xét trên khía cạnh hiệu quả, ta có thể thấy tùy thuộc vào đặc điểm từng loại hợp đồng, quy mô và

cách thức hoạt động mà các DN xây lắp sẽ tiến hành lựa chọn các phương pháp ghi nhận doanh thu
theo tiến độ kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện được. Đối với các DN ghi nhận doanh thu
theo tiến độ kế hoạch thì trường hợp này ít nhiều mang tính chủ quan, xét đoán của DN vì doanh thu
do DN tự xác định, không có sự xác nhận, thông qua của khách hàng. Trường hợp này áp dụng cho các
DN xây lắp đã ghi nhận doanh thu nhưng chưa bàn giao khối lượng cho chủ đầu tư và chưa được
chấp thuận thanh toán. Trường hợp các DN ghi nhận doanh thu theo giá trị khối lượng thực hiện
được thì phương pháp này khách quan hơn và đảm bảo lợi ích cho cả chủ đầu tư và DN; do có sự xác
nhận khối lượng thực hiện được của cả DN và chủ đầu tư (khách hàng) nên doanh thu được xác định
một cách chắc chắn, đáng tin cậy hơn. Trường hợp này áp dụng cho các DN xây lắp có quy mô lớn, khi
bàn giao các công trình xây dựng phải có sự thẩm định chất lượng từ khách hàng hoặc bên thứ ba và
đồng ý thanh toán thì mới được ghi nhận doanh thu..............................................................................
Đứng trên khía cạnh cơ hội, việc ước lượng phần trăm công việc hoàn thành phụ thuộc vào nhận
định, xét đoán chủ quan của DN. Do đó, cách ước lượng này cho phép DN ghi nhận mức doanh thu
lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế theo tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng. Từ đó ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận hoạt động trong kỳ của DN. Mặt khác, việc lựa chọn thời điểm ghi
nhận doanh thu sẽ tác động đến doanh thu hoạt động trong kỳ của DN, từ đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán trong kỳ và các chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả (theo TS. Nguyễn Công
Phương, 2009, Tạp chí kế toán số 77 – 78). Ngoài ra, để thực hiện công tác quản trị lợi nhuận theo mục
tiêu của nhà quản lý, kế toán có thể vận dụng linh hoạt các CSKT về ghi nhận trước doanh thu và lợi
nhuận đối với các hoạt động xây dựng công trình có thời gian tương đối dài. Dựa trên các ước tính
chủ quan của bên nghiệm thu mà kế toán có thể tiến hành viết hóa đơn và ghi nhận doanh thu cũng


như lợi nhuận trước hay có thể chuyển doanh thu, lợi nhuận ghi nhận sang năm sau. Từ đó dẫn đến
lợi nhuận kế toán trong kỳ tăng hoặc giảm tương ứng............................................................................
Phân bổ lãi nhận trước: số tiền lãi nhận trước tại thời điểm mua chứng khoán sẽ được đưa vào
doanh thu chưa thực hiện. Vào cuối kỳ, kế toán sẽ xác định số tiền lãi thực hiện trong kỳ và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính..........................................................................................................
Phân bổ lãi nhận đều (định kỳ): Nếu kỳ đầu tư chứng khoán trùng với kỳ kế toán thì toàn bộ số lãi DN
thực nhận sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. Nếu kỳ đầu tư chứng khoán

không trùng với kỳ kế toán thì vào cuối kỳ kế toán, ta cần phải xác định số lãi đã thực hiện trong kỳ
nhưng sẽ nhận ở kỳ sau. Sang kỳ sau, khi nhận lãi định kỳ, kế toán phải xác định số lãi đã được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính của kỳ kế toán trước và số lãi ghi nhận trong kỳ kế toán này.
..............................................................................................................................................................
Phân bổ lãi nhận sau (khi đáo hạn): Khi chứng khoán đáo hạn thì số tiền lãi đầu tư chứng khoán khác
sẽ được nhận một lần. Tuy nhiên, cuối mỗi kỳ kế toán sẽ xác định số lãi thực hiện trong kỳ theo công
thức: FV= PV x (1 + i)n để ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. Trong đó: FV là số tiền thực
nhận khi chứng khoán đáo hạn, PV là số tiền thực tế chi ra ban đầu khi đầu tư chứng khoán, i là lãi
suất thực tế và n là số năm.....................................................................................................................
* Về việc vận dụng chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính...................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả thì việc phân bổ tiền lãi nhận trước, lãi nhận định kỳ hay lãi nhận sau tùy
theo cách thức hoạt động của từng DN và năng lực tài chính trong từng thời điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh mà DN lựa chọn phương pháp phân bổ tiền lãi cho phù hợp.................................................
Đứng về khía cạnh cơ hội, thì nhà quản trị DN có thể lựa chọn phương pháp phân bổ tiền lãi đầu tư
chứng khoán khác nhau nhằm mục đích thay đổi thời điểm ghi nhận doanh thu tiền lãi đầu tư (đẩy
nhanh hoặc giảm lùi thời điểm ghi nhận) và phân bổ mức tiền lãi ghi nhận khác nhau, từ đó tác động
đến doanh thu hoạt động tài chính và ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ báo cáo (tăng hoặc giảm tương
ứng).......................................................................................................................................................
* Về việc vận dụng chính sách kế toán về chi phí đi vay............................................................................
Xét theo khía cạnh hiệu quả, việc phân bổ tiền lãi trả trước, lãi trả định kỳ hay lãi trả sau tùy theo cách
thức hoạt động của từng DN và khả năng tài chính chi trả trong từng thời điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh mà DN lựa chọn phương pháp phân bổ tiền lãi cho phù hợp.................................................
Đứng trên khía cạnh cơ hội, đối với các khoản chi phí đi vay phát sinh trong kỳ, DN cần phân biệt
khoản chi phí nào được vốn hóa, khoản chi phí nào không được phép vốn hóa và chỉ được ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Việc phân biệt này sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí phát sinh
trong kỳ kế toán đó, từ đó tác động đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Việc DN lựa chọn phương thức
vay vốn trả lãi sau hoặc trả lãi định kỳ nhưng kỳ trả lãi không trùng với kỳ kế toán thì sẽ dẫn đến chi
phí tài chính (chi phí đi vay) thực tế phát sinh trong kỳ khác nhau, từ đó tác động đến lợi nhuận kế
toán trong kỳ khác nhau. Mặt khác, các chi phí được vốn hóa thì chi phí kinh doanh sẽ được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán thay vì được đưa vào Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên mục Chi phí

tài chính. Chẳng hạn như đối với các chi phí lãi vay trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được đưa
vào vận hành trong kỳ thì thông thường, các khoản chi phí lãi vay ngân hàng của giai đoạn trước khi


công trình đi vào hoạt động sẽ được vốn hóa vào giá trị công trình; chi phí lãi vay sau thời điểm này sẽ
được ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà không được vốn hóa. DN có thể tìm cách điều
chỉnh thời điểm bàn giao công trình nhằm vốn hóa một số chi phí lãi vay thay vì đưa các khoản chi phí
này vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ, từ đó làm giảm chi phí hoạt động trong kỳ và tăng lợi
nhuận kỳ báo cáo....................................................................................................................................
Theo kết quả từ bảng trên, chúng ta thấy được rằng:..............................................................................
Về nguyên tắc xác định giá trị HTK: tất cả 50 công ty trong mẫu nghiên cứu đều sử dụng giá gốc để xác
định giá trị HTK, chiếm tỷ lệ 100%. Ttrường hợp giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
thì mới sử dụng giá trị thuần có thể thực hiện để xác định nguyên giá HTK. Điều này hoàn toàn phù
hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02) quy định và được ghi rõ ràng trong Thuyết minh BCTC
của các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Qua đó ta thấy các
công ty nghiên cứu vận dụng rất tốt CSKT về nguyên tắc xác định giá trị HTK...........................................
Về phương pháp tính giá hàng xuất kho: đa số các công ty lựa chọn phương pháp bình quân gia
quyền để hạch toán (37 công ty, chiếm tỷ lệ 74%); tiếp đến là phương pháp nhập trước xuất trước
FIFO (9 công ty, chiếm tỷ lệ 18%) và cuối cùng là phương pháp giá thực tế đích danh với 4 công ty,
chiếm tỷ lệ 8%. Ta có thể thấy phương pháp giá bán lẻ là một kỹ thuật tính giá hàng xuất kho mới
được phép sử dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nên phương pháp này còn mới lạ với các doanh
nghiệp, hơn nữa các công ty cũng ngại ngần trong việc thay đổi sang một phương pháp mà mình chưa
nắm rõ; do đó không có công ty nào trong mẫu nghiên cứu vận dụng phương pháp này..........................
Ở đây, các công ty nghiên cứu chủ yếu vận dụng phương pháp bình quân gia quyền bởi những ưu
điểm của nó phù hợp với đặc điểm HTK phức tạp ở các công ty xây dựng như đơn giản, dễ thực hiện,
tính toán số liệu, sự ổn định trong điều kiện giá cả đầu vào biến động, thay đổi thường xuyên.
Phương pháp FIFO cũng được một số công ty trong mẫu nghiên cứu vận dụng bởi với phương pháp
này thì lượng HTK trình bày trên Bảng cân đối kế toán sẽ có giá trị cao nhất so với áp dụng các phương
pháp khác (bình quân gia quyền, giá bán lẻ...) do số lượng hàng tồn tính theo giá của lần mua gần
nhất, tức là phản ánh gần sát với giá thị trường. Vì vậy, trong điều kiện giá cả có xu hướng tăng, việc

vận dụng phương pháp FIFO sẽ tạo ra một lợi nhuận kế toán lớn hơn dẫn đến dòng tiền ra nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp sẽ lớn hơn so với các phương pháp còn lại (bình quân gia quyền, giá bán lẻ...)
và ngược lại như tác giả đã đề cập trong chương 1. Do đó, phương pháp FIFO được ưu tiên sử dụng ở
một số công ty trong mẫu nghiên cứu nhằm phản ánh giá cả HTK sát với giá thực tế trên thị trường và
đáp ứng mục tiêu quản trị lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn phương pháp giá thực tế
đích danh được ít công ty trong mẫu nghiên cứu lựa chọn nhất bởi mặc dù phương pháp này tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của kế toán, thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá, là phương pháp cho kết quả
chính xác nhất so với các phương pháp khác; có chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị
hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả đầu vào
biến động mạnh trên thị trường như hiện nay thì phương pháp này lại không phản ánh giá trị HTK sát
với giá thị trường. Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít
chủng loại vật tư, hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ, có mặt hàng ổn định,
nhận diện được và điều này không phù hợp với đặc điểm HTK của đa số các công ty xây dựng trong
mẫu nghiên cứu. Vì vậy phương pháp này được ít các công ty nghiên cứu lựa chọn áp dụng nhất...........
Tóm lại, ta có thể thấy rằng hành vi vận dụng CSKT về HTK đối với các phương pháp tính giá hàng xuất
kho ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch TP. Hồ Chí Minh đa số dựa trên khía cạnh hiệu


quả, tức là các công ty nghiên cứu có xu hướng vận dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền nhằm mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn giản
cho kế toán tính toán, thực hiện và kiểm tra theo dõi số lượng, giá trị hàng xuất. Phương pháp tính giá
hàng xuất kho theo phương pháp FIFO cũng được một bộ phận các công ty nghiên cứu lựa chọn vận
dụng dựa trên khía cạnh cơ hội, bởi phương pháp này tạo ra một lợi nhuận kế toán lớn hơn dẫn đến
dòng tiền ra nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ lớn hơn so với các phương pháp còn lại nên đáp ứng
mục tiêu quản trị về lợi nhuận, “làm đẹp” BCTC của các công ty nghiên cứu. Chỉ có một số ít các công
ty nghiên cứu lựa chọn vận dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế
đích danh dựa trên khía cạnh truyền thống, bởi do đặc thù riêng biệt về HTK ở các công ty này và theo
thói quen vận dụng của kế toán, ngại chuyển sang các phương pháp tính giá hàng xuất kho khác............
Về ước tính kế toán về giá trị SPDD: hầu hết các công ty trong mẫu nghiên cứu đều xác định giá trị
SPDD cuối kỳ theo phương pháp chi phí NVL trực tiếp tiêu hao (41 công ty, chiếm tỷ lệ 82%); 8 công ty

xác định giá trị SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, chiếm tỷ lệ 16% và
chỉ có 1 công ty xác định giá trị SPDD cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức, chiếm tỷ lệ 2%. Theo
chương 1 đã đề cập thì phương pháp đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp có ưu điểm là đơn giản, dễ
tiến hành; tương đối thích hợp với những DN sản xuất, xây lắp mà chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Đó cũng là lý do mà hầu hết các công ty xây dựng trong mẫu
nghiên cứu lựa chọn phương pháp này. Phương pháp đánh giá theo khối lương sản phẩm hoàn thành
tương đương thì cho kết quả hợp lý hơn so với phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn trong thực tiễn là bộ phận kỹ thuật phải xác định mức độ
hoàn thành tương đương của SPDD; tốn nhiều công sức, thời gian nên phương pháp này chỉ có một
số công ty xây dựng quy mô lớn, đặc thù xây dựng riêng biệt áp dụng. Còn đối với phương pháp đánh
giá theo chi phí sản xuất định mức thì phương pháp này khá đơn giản, dễ tiến hành nhưng kết quả
không chính xác do nó phản ảnh giá cả của các kỳ sản xuất trước, không theo sát thực tế. Nếu DN xác
định phương pháp đánh giá SPDD không hợp lý thì sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu về SPDD, thành phẩm,
chi phí giá vốn trên BCTC, từ đó tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bị
sai lệch. Do đó, phương pháp này được ít công ty trong mẫu nghiên cứu lựa chọn áp dụng nhất, vì
những lý do đặc thù riêng và mục tiêu quản trị lợi nhuận, nhằm làm đẹp BCTC của ban quản trị DN........
Tóm lại, ta có thể thấy rằng hành vi vận dụng CSKT về HTK đối với ước tính kế toán về giá trị SPDD ở
các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch TP. Hồ Chí Minh đa số dựa trên khía cạnh hiệu quả và
truyền thống. Tức là các công ty nghiên cứu có xu hướng vận dụng ước tính giá trị SPDD theo phương
pháp NVL trực tiếp nhằm mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn giản cho kế toán tính
toán, thực hiện. Phương pháp ước tính giá trị SPDD theo chi phí sản xuất định mức được ít các công
ty nghiên cứu lựa chọn vận dụng bởi do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty này. Mặt
khác phương pháp này thường cho kết quả không chính xác do nó phản ảnh giá cả của các kỳ sản xuất
trước, không theo sát thực tế nên các công ty có hành vi vận dụng nó nhằm mục đích làm sai lệch
thông tin về HTK trên BCTC, phục vụ mục tiêu quản trị về lợi nhuận, về thuế thu nhập doanh nghiệp
dựa trên khía cạnh cơ hội.......................................................................................................................
Về trích lập dự phòng giảm giá HTK: phần lớn các công ty trong mẫu nghiên cứu đều thực hiện việc
trích lập dự phòng giảm giá HTK (48 công ty, chiếm tỷ lệ 96%); chỉ có 2 công ty, tức 4% không thực hiện
trích lập dự phòng giảm giá HTK. Điều này cho ta thấy bên cạnh các công ty nghiên cứu tuân thủ đầy
đủ quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán ban hành về việc trích lập dự phòng giảm giá HTK khi giá

trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc HTK; thì còn có một bộ phận rất nhỏ các công ty
nghiên cứu không thực hiện việc trích lập này hay không đưa ra quan điểm của công ty mình về việc


trích lập dự phòng giảm giá HTK trong CSKT thể hiện trên Thuyết minh BCTC. Từ đó, ta có thể thấy tồn
tại một bộ phận nhỏ các công ty nghiên cứu chưa vận dụng tốt CSKT HTK về việc trích lập dự phòng
giảm giá HTK, gây tác động đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận trên BCTC bị sai lệch, không chính xác trong
kỳ kế toán lập dự phòng.........................................................................................................................
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm
hàng đầu của DN. Vấn đề đó gắn liền với việc quản trị chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động của DN. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một vấn đề quan
trọng của DN, đặc biệt là đối với các DN có tỷ trọng TSCĐ lớn như các công ty xây dựng. Chính vì tầm
quan trọng của vấn đề này đã đặt ra cho DN nhiều câu hỏi trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ sao cho
đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những vấn đề quản lý đó là tính toán chi
phí khấu hao TSCĐ trích trong kỳ sao cho phản ánh một cách đúng đắn mức hao mòn của TSCĐ tại
thời điểm đó. Việc khai báo thời gian khấu hao TSCĐ là một trong những ước tính mà kế toán có thể
vận dụng để điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận, nhằm đạt được mục tiêu quản trị về lợi nhuận của ban
giám đốc. Theo thông tư số 45/2013/TT – BTC quy định về thời gian sử dụng TSCĐ thì luôn có hai mức
là thời gian tối đa và thời gian tối thiểu nên để tăng chi phí khấu hao theo phương pháp đường thẳng
nhằm giảm lợi nhuận; các công ty có xu hướng lựa chọn mức thời gian sử dụng tối thiểu. Ngược lại,
nếu các công ty muốn điều chỉnh tăng lợi nhuận thì có thể lựa chọn thời gian sử dụng tối đa để giảm
chi phí khấu hao. Tuy nhiên, đối với các TSCĐ đang sử dụng thì công ty không được phép thay đổi thời
gian sử dụng của TSCĐ, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng TSCĐ đó. Như vậy, vấn đề tăng
hoặc giảm chi phí khấu hao được áp dụng đối với những TSCĐ sẽ mua trong thời gian đến. Điều này
phụ thuộc vào mục tiêu của nhà quản trị trong ngắn hạn và dài hạn, có thể là mục tiêu né tránh thuế
hoặc mục tiêu tăng lợi nhuận. Từ đó, kế toán cần xem xét và cân nhắc để lựa chọn áp dụng thời gian
khấu hao cho thích hợp..........................................................................................................................
Bên cạnh đó, như đã phân tích ở chương 2, về chính sách sửa chữa TSCĐ thì đa số các công ty nghiên
cứu không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn mang tính nâng cấp hoặc phục hồi TSCĐ. Điều
này trái với quy định trong chuẩn mực, chế độ kế toán. Chi phí sửa chữa TSCĐ mang tính nâng cấp,

phục hồi là những chi phí liên quan đến việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng
trong quá trình sử dụng mà nếu không sửa chữa, thay thế thì TSCĐ đó sẽ không hoạt động được hoặc
hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa TSCĐ này nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng
cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ; làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công
suất sử dụng của chúng. Bên cạnh đó, cải tiến bộ phận của TSCĐ làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Do đó, chính sách sửa chữa TSCĐ lớn mang tính nâng cấp, phục hồi là một CSKT khá
quan trọng đối với DN. Các công ty nghiên cứu cần có chính sách phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
theo kế hoạch để đảm bảo tính ổn định của các khoản mục chi phí giữa các kỳ, đem lại hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cao (xét trên khía cạnh hiệu quả); tránh trường hợp chi phí biến động đột
biến, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh trong kỳ.........................................................................



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

CSKT

:

Chính sách kế toán

DN

:


Doanh nghiệp

FIFO

:

First – in, first – out

HTK

:

Hàng tồn kho

IAS

:

International Accounting Standard

IFRS

:

International Financial Reporting Standards

LIFO

:


Last – in, first - out

NVL

:

Nguyên vật liệu

ROA

:

Return on total Assets

ROE

:

Return on Equity

SPDD

:

Sản phẩm dở dang

TSCĐ

:


Tài sản cố định

VAS

:

Viet Nam Accounting Standard


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Tên bảng
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT ở các
công ty nghiên cứu
Kiểm tra việc tuân theo quy luật phân phối chuẩn của các
biến
Đặc điểm thông tin các công ty trong mẫu nghiên cứu
Thực trạng vận dụng CSKT về HTK ở các công ty nghiên
cứu
Thực trạng vận dụng CSKT về TSCĐ ở các công ty nghiên
cứu

Thực trạng vận dụng CSKT về doanh thu ở các công ty
nghiên cứu
Thực trạng vận dụng CSKT về chi phí ở các công ty nghiên
cứu

Trang
46
48
50
52
58
61
64

3.6

Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT

66

3.7
3.8
3.9

Hệ số tương quan r
Phân tích hồi quy đơn biến
Các thông số thống kê trong mô hình
Bảng phân tích hiện tượng tự tương quan bằng phương

67

68
71

3.10
3.11

pháp Durbin – Watson
Kết quả phân tích thực nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân
tố trong mô hình đến chỉ tiêu CSKT

72
73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để có thể tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả kinh tế nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Kinh tế Việt Nam
đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, có nhiều cơ
hội nhưng cũng có không ít những khó khăn thách thức vì vậy các doanh
nghiệp luôn luôn phải có các biện pháp để đối phó kịp thời với mọi tình
huống.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán, phản ánh trung
thực nhất về tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
dòng tiền của doanh nghiệp. Với mỗi loại giao dịch, nghiệp vụ phát sinh thì
chuẩn mực, chế độ kế toán có thể đưa ra hơn một lựa chọn nhằm mục đích là
cho phép các doanh nghiệp cân nhắc chọn lựa một chính sách kế toán phù hợp

nhất để phản ánh thông tin trung thực, hợp lý. Tuy nhiên, người quản lý doanh
nghiệp có thể vận dụng các chính sách kế toán nhằm đạt được mục tiêu quản
trị về lợi nhuận, về thuế thu nhập doanh nghiệp…Từ đó, với mỗi phương
pháp kế toán được lựa chọn thì thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính sẽ
khác nhau. Vấn đề đặt ra là các chính sách kế toán được vận dụng như thế nào
và nhằm mục đích gì?
Chính vì vậy, nghiên cứu sự vận dụng chính sách kế toán tại doanh
nghiệp sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có những đánh giá
khách quan hơn về hành vi và mục đích của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
thông tin kế toán cung cấp; từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước có cái nhìn rõ nét hơn về tính
hữu hiệu của các chuẩn mực và hành vi cơ hội của doanh nghiệp.


2

Nhận thức được vai trò và vị trí của chính sách kế toán ở các doanh
nghiệp nói chung, đồng thời nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu trong việc
đánh giá các khía cạnh của việc vận dụng chính sách kế toán tại các doanh
nghiệp ở phạm vi rộng, cụ thể ở đây là các công ty có niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “ Vận dụng
chính sách kế toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Trình bày kết quả thực trạng và đánh giá hành vi vận dụng chính sách kế
toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh, từ đó nhận diện tính thích hợp của các chính sách kế toán được vận
dụng ở các công ty. Bên cạnh đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng chính sách kế toán ở các công ty trên.

Đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng chính sách kế toán hiệu quả hơn ở
các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các chính sách kế toán được vận dụng ở các công ty xây dựng niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh như thế nào? Dựa trên khía
cạnh hiệu quả, cơ hội hay thói quen?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế toán ở các
công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách kế toán, các khía cạnh của
việc vận dụng chính sách kế toán và các nhân tố có liên quan đến việc vận


3

dụng chính sách kế toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty xây dựng niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu trong đề tài
được thu thập từ các BCTC đã kiểm toán năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài sử dụng phương pháp
khảo cứu dữ liệu từ thông tin cung cấp trong Báo cáo tài chính, kết hợp phân
tích đánh giá dựa vào cách tiếp cận chuẩn tắc thông qua đối chiếu thực tế với
quy định và cách tiếp cận chứng thực thông qua giải thích hành vi vận dụng
chính sách kế toán của các công ty nghiên cứu. Phương pháp khảo cứu tài liệu
kế toán được thực hiện thông qua các Báo cáo công bố chính sách kế toán trên

thuyết minh Báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời kết hợp phỏng vấn qua email
với các kế toán viên và xem xét cụ thể các Báo cáo tài chính đã kiểm toán ở
các công ty nói trên để minh họa các chính sách kế toán đang vận dụng.
Ngoài ra, thu thập và phân tích dữ liệu thông qua phần mềm SPSS với mô
hình hồi quy tuyến tính nhằm xác định xem các nhân tố nào ảnh hưởng đến
việc vận dụng các chính sách kế toán ở các công ty nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài có những ý nghĩa nhất định trong việc đóng góp
tài liệu tham khảo học tập cho các sinh viên khối ngành kinh tế nói chung và
khoa kế toán nói riêng. Giúp cho mọi người có cái nhìn rõ nét, sâu sắc hơn về
việc vận dụng chính sách kế toán ở các công ty xây dựng niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh như thế nào; dựa trên khía cạnh cơ


4

hội, hiệu quả hay thói quen của các doanh nghiệp khi vận dụng chính sách kế
toán.
Về mặt thực tiễn: Những giải pháp, đề xuất kiến nghị đối với quản trị
doanh nghiệp được nêu ra trong đề tài sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế
toán, chính sách quản trị ở các doanh nghiệp. Đồng thời, giúp cho Nhà nước
có cái nhìn rõ nét hơn về tính hữu hiệu của các chuẩn mực, chế độ kế toán đã
ban hành và hành vi cơ hội của doanh nghiệp khi vận dụng các chính sách kế
toán. Từ đó đảm bảo việc quản lý, theo dõi và kiểm tra công tác thực hiện
chính sách kế toán ở các doanh nghiệp được kịp thời và đúng đắn. Bên cạnh
đó, đóng góp các kiến nghị, gợi ý chính sách cho các nhà soạn thảo chế độ,
chính sách kế toán nhằm hoàn thiện các văn bản, chuẩn mực, chế độ kế toán
theo hướng hợp lý, thuận tiện cho cả doanh nghiệp và các cơ quan quản lý
chức năng.

7. Tổng quan tài liệu sử dụng trong đề tài
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin trung thực, hợp lý cho
người sử dụng; kế toán tại các doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định của
các chuẩn mực, chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành. Liên quan đến
vấn đề vận dụng chính sách kế toán đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước được thực hiện.
7.1 Tài liệu nghiên cứu trong nước
Tác giả Ngô Lê Phương Thúy (2012) với đề tài “Nghiên cứu việc vận
dụng chính sách kế toán tại công ty cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà
Nẵng” đã nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế toán tại công ty cổ
phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng với hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế. Trong luận văn này đã đánh giá được rõ rệt thực trạng vận
dụng chính sách kế toán tại công ty; đồng thời đưa ra một số giải pháp kiến


5

nghị nhằm hoàn thiện chính sách kế toán về khấu hao và sửa chữa tài sản cố
định; hoàn thiện các chính sách kế toán liên quan đến nợ phải thu về trích lập
dự phòng; đề xuất giải pháp xóa sổ các khoản nợ thu khó đòi; hoàn thiện
chính sách ghi nhận chi phí, ghi nhận doanh thu; bổ sung và hoàn thiện việc
công bố thông tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính. Mặt khác, luận văn đã
chỉ ra rằng để quản trị lợi nhuận, công ty sử dụng một số chính sách kế toán
như thay đổi thời gian phân bổ chi phí trả trước, hoàn nhập dự phòng nợ phải
thu khó đòi. Ở đây tác giả đã chỉ ra một số hạn chế tồn đọng ở công ty như kế
toán viên chỉ sử dụng các chính sách kế toán đơn giản theo quy định bắt buộc
của Cơ quan Thuế, chưa chú trọng hay tìm hiểu xem các chính sách kế toán
đó đã hợp lý và đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho công ty chưa, có đáp ứng
được các nhu cầu quản trị nội bộ công ty hay không...Bên cạnh đó, tác giả

cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty;
giúp cho công ty lựa chọn được các chính sách kế toán phù hợp với quy mô,
đặc điểm hoạt động và trình độ của kế toán viên; mặt khác giúp cho việc cung
cấp thông tin một cách hữu ích hơn cho người sử dụng. Tuy nhiên, luận văn
chỉ mới đề cập đến những chính sách kế toán áp dụng riêng tại công ty cổ
phần Tư vấn thiết kế xây dựng Đà Nẵng, chưa đi sâu vào các chính sách kế
toán áp dụng cho đặc thù ngành
Tác giả Phan Lê Hiển Li (2015) với đề tài “ Nghiên cứu việc vận dụng
chính sách kế toán tại nhà máy bia Dung Quất “ đã hệ thống hóa được lý luận
chung về chính sách kế toán trong doanh nghiệp, cụ thể về khái niệm, đặc
trưng, vai trò của các chính sách kế toán…đặt tiền đề lý luận để đánh giá thực
trạng việc vận dụng chính sách kế toán tại nhà máy, từ đó chỉ ra những hạn
chế tồn đọng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
nhà máy. Nhìn chung luận văn đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của
mục tiêu nghiên cứu đề ra; tuy nhiên các giải pháp được rút ra từ nghiên cứu


6

lý luận trong điều kiện sự phát triển không ngừng của lý luận và thực tế luôn
có sự thay đổi. Hơn nữa, trong luận văn chỉ mới đề cập đến những chính sách
kế toán áp dụng tại Nhà máy bia Dung Quất, do đó các giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán chỉ xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị, chưa có giải
pháp mang tính tổng quát, toàn diện cho đặc thù ngành sản xuất.
Đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế
toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng “ của
Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) đã thực hiện nghiên cứu định tính thông qua
thảo luận nhóm kết hợp nghiên cứu định lượng mô hình dữ liệu sơ cấp thông
qua bảng câu hỏi điều tra với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng có hệ thống kế toán tương đối hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra rằng theo quan điểm của các đối tượng được khảo sát thì có 4 nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp
ở Đà Nẵng bao gồm: Chi phí Thuế, Mức vay nợ, Tình trạng niêm yết và Trình
độ kế toán viên. Điều này có sự thống nhất khá cao trong quan điểm của kế
toán viên và kiểm toán viên trong việc lựa chọn chính sách kế toán tại đơn vị.
Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lựa chọn chính
sách kế toán tại các doanh nghiệp; hơn nữa kiến nghị một số biện pháp đối
với Nhà nước, Cơ quan Thuế...nhằm tập trung nguồn lực kiểm tra vào những
công ty có động cơ khai giảm thu nhập chịu thuế để giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp; tăng cường các quy định về chế tài xử phạt đối với các công
ty có niêm yết trên sở giao dịch trong trường hợp công ty công bố thông tin
sai lệch quá nhiều.
Với những cơ sở lý luận trên, ta nhận thấy các nghiên cứu ở trên chỉ mới
đi vào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế
toán nói chung trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chưa có nghiên cứu nào đi
sâu vào quy mô ngành, cụ thể như nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế


×