TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
---------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA
Sinh viên thực hiện
: ĐỖ THUẬN BẮC
Lớp
: QUẢN LÝ B
Khoá
: 53
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn
: KS. BÙI NGUYÊN HẠNH
HÀ NỘI - 2012
2
ỦY BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỘC
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
PHÒNG TÀI NGUYÊN & MT
Vĩnh Lộc, ngày 25 tháng 4 năm 2012
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kính gửi: Khoa Tài nguyên và Môi trường
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Theo giới thiệu của Khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
đã tiếp nhận sinh viên Đỗ Thuận Bắc – Lớp QL53B về thực tập tốt nghiệp tại Phòng
với đề tài: “Đánh giá việc thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng
mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trọng điểm
trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa”. Thời gian thực tập từ ngày
01/01/2011 đến ngày 30/04/2012.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên – Môi trường, Sinh viên Đỗ
Thuận Bắc luôn có ý thức học hỏi, tìm hiểu và thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho
đề tài; em đã chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan, ứng xử đúng mực, hòa
đồng với mọi người, được mọi người quý mến.
Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Vĩnh Lộc kính mong và đề nghị các
thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội giúp đỡ sinh viên Đỗ Thuận Bắc để em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của
mình.
Vĩnh Lộc, ngày 25 tháng 04 năm 2012
Phòng Tài nguyên & MT
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội cũng như quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của rất nhiều các tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi trường, các thầy cô giáo
đã giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Bùi Nguyên Hạnh đã giúp đỡ tận
tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá, Uỷ ban
nhân dân huyện Vĩnh Lộc, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp,
Phòng Thống kê huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá cùng cán bộ, xã viên và nhân dân
tại 3 xã Vĩnh Hùng, Vĩnh Thành, Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá đã
tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn !
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
em trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện đề tài.
Với quỹ thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy, cô giáo và các bạn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Một lần nữa, Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Đỗ Thuận Bắc
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................................v
...............................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục đích yêu cầu........................................................................................................2
1.2.1. Mục đích...............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................................2
PHẦN II
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................4
2.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư..............................................4
2.1.1 Bồi thường, hỗ trợ.................................................................................................4
2.1.2 Giải phóng mặt bằng.............................................................................................4
2.1.3 Tái định cư.............................................................................................................4
2.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư đối với việc phát triển
cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội.........................................................................................5
2.3. Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất....................................................................................................6
2.3.1. Tính tất yếu của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư........................................6
2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư.....................7
2.3.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..........................................9
2.4. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam.........................................................10
2.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước, tổ chức quốc tế......18
2.5.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB).....18
2.5.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)...........................................................................................................................19
2.5.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Trung Quốc............................20
2.5.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Úc (Australia)........................20
2.6. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB
và tái định cư ở Việt Nam hiện nay..................................................................................22
2.6.1. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
GPMB...........................................................................................................................22
2.6.2. Những tồn tại và hạn chế của công tác định giá đất...........................................23
2.6.3. Những tồn tại vướng mắc trong công tác tái định cư ........................................24
PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................27
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................27
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................................27
3.2.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................27
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
ii
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................................30
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..........................................................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên........................................................30
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................................32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá
..........................................................................................................................................34
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc.....................................34
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2012 của huyện Vĩnh Lộc ..............................36
4.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa........................................................................................................................37
4.3.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 38
4.3.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.....................................................39
4.3.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.........................40
4.3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................................46
4.4. Tóm tắt các dự án nghiên cứu...................................................................................48
4.4.1. Dự án xây dựng cầu Yên Hoành bắc qua sông Mã............................................48
4.4.2. Dự án khai quật, mở rộng để bảo tồn và phát huy giá trị di tích Đàn tế Nam
Giao..............................................................................................................................49
4.4.3. Dự án xây dựng Nhà máy may mặc xuất khẩu APPAREL TECH Vĩnh Lộc....50
4.5. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư tại
các dự án nghiên cứu........................................................................................................50
4.5.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường tại các dự án nghiên cứu...................51
4.5.2. Đánh giá việc thực hiện bồi thường về đất và các tài sản trên đất.....................56
4.5.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ và tái định cư tại 3 dự án nghiên cứu.....................69
4.5.4. Phân tích, đánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện, trách nhiệm của các cấp
các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư tại 3 dự án nghiên
cứu................................................................................................................................76
4.5.5. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái
định cư tại 3 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc..........................................81
PHẦN V. .............................................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................84
5.1. Kết luận ....................................................................................................................84
5.1.1. Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ..........................84
5.1.2. Việc xác định giá bồi thường.............................................................................84
5.1.3. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư..................................................................84
5.1.4. Công tác tổ chức và trình tự thực hiện của các cấp, các ngành trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư...........................................................................85
5.2. Kiến nghị...................................................................................................................86
5.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.......................................................86
5.2.2. Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa.........................................................................86
5.2.3. Đối với UBND huyện Vĩnh Lộc........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................87
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư tại các dự án trên địa
bàn huyện Vĩnh Lộc trong giai đoạn 2010 - đến nay...........................................47
Bảng 4.2. Ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của giá đất tính bồi thường so với giá
đất trên thị trường tại các dự án nghiên cứu.........................................................59
Bảng 4.3. Ý kiến của người bị thu hồi đất về mức độ hài lòng đối với giá đất để
tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu....................59
Bảng 4.4. Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu về
giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc và kiểm đếm tài sản bồi thường tại các dự án
nghiên cứu............................................................................................................65
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu về
phương án hỗ trợ, ổn định đời sống tại các dự án nghiên cứu.............................72
Bảng 4.6. Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu về
nơi tái định cư tại các dự án nghiên cứu...............................................................75
Bảng 4.7: Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu về
công tác tổ chức, trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái
định cư tại các dự án nghiên cứu..........................................................................78
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu diện tích các loại đất năm 2012 của huyện Vĩnh Lộc .....37
.........................................................................................................................41
Biểu đồ 4.2. Ý kiến về sử dụng tiền bồi thường đất ở để mua thửa đất ở tại
cùng thời điểm..................................................................................................60
Biểu đồ 4.3. Ý kiến về sử dụng tiền bồi thường đất nông nghiệp để mua thửa
đất nông nghiệp tại cùng thời điểm..................................................................61
Biểu đồ 4.4. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về giá bồi thường nhà ở
và vật kiến trúc.................................................................................................66
Biểu đồ 4.5. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về kiểm đếm tài sản
bồi thường........................................................................................................67
Biểu đồ 4.6. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về phương án hỗ trợ,
ổn định đời sống ..............................................................................................73
Biểu đồ 4.7. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về nơi tái định cư.......76
Biểu đồ 4.8. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về quy trình chi trả bồi
thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư...............................................................79
Biểu đồ 4.9. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về phối hợp thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư.........................................................79
Biểu đồ 4.10. Mức độ hài lòng của người bị thu hồi đất về phổ biến thông tin,
tham vấn người bị ảnh hưởng...........................................................................80
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
BT, HT&TĐC
: Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
UBND
: Ủy ban nhân dân
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
BĐS
: Bất động sản
TNHH
: (Công ty) Trách nhiệm hữu hạn
GCN
: Giấy chứng nhận
vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản Quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện tối quan trọng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển.
Nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển, thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khắp nơi trên đất nước ta đã và đang
triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng, cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, cơ sở sản xuất, chỉnh trang đô thị, mở rông khu dân cư … Để
thực hiện dự án đầu tư, Nhà nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng và
tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư.
Việc triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác
động tới mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội, tập quán sinh sống của cả cộng
đồng dân cư. Trong điều kiện quỹ đất cũng như các tài nguyên khác ngày
càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích
về kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giao đất ngày
càng được quan tâm hơn. Vì vậy, việc thực hiện công tác này là vấn đề mang
tính thời sự. Hiện tại mặc dù các ngành, các cấp và nhất là ở cơ sở đã có nhiều
cố gắng song cả trong chính sách và công tác tổ chức bồi thường thiệt hại, tái
định cư vẫn còn nhiều tồn tại: Nhân dân kêu ca, khiếu kiện kéo dài, thậm chí
có nơi gây cản trở… đã làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm tiến độ
triển khai dự án, có những dự án không thể thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã, trung tâm huyện
lỵ cách thành phố Thanh Hóa 45km về phía Tây- Bắc theo quốc lộ 45, cách
1
thị xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217. Cùng với công cuộc đổi
mới và phát triển của toàn tỉnh và cả nước, huyện Vĩnh Lộc đang tiến hành
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nhiều
công trình dự án trọng điểm trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc đã được triển khai.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư trên
địa bàn Huyện những năm qua đã đạt được nhiều kết quả, song cũng còn một
số vấn đề cần phân tích, đánh giá một cách có cơ sở khoa học.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, dưới sự hướng dẫn của kỹ sư Bùi
Nguyên Hạnh - giảng viên bộ môn Quản lý đất đai, tôi tiến hành thực hiện đề
tài:
“Đánh giá việc thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trọng điểm trên
địa bàn huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa”
1.2. Mục đích yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác bồi thường
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Góp phần hoàn thiện quy trình, phương pháp tổ chức thực hiện công
tác bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư, nhằm triển khai
nhanh, có hiệu quả các dự án, đặc biệt là các dự án trong điểm; đảm bảo lợi
ích hợp pháp của người bị thu hồi đất; duy trì trật tự, kỷ cương của pháp luật,
hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện về đất đai của nhân dân trong
việc bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tham gia đóng góp một số ý kiến, góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục
vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
1.2.2. Yêu cầu
- Yêu cầu nghiên cứu, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính
2
sách bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các
văn bản có liên quan đã được ban hành từ trước đến nay áp dụng trên địa bàn
nghiên cứu.
- Việc điều tra thu thập tài liệu yêu cầu số liệu phải đảm bảo độ tin cậy,
phản ánh đúng thực tế quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trong điểm
trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc đã được thực hiện trong thời gian gần đây.
- Tài liệu, số liệu thu thập được phải xử lí, phân tích, đánh giá một cách
khoa học, chính xác và khách quan.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư
2.1.1 Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
mộtt chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định tại Hiến pháp
năm 1992, Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định, bao gồm bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất và các khoản hỗ
trợ khác…khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các mục đích nói trên.
Bồi thường, hỗ trợ theo Luật đất đai 2003 được hiểu là: Bồi thường hoặc hỗ
trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi; Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản
hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi; Hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và các hỗ trợ
khác cho người bị thu hồi đất; hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định
cư.[23]
2.1.2 Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng đươc hiểu là việc di dời vật kiến trúc, tài sản, cây cối,…
trên khu đất đã được bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất và bàn giao mặt bằng
cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân để thực hiện dự án. Muốn thực hiện tốt công tác
GPMB để bàn giao mặt bằng cho dự án trước hết phải làm tốt công tác bồi thường
thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi. Đối với các dự án có tái định cư thì việc ổn
định cuộc sống cho người dân đóng vai trò quan trọng. Đôi lúc người ta còn gọi tắt
công tác GPMB bao hàm cả quá trình bồi thường thiệt hại và tái định cư của dự án.
[23]
2.1.3 Tái định cư
Tái định cư được hiểu là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống
cho những người dân sau khi Nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ cư trú, sinh sống
4
do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.Trong việc triển khai các dự án, tái
định cư còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do
việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải thiện mắc sống, cũng như những cơ sở
kinh tế và văn hóa – xã hội của họ và cộng đồng, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất
các tác động xấu đối với bộ phận dân cư trong diện giải tỏa. Vì vậy, các dự án tái
định cư cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án
phát triển khác. Ngay trong dự án tái định cư cũng phải có phương án bồi thường,
GPMB (bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án tái định cư).[23]
2.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư đối với việc
phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm
cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hóa xá hội, quốc kế dân sinh như
cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thủy lợi, đê điều, bệnh
viện, trường học…
Trong những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã nhanh chóng
được cải tạo, khôi phục và phát triển, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển
đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế và làm
thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được
chú trọng, công tác GPMB các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt; cơ chế chính
sách GPMB được bổ sung, điều chỉnh kịp thời; các phương án bồi thường được thiết
lập khoa học, hợp lý; số lượng dự án GPMB được hoàn thành năm sau cao hơn năm
trước tạo được nhiều động lực mới cho sự phát triển.
Cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề phức
tạp đã nảy sinh, trong đó công tác bồi thường, GPMB là vấn đề nhạy cảm cần được
quan tâm nhất, do đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận nhân dân, do khối lượng
giải tỏa lớn, do sự thay đổi của giá cả và trình độ dân trí ngày càng cao.
Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiến hành công
tác bồi thường, GPMB:
+ GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh
hưởng đến vệc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại
5
không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Ngược lai, GPMB thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết
kiệm được thời gian và thực hiện dự án có hiệu quả.
+ GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho công tác giải tỏa đền
bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến
chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn
chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Do không đáp ứng được tiến độ đầu tư dẫn
đến nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh hoặc hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với các
dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt
quãng gây ra sự lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lương công trình. Thực tế hiện
nay còn khá nhiều dự án phải dừng thi công hoặc thi công ngắt quãng do không giải
phóng được mặt bằng, một phần do không có sự đồng bộ về chính sách bồi thường
thiệt hại của Nhà nước, mặt khác, các dự án đó chưa được sự quan tâm cần thiết của
các cấp, các ngành trên địa bàn đó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại gây ra sự
trì trệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút
vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
của Việt Nam.
Tuy nhiên, cần phải quan tâm, quản lý chặt chẽ cả tiến độ và quá trình tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB và tái định cư, tránh lợi dụng chính
sách để tham nhũng và lãng phí trong quá trình thực hiện. Việc phê duyệt mức bồi
thường thiệt hại phải cụ thể đối với từng dự án, tránh trường hợp thực hiện tùy tiện,
không để các chủ đầu tư vì muốn đẩy nhanh tiến độ GPMB mà chi trả bồi thường cao
hơn các dự án có vốn ngân sách, gây ra sự suy bì của người dân có đất bị thu hồi, gây
khó khăn cho công tác GPMB.
2.3. Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.3.1. Tính tất yếu của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tất yếu khách quan của sự tồn tại là phát triển, phát triển nền kinh tế đất nước
đóng vai trò hết sức quan trọng. Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh
tế của một quốc gia đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh
phát triển kinh tế cần sử dụng đất đai như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản
6
xuất. Khi đó Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất.
Từ các văn bản luật như Luật đất đai năm 1988 đến Luật đất đai năm 2003,
từ Nghị định số 151–TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng chính phủ quy định về thể
lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, Nghị định số 90 – CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cộng đồng, Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất đến Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của
Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và các Thông tư hướng dẫn đã xây dựng chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy chưa hẳn đã đáp
ứng được việc bồi thường đúng, đủ và công bằng những thiệt hại cho người bị thu
hồi đất. Nhưng đã phần nào phản ánh việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất
cần thiết phải thực hiện, đúng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
2.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
2.3.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Bồi thường là việc hoàn trả lại toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở
hữu phần tài sản đó.
Hỗ trợ là việc hoàn trả lại một phần giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở hữu
phần tài sản đó.
Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có nghĩa là hoàn trả lại toàn bộ và hỗ
trợ lại một phần giá trị hoặc công lao động và một số hỗ trợ xã hội khác mà người
dân bị thiệt hại do việc thu hồi đất mang lại.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là một quá trình thực
hiện các công việc liên quan đến bồi hoàn giá trị về đất, tài sản trên đất bằng tiền
hoặc bằng tài sản tương ứng cùng một số chính sách hỗ trợ xã hội. Tổ chức việc di
dời tài sản, hoa màu trên đất được giải phóng mặt bằng. Bàn giao phần diện tích mặt
bằng đó cho chủ thể mới để cải tạo, xây dựng công trình mới có giá trị, lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội lớn hơn.[1]
7
2.3.2.2. Chính sách tái định cư
Theo từ điển Tiếng Việt: “tái” nghĩa là “hai lần hoặc lần thứ hai, lại một lần
nữa”, như tái bản, tái tạo, tái thiết....Còn định cư là “ở một nơi nhất định để sinh
sống, làm ăn...”
Theo Ngân hàng phát triển Châu á (ADB): Tái định cư là xây dựng khu dân cư
mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
- Các hình thức tái định cư gồm:
+ Tái định cư tập trung.
+ Tái định cư tại chỗ.
+ Tái định cư xen ghép (phân tán).
Chính sách tái định cư là chính sách bồi thường thiệt hại cho chủ sử dụng
nhà, đất ở là đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện quyết định thu hồi đất và phải
giải phóng mặt bằng.
+ Tái định cư bằng nhà ở chung cư cao tầng đối với hộ gia đình cá nhân bị
thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực đô thị.
+ Tái định cư bằng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở
mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực nông thôn.
+ Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền để hộ giai đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.[1]; [10]
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác GPMB thì chính sách BT, HT&TĐC đảm bảo việc bồi hoàn
đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách và hơn nữa là
đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp
để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi một phần đất, tài sản trên đất của người dân (phần còn lại vẫn
có thể tiếp tục sử dụng), cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo
lợi ích cho người bị thu hồi đất.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi toàn bộ phần đất và nhà cửa, tài sản trên đất (hoặc nếu còn lại thì không thể tiếp
tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách hỗ trợ để phát
8
triển nghề nghiệp, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Nói cách khác tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản
trên đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người bị thu hồi đất.
Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người bị tác động
do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra nhằm khôi phục và cải thiện mức sống.
2.3.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác BT,HT&TĐC do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo trình tự
sau:
- Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất hoặc ra văn bản chấp thuận địa
điểm đầu tư.
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi do cơ quan Tài nguyên –
Môi trường thực hiện căn cứ vào văn bản công bố hoặc chấp thuận của UBND cấp
tỉnh hoặc cấp huyện.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về BT,HT&TĐC. Cơ quan
Tài chính phối hợp với cơ quan Tài nguyên – Môi trường và các cơ quan liên quan
tiến hành thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Thông báo việc thu hồi đất do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường,
GPMB có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất được thực hiện sau 20 ngày ra thông báo lý do thu
hồi đất thì cơ quan Tài nguyên – Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp
quyết định thu hồi đất.
- Giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định.
- Kê khai, kiểm kê xác định nguồn gốc đất đai.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án BT,HT&TĐC cư do Tổ chức được
giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ GPMB (có sự tham gia của Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất). Sau đó cơ quan Tài chính thẩm định và trình
UBND cùng cấp phê duyệt.
- Công khai phương án BT,HT&TĐC đã được phê duyệt tại trụ sở UBND xã.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cùng với
bàn giao nhà ở, đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở cho người được bố
9
trí tái định cư.
- Bàn giao đất bị thu hồi sau thời gian 20 ngày người bị thu hồi đất nhận đủ
số tiền bồi thường, hỗ trợ và được bố trí tái định cư.
- Cưỡng chế thu hồi đất nếu người có đất bị thu hồi cố tình không nhận tiền
hoặc đã nhận đủ số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng không bàn giao mặt bằng khi đã
làm đủ thủ tục hành chính về cưỡng chế.[9]; [10]
2.4. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam
2.4.1. Từ trước Luật đất đai năm 1993
Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc BT,HT&TĐC ở Việt Nam (Nghị định này được thực hiện đến năm 1980 khi
Hiến pháp 1980 ra đời). Theo đó mức bồi thường, hỗ trợ được thực hiện như sau:
- Đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu
Nhà nước.
- Việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thường hai khoản: bồi
thường về đất thì bồi thường từ 01 đến 04 năm sản lượng thường niên của ruộng đất
bị trưng thu. Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức. Đối với nhà cửa, vật
kiến trúc và các công trình khác trên đất phục vụ sinh hoạt được giúp đỡ bằng cách
xây dựng công trình khác. Đối với mồ mả thì căn cứ vào phong tục, tập quán của
từng địa phương mà giúp một số tiền làm phí tổn di chuyển.[7]
Tuy nhiên khi Hiến pháp 1980 ra đời đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, chính vì vậy việc bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản trên đất hoăc những thiệt hại
tài sản do việc thu hồi đất gây nên.
Khi Luật đất đai năm 1988 được ban hành cũng đã quy định về bồi thường
nhưng cơ bản vẫn dựa trên những quy định tại Hiến pháp năm 1980.[13]
Năm 1990 tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì
phải thực hiện bồi thường thiệt hại về đất cho Nhà nước. Theo đó để tính bồi
10
thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng là diện tích, chất lượng và vị trí
đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều được quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát
với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức.
2.4.2. Từ sau Luật đất đai năm 1993 đến ngày 01 tháng 07 năm 2004 (Luật đất đai
2003 có hiệu lực)
Tại Hiến pháp năm 1992:
Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ
chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.[14]
Như vậy Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở thay thế hiến pháp năm 1980 đã
quy định: đề cao hình thức sở hữu toàn dân đối với nguồn tài nguyên đất theo
hướng củng cố quyền hạn của Nhà nước trong việc thu hồi đất để sử dụng vào các
mục đích khác.
- Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho Luật đất
đai năm 1988. Điều 12 của luật này quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất
để tính ...tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất...”. Điều 27 quy
định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi đất được
đền bù thiệt hại”.[16]
Tiếp sau Luật đất đai năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số: 90/NĐCP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và thay thế tất cả các quy định đền bù đất đai, tài sản được ban hành trước đây,
đồng thời ban hành Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 quy định khung giá các
loại đất làm cơ sở xác định giá đất tính đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Tại Nghị định này đã thể hiện được tính toàn diện trong việc tính đền bù thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất. Như đề cập đến tính hợp pháp của đất để tính đền bù
thiệt hại cùng với tài sản trên đất. Tại Nghị định này cũng quy định người được Nhà
11
nước giao đất sử dụng vào mục đích nào thì được đền bù bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng hoặc trả bằng tiền với giá trị cùng mục đích sử dụng. Đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nguồn tiền từ ngân sách Nhà nước thì
không được bồi thường nhưng được cấp lại đất. Đền bù thiệt hại đối với tài sản
bằng giá trị hiện có của công trình.
Cũng tại nghị định này đã xác định vai trò cấp xã, phường trong công tác đền
bù thiệt hại đối với việc xác định tính hợp pháp của đất, đề cập đến quyền khiếu nại
của người bị thu hồi đất khi thấy quyền lợi chưa được thoả đáng.[8]
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, (thay thế Nghị định số: 90/NĐCP) theo đó quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi thường, đối tượng
được bồi thường, phạm vi bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền
được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc bằng
đất và bằng tiền. Với những nội dung chính như sau:
+ Đối với đất bị thu hồi là do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất
đấu thầu, thì người bị thu hồi đất chỉ được bồi thường thiệt hại chi phí đó đầu tư vào
đất. Đất công ích của xã, phường được bồi thường thiệt hại về đất bằng tiền cho ngân
sách xã, phường và chỉ được bồi thường thiệt hại chi phí đó đầu tư vào đất nếu có.
+ Điều kiện và mức độ bồi thường về tài sản thì đối với tài sản trên đất hợp
pháp và có khả năng hợp pháp hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản.
+ Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối, nuối trồng thuỷ sản thì
phương thức và mức bồi thường bằng đất có cùng diện tích và chất lượng, nếu
không có đất thì bồi thường bằng tiền;
+ Đất được quy hoạch để xây dựng đô thị nhưng chưa có cơ sở hạ tầng thì
không được bồi thường như đất đô thị. Bồi thường bằng đất chỉ được thực hiện khi
có dự án tái định cư được phê duyệt.
+ Đối với đất ở nông thôn, người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng, mức tối đa được bồi thường bằng đất nơi ở mới không
qúa 400m2 hoặc không qúa 800m 2 cho những vùng nông thôn có tập quán nhiều
thế hệ cùng chung sống trong một hộ hay điều kiện tự nhiên đặc biệt.
+ Về cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu người bị thu hồi đất thấy quyết
12
định bồi thường không đúng với quy định của pháp luật, thì được quyền khiếu nại
và được giải quyết theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên,
trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển GPMB và giao đất
đúng kế hoạch.[8]
Nhìn chung Nghị định này đã đưa các nội dung về công tác tổ chức thực hiện,
quy định trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng bồi thường GPMB cấp huyện
trong việc chỉ đạo lập phương án bồi thường, xác định mức bồi thường hoặc trợ cấp
cho từng tổ chức hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thường theo phương
án đã được phê duyệt, tạo sự chủ động cho các địa phương trong việc lựa chọn
phương án bồi thường phự hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, quỹ đất của địa
phương.[8]
- Thông tư số: 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.[2]
2.4.3. Từ 2004 đến nay
- Luật Đất đai 2003
Luật đất đai năm 2003 được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước của Hội nghị lần thứ 7 Trung
ương Đảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2003 đã
được ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong đó
tập trung vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai như:
+ Hoàn chỉnh chính sách khu vực đất nông nghiệp; quy định chính sách đất
đai đối với khu vực công nghiệp; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, đây là căn cứ quan trọng khi thực hiện công tác BT,HT&TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích khác.
+ Quy định chính sách thu hồi và trưng dụng đất, quy trình thu hồi đất và công
tác GPMB. Cùng đó quy định rõ việc BT,HT&TĐC cho người bị thu hồi đất, những
trường hợp không được bồi thường. Bổ sung quy định về thẩm quyền giao đất, cho
thuê và cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất với thẩm quyền từng cấp, đề cao
vai trò cấp xã, phường, cán bộ địa chính xã phường đảm bảo công tác quản lý và sử
13
dụng đất chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả.
+ Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng
khuyến khích các bên tự hoà giải và nâng cao vai trò hoà giải cấp cơ sở xã, phường.
[17]
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về chính sách BT,HT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, theo đó, chính sách bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể chế tại Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về BT,HT&TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy phạm quan trọng để dùng áp dụng cho
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cho các địa phương áp dụng,
với những nội dung chủ yếu sau:
+ Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định. Mặt khác Nhà
nước khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
+ Đối với đất được bồi thường, bồi thường theo hình thức đất đang sử dụng
vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao
đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thực hiện thanh toán bằng tiền, với những điều kiện để được bồi thường về đất.
+ Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định
của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp bồi thường chậm theo quy định mà nguyên nhân do cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường gây ra hoặc do người bị thu hồi đất gây ra thì hoàn toàn
chịu trách nhiệm thực hiện theo giá đất mà giá đất đó bất lợi hơn so với giá đất tại
thời điểm thu hồi hoặc giá đất hiện tại.
+ Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
14
thường hoặc hỗ trợ tài sản. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng hoặc trái với mục đích sử dụng đất sau ngày
01/7/2004 thì không được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi
có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch đó. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa
điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đó đến thời kỳ
thu hoạch thì không phải bồi thường.
+ Quy định về một số mức hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và hỗ trợ
khác đó là căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho
người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng CP quyết định.
+ Chính sách tái định cư căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để
bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Với
hình thức bố trí tái định cư như bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở
mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Nhà nước ưu tiên tái định cư tại chỗ
cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các
hộ sớm thực hiện GPMB, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư do Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống
tại khu tái định cư căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương. Quy định quyền và
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
+ Quy định việc giao nhiệm vụ BT,HT&TĐC , theo đó Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường,
15
hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện và Tổ chức phát triển quỹ đất. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm
chi trả trước tiền BT,HT&TĐC và kinh phí tổ chức thực hiện BT,HT&TĐC theo
quy định của Nghị định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; Chi phí BT,HT&TĐC được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu
tư của dự án.
+ Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển qũy
đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy
định tại Nghị định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ
chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
+ Quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban ngành, UBND các cấp trong phối
hợp thực hiện công tác GPMB, trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về
BT, HT&TĐC theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức
cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP là văn bản quy phạm về bồi BT,HT&TĐC đã
phần nào đáp ứng được lợi ích của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên để giải quyết
một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác BT,HT&TĐC cần
cụ thể hoá và bổ sung một số điều thuộc Nghị định góp phần hoàn thiện chính sách
khi Nhà nước thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ GPMB và ổn định đời sống của người
bị thu hồi đất, Bộ tài chính đã ban hành các Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
17/12/2004 [3] và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC.[4]
- Chỉ thị số 11/2006/CT-CP ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp. Theo đó giao cho UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương có
định hướng quy hoạch, kế hoạch về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp,
chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm từ dự án dạy nghề cho
lao động nông thôn và vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động ngay trong
quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp; hướng dẫn và
vận động nhân dân chủ động tham gia học nghề để chuyển nghề và tìm việc làm
16