Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Dương Anh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Vũ Thị Thanh Thủy
và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên và Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Vinh,
phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Vinh đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác
giả thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các tổ chức, cá
nhân mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, khảo sát và các chuyên gia trong các lĩnh vực
liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng,
để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Tác giả luận văn


Dương Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................... 3
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 3
1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ....................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường GPMB ...................................... 9
1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới .................. 9
1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở
Việt Nam qua các giai đoạn ........................................................................... 11
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng .......................... 15
1.4. Thực tiễn việc bồi thường GPMB và tái định cư ở Việt Nam ................ 20
1.4.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................................. 20
1.4.2. Những kết quả đạt được trong quá trình bồi thường GPMB và tái định
cư .................................................................................................................... 22
1.4.3. Về những tồn tại trong quá trình bồi thường GPMB và tái định cư .... 23
1.5. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.... 23

1.6. Kết quả bồi thường GPMB và tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh 26
1.7. Trình tự và thủ tục công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất ....................................................................................................... 28
1.7.1. Thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và tổ giúp việc ........................................................................................... 28
1.7.2. Trình tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................... 29


iv
1.7.3. Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư ....................................................................................................... 33
1.7.4. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; chi trả tiền và bàn giao mặt bằng ............................................................. 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................... 37
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 37
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 37
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Vinh ........................................................................................ 37
2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại hai dự án trên địa bàn nghiên cứu ................................................. 37
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại hai dự án qua ý kiến người dân ..................................................... 37
2.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB và
tái định cư ....................................................................................................... 37
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định
và nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và tương

lai .................................................................................................................... 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp điều tra ........................................................................... 38
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu ................................... 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 39
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ........................................................... 39
3.1.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Vinh................. 42
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Vinh ........................................................................................ 47
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Vinh......................................... 47
3.2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Vinh .... 52


v
3.2.3. Bộ máy cán bộ ngành quản lý đất đai của thành phố Vinh.................. 53
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu .............................................. 53
3.3.1. Những văn bản liên quan trực tiếp đến dự án ...................................... 53
3.3.2. Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án ....................................................... 56
3.3.3. Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án ....................................... 56
3.3.4. Phạm vi ảnh hưởng của dự án .............................................................. 57
3.3.5. Công tác bồi thường GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
hai dự án ......................................................................................................... 59
3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu qua phiếu
điều tra ý kiến ................................................................................................. 67
3.4.1. Điều tra hộ gia đình .............................................................................. 67
3.4.2. Điều tra cán bộ chuyên môn................................................................. 74
3.4.3. Nhận xét ............................................................................................... 77
3.5. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường GPMB và tái

định cư ............................................................................................................ 78
3.5.1. Thuận lợi .............................................................................................. 78
3.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 79
3.5.3. Nhận xét ............................................................................................... 80
3.6. Đề xuất một số giải pháp ......................................................................... 81
3.6.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 81
3.6.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi .................................................................... 82
3.6.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 84
1. Kết luận ...................................................................................................... 84
2. Kiến nghị .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 86
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

The Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng nhân dân



Quyết định

TL535

Tỉnh lộ 535

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

World Bank
Ngân hàng thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Vinh năm 2016 ...... 47
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Vinh năm 2016 49
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ................................................ 58
Bảng 3.4. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án ..... 61
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ...................... 62
Bảng 3.6. Bảng tổng kinh phí bồi thường GPMB tại 2 dự án........................... 64
Bảng 3.7. Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án............................ 66
Bảng 3.8. Quan điểm của người dân về vấn đề bồi thường GPMB tại 2 dự án

nghiên cứu .......................................................................................... 68
Bảng 3.9. Quan điểm của người dân về vấn đề chính sách hỗ trợ tại 2 dự án .. 69
Bảng 3.10. Quan điểm của người dân về vấn đề tổ chức thực hiện bồi thường
GPMB tại 2 dự án .............................................................................. 71
Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về vấn đề bồi thường GPMB tại 2 dự án .... 73
Bảng 3.12. Quan điểm của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường GPMB,
hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án ........................................................ 75
Bảng 3.13. Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến công
tác giải phóng mặt bằng ..................................................................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu
dân cư, hệ thống hạ tầng giao thông ... đang được triển khai xây dựng đã làm thay đổi
diện mạo và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội không nhỏ cho đất nước. Trong sự phát
triển mạnh mẽ đó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như: việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án không thống nhất, không đồng bộ, không
công bằng. Trên thực tế có thể nói chính sách bồi thường thiệt hại của nhà nước hiện
nay đối với người dân bị thu hồi đất là chưa thỏa đáng, chưa đáp ứng được nguyện
vọng và nhu cầu được ổn định đời sống, sản xuất sau khi phải di dời.
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là đô thị hạt nhân có tác động lan toả mạnh mẽ
đến tốc độ công nghiệp hoá vùng Bắc Trung Bộ. Nhằm thực hiện đề án "Phát triển
thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ" đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, từ nay đến năm 2020 thì nhiều khu đô thị, cơ sở sản
xuất kinh doanh và các công trình phúc lợi... đã được xây dựng phục vụ đời sống
nhân dân, đổi mới bộ mặt đô thị, là cơ sở để thu hút lượng vốn đáng kể của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong quá trình phát triển đã nảy sinh nhiều

khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Một số dự án đã đi vào hoạt động không đúng tiến độ dự kiến ban đầu do vướng
mắc ở giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng. Mặt khác cuộc sống và việc sản
xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang có những xáo trộn mà các
chính sách của Nhà nước đã và đang triển khai chưa xử lý được.
Chính sách Pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng đang được Đảng, nhà nước, các cấp, các
ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư vẫn là vấn đề nan giải và mang
tính thời sự. Vấn đề đặt ra là cần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, cải thiện môi
trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu
cầu đời sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân; và để kịp thời có những giải pháp


2
tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất góp
phần giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc hiện nay, việc nghiên cứu đề tài: ‘‘Đánh
giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An’’ là có ý nghĩa
cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định
cư của một số dự án từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý góp phần hoàn thiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố Vinh.
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất của các dự án trong phạm vi nghiên cứu.

- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Pháp luật, tháo gỡ các
khó khăn gặp phải nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác GPMB của các dự án trên địa
bàn thành phố Vinh.
3. Ý nghĩa của đề tài
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” góp
phần phát hiện những tồn tại, đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn
cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả,
góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án trên địa bàn thành phố Vinh.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Căn cứ điểm 11 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [2]:
“11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ
Căn cứ điểm 12 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [2]:
“12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”
Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất cho dân, là việc khôi phục lại giá trị tài sản
(nhà cửa, đất đai…), nguồn sinh sống, lợi ích vật chất và tinh thần theo nghĩa rộng
cho người sử dụng đất bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện dự án đó chính

là hình thức trách nhiệm dân sự để bù đắp những tổn thất về vật chất, tinh thần cho
bên thiệt hại, nhưng thiệt hại này không phải do hành vi trái pháp luật (của nhà đầu
tư hay của Nhà nước) mà thực chất là kết quả của “phá hủy - tái tạo” trong quá trình
phát triển của đô thị hay kinh tế - xã hội.
Sự đền bù đó có thể hiểu là trả lại đầy đủ hoặc tương xứng với mất mát hoặc
sự vất vả. Và phải hiểu rằng:
- Không phải mọi khoản đền bù đều bằng tiền;
- Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư;
- Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng
chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Căn cứ điểm 14 - Điều 3, Luật đất đai 2013 [2]:
“14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.


4
Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển thông qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới…
Căn cứ vào Điều 83 Luật đất đai 2013 [2]:
"Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp

thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ
ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là một vấn đề rất lớn của quốc gia, đặc biệt là các nước đã đang
phát triển những trường hợp điển hình như xây dựng làm cầu đường, phát triển đô
thị.
Tái định cư là một khái niệm mang một tầm vóc khá rộng, ảnh hưởng tác động
trực tiếp đến đời sống của người dân do bị mất tài sản, và nguồn thu nhập trong quá
trình dự án phát triển gây ra. Khi bất kể có phải di chuyển hoặc các chương trình có
mục đích khôi phục cuộc sống của họ. Vì vậy Tái định cư bao hàm cả việc thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất và Tái định cư theo nghĩa hẹp đó chính
là quá trình di dời người dân đến một nơi ở mới.


5
Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố
trí Tái Định Cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
a. Hình thức về việc tái định cư có các dạnh như sau:
- Di dời dân cư vào khu đô thị;
- Chuyển dịch nội thành và ngoài thành từ các chương trình cải tạo đô thị hóa,
chuyển dịch theo cơ sở tự nguyện của người dân;
- Tái định cư tại chỗ khi chính quyền thực hiện các dự án.

b. Xét về cơ sở tự nguyện của người dân cũng có rất nhiều mức độ:
- Tái định cư tự giác;
- Tái định cư tự phát;
- Tái định cư cưỡng bức.
c. Xét về tính chất thì Tái định cư thường có 2 dạng như sau:
Tái định cư bắt buộc: thực hiện các dự án có mục đích chung vì vậy đều được
xác lập quyền ưu tiên, để thu hồi đất nhằm phục vụ các dự án vì lợi ích cho nhà nước.
Tái định cư tự nguyện: Thông thường trong tái định cư tự nguyện trong các dự
án được cải tạo quy mô trong khu đô thị vì những lợi ích trực tiếp của người tham gia
dự án.
1.1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác
Theo 1 số điểm Điều 3 Luật đất đai 2013 [2]:
“7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao


6
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm

Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”
1.1.1.5. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc
di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần
đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải
phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá
trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi
ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng
mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án.
Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền
bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là
họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc


7
chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn
định. Được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
1.1.2.1. Thực trạng quản lý đất đai
Nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào

công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ
nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì khâu
đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái
định cư thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc
nội dung quản lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc
xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa
thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác,
mặc dù đã nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên hiện
trạng đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng, nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng
cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê, đền bù GPMB gặp không ít khó khăn.
1.1.2.2. Tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính
Khả năng tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính trong GPMB
như trích lục, trích đo địa chính, thu hồi đất, thẩm định giá, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải khẩn trương và chính xác.
1.1.2.3. Chế độ, chính sách
Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng bị
ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyền khi
tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai công tác
GPMB. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được sự đồng thuận
với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận thì lại không có
khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải thương lượng lại khi
mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết nhanh gọn cùng với
sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng
của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án nhằm tránh các


8
phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.
1.1.2.4. Xử lý những vướng mắc phát sinh

Thắc mắc của người dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất,
hạn mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá
khứ để lại và về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư...Trong bối
cảnh đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách
nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên tắc) dễ
dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ phải
làm lại từ đầu...
Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải quyết các chế độ, chính sách và
xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân trong
vùng dự án dường như không quan tâm đến việc GPMB và bất hợp tác với các các
cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm đầu cho một xâu
chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền phải tìm cách xử lý
để hoàn thành công việc. Trong trường hợp này, nếu chính quyền địa phương không
quyết liệt và triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm bảo trật tự, an ninh trong
vùng, chống các hành vi quấy rối thì tiến độ GPMB sẽ chỉ có thể dậm chân tại chỗ…
1.1.2.5. Tái định cư
Khả năng hoàn thành khu tái định cư, bố trí di dời mồ mả phục vụ cho công tác
di dân, tái định cư và khu tái định cư được xây dựng có điều kiện bằng hoặc tốt hơn
khu dân cư có đất bị thu hồi.
1.1.2.6. Tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư
Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư dự án trong
quá trình tham gia triển khai công tác GPMB với tư cách là một thành viên trong Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhà đầu tư phải đủ khả năng tài chính để kịp
thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được thông báo.
Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có thể tạo ra sự bất bình, phản ứng
tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân. Trong quá trình GPMB, sự tham
gia tích cực, năng động của nhà đầu tư cùng với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ



9
GPMB.
1.1.2.7. Công tác dân vận trong GPMB
Công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường, giải tỏa
khi nhà nước thu hồi đất chưa thường xuyên, sâu rộng, do đó sự hiểu biết về pháp
luật của người dân còn hạn chế nên có suy bì khi người bị thu hồi đất lại coi đất đang
sử dụng vào mục đích nông nghiệp như đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển
khai, so sánh khiếu nại về chính sách và giá đền bù giữa người được áp dụng theo
thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện chính sách mới.
Mặt khác, ý thức tự giác của nhân dân trong chấp hành quyết định thu hồi đất của
Nhà nước để phát triển kinh tế trở nên nhạy cảm và phức tạp khi hình thành sự so
sánh về thiệt thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người khác
với khả năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của dân về
mức bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB.
Ngoài ra, vấn đề về quy hoạch sử dụng đất, giá đất cũng tác động đến công tác
GPMB. Trên đây là những vấn đề cần đặt ra và ưu tiên hàng đầu để giải quyết là cải
thiện và khắc phục mọi vấn đề liên quan làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường
GPMB.
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là một trong những nội dung rất quan
trọng của Luật Đất đai 2013 [2]. Thực tiễn triển khai thực hiện bồi thường rất phức
tạp, đòi hỏi kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước, lợi ích chủ đầu tư và người bị thu
hồi đất. Mỗi quốc gia có quy định và cách thức thực hiện riêng, cơ bản tùy thuộc vào
chế độ sở hữu về đất đai và điều kiện thực tế ở mỗi nước.
1.2.1.1. Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp
tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện (Chính phủ) quyết định thu hồi đất
nông nghiệp từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới hạn mức đất



10
này, chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi
sẽ chuyển từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi
thường thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi.
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
Trung Quốc là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như
số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền
bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho
những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước
khi bị thu hồi đất [10].
1.2.1.2. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua
căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư [10].
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền
thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
- Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi…;
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu…;
- Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng…;
- Dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà
ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng…
1.2.1.3. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá

trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường


11
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến
hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù [10].
1.2.1.4. Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và người
dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện
dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu
sau đây:
- Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục đích công cộng;
- Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi trong các trường
hợp cần thiết);
- Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của Chính phủ, sau khi đã thảo luận và
tham khảo ý kiến của cộng đồng;
- Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy
định. Nhà nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến 3 năm trước
khi ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện quyết
định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bị phạt theo
Luật xâm chiếm đất công.
Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được tiến hành
thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở các quy định chặt
chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch được đề cao trong quá trình thực
hiện nên đã nhận được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu hồi đất
thấp (dưới 1% tổng số các trường hợp thu hồi đất).
Nhà nước chịu trách nhiệm thu hồi đất, sau đó cung cấp cho các đơn vị để thực
hiện dự án theo quy hoạch (bán hoặc cho thuê). Giải pháp này giúp Singapore tránh
được tình trạng đối đầu giữa nhà đầu tư và chủ đất trong quá trình đền bù giải phóng
mặt bằng [9].

1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt
Nam qua các giai đoạn
1.2.2.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1987


12
Giai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (1945-1975). Trong đó: từ năm 1945-1954, nước ta thực hiện Cách mạng dân tộc
dân chủ; từ năm 1954-1975 nước ta thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam. Đặc trưng cơ bản của chính
sách ruộng đất trong thời kỳ này là: khai hoang, vỡ hoá, tận dụng diện tích đất đai để
sản xuất nông nghiệp; tịch thu ruộng đất của thực dân, việt gian, địa chủ, phong kiến
chia cho dân nghèo; chia ruộng đất vắng chủ cho nông dân.
Giai đoạn 1945 đến 1987, tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có nhiều văn bản
pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với nội dung cơ bản là ngày càng
tăng cường công tác quản lý đất đai. Đồng thời cũng đã sơ khai quy định các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xoá bỏ bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó, ngày 29 tháng
12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật
đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987.
Tuy vậy, Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi
mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của
cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao
dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị;
chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất
trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính

đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có những điều chỉnh thích đáng
đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ, trong việc thay đổi quy hoạch,
thay đổi kết cấu hộ nông dân trong nông thôn; mới tập trung chủ yếu vào việc xử lý
đối với đất nông - lâm nghiệp; chưa cho phép người sử dụng đất dịch chuyển quyền
sử dụng đất.
1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003


13
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong
đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện
nền kinh tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất
đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật Đất đai 1993.
Khẳng định quyền sử dụng đất có giá trị, được pháp luật và cuộc sống thừa
nhận, do đó giá trị của quyền sử dụng đất là một yếu tố cơ bản trong sự vận động của
quan hệ đất đai. Khẳng định quyền sử dụng đất đai được tham gia trực tiếp vào cơ
chế thị trường, là một yếu tố quan trọng hình thành thị trường bất động sản của đất
nước. Đây là một phương diện rất mới của quan hệ đất đai ở nước ta so với trước đây.
Phương thức sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều bất hợp
lý; thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều ách tắc, bất cập; nợ đọng, trốn
tránh tiền thuê đất, tiền sử dụng đất còn nhiều; xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất
chưa nghiêm và không kịp thời.
1.2.2.4. Thời kỳ từ năm 2003 tới năm 2013
Thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QH về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc hội đã tiến hành xây dựng Luật đất
đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ

4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi
dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để chủ động quỹ đất cho đầu tư phát
triển. Đồng thời, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nước giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất (do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập) thực
hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã


14
thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà
chưa có dự án đầu tư.
1.2.2.5. Thời kỳ từ năm 2013 đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 [2]
tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đi vào cuộc sống.
Một số nội dung chủ yếu có tính đổi mới trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng
mặt bằng quy định trong Luật Đất đai 2013 [2]:
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất;
- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất ở,
đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất;
- Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại , cho một số
trường hợp không được bồi thường đất;
- Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án
đặc biệt;

- Về chính sách hỗ trợ:
+ Quy định các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà không có đất nông nghiệp để bồi thường;
+ Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất
ở mà phải di chuyển chỗ ở;
- Về chính sách tái định cư:
+ Bổ sung quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư;


15
+ Sửa đổi, bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chỗ ở.
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Theo Nguyễn Anh Vũ (2016) [8] cho thấy: Công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường giao thông nối các khu
chức năng khu kinh tế Vân Đồn, huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh có bước đột phá
về tiến độ thực hiện so với các dự án có cùng quy mô đầu tư và phạm vi ảnh hưởng
do có những thuận lợi sau:
Công tác GPMB được cấp tỉnh và huyện đặc biệt quan tâm, coi là nhiệm vụ
trọng tâm của tỉnh và các địa phương.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đến Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đặc biệt
quan tâm đến công tác GPMB, đặc biệt các dự án trọng điểm. Trên cơ sở đó, Trung
tâm phát triển quỹ đất đã bám sát chỉ đạo sự chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện để triển khai nhiệm vụ và giải quyết công việc. Các phòng ban chuyên môn,
UBND các xã, thị trấn rất tích cực chủ động và huy động cả hệ thống chính trị vào
cuộc để thực hiện công tác GPMB.
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chỉ thị số 04/CT “về việc tập trung chỉ đạo

công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
với nhiệm vụ là tăng cường công tác tuyên truyền, tập trung công tác giải phóng mặt
bằng các dự án, nhất là những dự án trong điểm, tạo quỹ đất sạch để các nhà đầu tư
hoàn thành tiến độ các dự án; tập trung kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, tồn tại của
các dự án; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại tố cáo. Qua việc triển khai thực hiện bồi thường, GPMB dự án nêu trên UBND
tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các Sở, ban, ngành phối hợp với UBND huyện Vân Đồn
kịp thời thác gỡ các vướng mắc liên quan đến chính sách bồi thường, GPMB.
Huyện ủy Vân Đồn đã thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng của huyện
nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đẩy nhanh tiến độ GPMB đã góp phần
thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. UBND huyện chủ
động chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, các địa phương, các tổ chức đoàn thể thực
hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu, chấp hành sách
và pháp luật của Nhà nước về bồi thường GPMB để thực hiện các dự án. Công khai


16
minh, bạch trong công tác bồi thường, GPMB và tuân thủ nghiêm các bước, trình tự
thực hiện bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất.
UBND huyện Vân Đồn đã tập trung, quyết liệt chỉ đạo công tác GPMB để bàn
giao mặt bằng cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đã đề ra,
nhất là các dự án trọng điểm, tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong
công tác GPMB. Chính sách bồi thường, GPMB mới được ban hành chi tiết, sát với
thực tế cuộc sống hơn, phân cấp mạnh cho địa phương quyết định nên được đa số
nhân dân đồng tình ủng hộ.
UBND cấp xã, thị trấn rất tích cực chủ động và huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc để thực hiện công tác GPMB, làm tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
và giải quyết vướng mắc kịp thời.
- Theo Dương Thị Thu Thủy (2016) [4] cho thấy: Công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc như:
Quy trình thu hồi đất của Hội đồng bồi thường GPMB dự án khu tái định cư
khối 2, phường Vĩnh Trại đã đảm bảo nhưng việc chuyển các văn bản có liên quan
(chậm giao Quyết định thu hồi đất) tới người bị thu hồi đất còn chậm trễ; quá trình
thực hiện đo đạc kiểm đếm chưa đảm bảo (không đo đạc thực tế khu đất thu hồi mà
lấy theo số liệu bản đồ thu hồi đất) dẫn tới việc thắc mắc, khiếu nại của người dân,
ảnh hưởng tới tiến độ GPMB dự án, cần rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
Công tác bồi thường là việc làm khó khăn nhậy cảm, nhưng còn một bộ phận
cán bộ của một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức. Trình độ của một số cán bộ còn
hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người dân
nói chung và người bị thu hồi đất nói riêng vẫn chưa cao. Một số người dân còn lợi
dụng những sơ hở của pháp luật để lôi kéo kích động nhân dân khiếu kiện không chấp
hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ bồi thường, GPMB và thực
hiện dự án.
Do không có quỹ đất để bồi thường bằng đất cho người bị thu hồi đất nông
nghiệp mà chỉ được bồi thường bằng tiền trong khi người dân ít có khả năng tìm việc


×