Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

MAI BÌNH DƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU, RỦI RO TÍN
DỤNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

MAI BÌNH DƢƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU, RỦI RO TÍN
DỤNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 62.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Ngọc Thạch

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ................................................................................................................... 5
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 7
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Khe hở nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 6
1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 7
1.6. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 8
1.7. Đóng góp khoa học của đề tài nghiên cứu ......................................................... 10


Về mặt lý luận ................................................................................................. 10



Về mặt phƣơng pháp ....................................................................................... 10




Ý nghĩa về mặt thực tiễn ................................................................................. 11

1.8. Kết cấu luận án. .................................................................................................. 13
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG VỚI SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
................................................................................................................................... 15
2.1. Lý luận về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại ..................................... 15
2.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại ................................... 15
2.1.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại ................................ 16
2.2. Lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại......................................... 17
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................ 17
2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................. 18
2.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ....................................... 19


2.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...................................................................... 23
2.2.4.1 Lý thuyết Thông tin bất cân xứng ................................................................. 23
2.2.4.2 Lý thuyết Chi phí đại diện............................................................................. 24
2.3. Cơ sở lý luận về ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại .......................... 27
2.3.1. Khái niệm về ổn định tài chính ....................................................................... 27
2.3.2 Khái niệm về sự ổn định tài chính của ngân hàng ........................................... 29
2.3.3. Tầm quan trọng của ổn định tài chính ngân hàng ........................................... 30
2.3.4. Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng ........................... 31
2.4. Lý thuyết về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân
hàng ........................................................................................................................... 35
2.4.1. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm giảm sự ổn định tài chính của ngân
hàng ........................................................................................................................... 35
2.4.2. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm tăng sự ổn định tài chính của ngân
hàng ........................................................................................................................... 37

2.5. Lý thuyết về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân
hàng ........................................................................................................................... 40
2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................................. 42
2.6.1. Các nghiên cứu vận dụng Z-score để đo lƣờng sự ổn định tài chính của các
ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................... 42
2.6.2. Các nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại. ....................................................................................... 44
2.6.3. Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 47
2.6.4. Đánh giá các nghiên cứu trƣớc ....................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................. 59
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 59
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 59
3.2.1. Đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại ............................. 59


3.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 61
3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 61
3.2.2.1. Mô tả các biến giải thích .............................................................................. 64
3.2.2.3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 71
3.3.Thu thập và xử lý dữ liệu .................................................................................... 74
3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ..................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 80
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................... 81
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tƣơng quan giữa các biến ......................... 81
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình: .............................................................................. 85
4.3.1. Kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của

các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................ 85
4.3.2. Kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................ 96
4.3.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến
sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .....................................109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................113
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................114
5.1. Kết luận ............................................................................................................114
5.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam ..........................................................................................................115
5.2.1. Giải pháp nhằm gia tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thƣơng mại ....115
5.2.2. Giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại ......117
5.2.3. Các giải pháp khác nhằm tăng cƣờng sự ổn định tài chính của các Ngân hàng
thƣơng mại ..............................................................................................................118


5.2.4. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng cho Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam .................................................................................................................119
5.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Chính phủ .......................121
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................123
KẾT LUẬN .............................................................................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN HỆ SỐ TƢƠNG QUAN
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU



TÓM TẮT
Luận án “Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định
tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” hệ thống cơ sở phƣơng pháp
luận về vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của ngân hàng
đồng thời phân tích tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng với sự ổn định
tài chính của ngân hàng gắn với bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh
hƣởng của nó đến các ngân hàng trong nƣớc.
Thông qua việc sử dụng dữ liệu bảng với các phƣơng pháp tác động ngẫu
nhiên (Random Effects) và tác động cố định (Fixed Effects; phƣơng pháp ƣớc lƣợng
bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS);
phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM hệ thống (System General Method of Moments) cho
thấy:
(1)

Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng sẽ làm gia tăng sự ổn định tài chính

của các NHTM Việt Nam, và rủi ro tín dụng gia tăng sẽ làm giảm sự ổn định tài
chính của các NHTM Việt Nam.
(2)

Việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) có thể

giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣng chỉ đến một
mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) vƣợt
qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự ổn định tài
chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tối ƣu, mà tại mức
tỷ lệ này sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao nhất.
(3)


Nghiên cứu chỉ ra ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn

định tài chính của ngân hàng, kết quả nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở mức 5% và
mang dấu âm, cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất ổn
định của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, trong điều kiện khủng hoảng, sự gia
tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các
NHTM Việt Nam.


(4)

Bên cạnh việc tìm kiếm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng

đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, nghiên cứu còn xem xét tác động này trong
điều kiện khủng hoảng tài chính vào những năm 2008 và 2009. Kết quả hồi quy cho
thấy, hệ số hồi quy của biến khủng hoảng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang
dấu âm cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngƣợc chiều của rủi ro
tín dụng đến sự ổn định tài chính trong điều kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự
gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi, điều này phù hợp với kết quả của
các nghiên cứu trƣớc của các quốc gia trên thế giới.
Thông qua kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy, nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam
nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Mai Bình Dƣơng;


MSHV:

Sinh ngày: 20/01/1981

tại: Thanh Hóa

Quê quán: Xã Nga Thiện - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa
Hiện đang công tác tại: Trƣờng Đại học Văn lang
Là nghiên cứu sinh khóa 18 của trƣờng Đại học Ngân hàng TP HCM
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng

Mã số: 62.34.02.01

Đề tài nghiên cứu: Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định
tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Dƣới đây, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Thầy PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã đƣợc
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
TP. HCM ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh

Mai Bình Dƣơng


LỜI CẢM ƠN

Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hƣớng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng
và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch đã hƣớng dẫn, động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh
giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hƣớng giải quyết vấn đề trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ
trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này.
Thầy luôn động viên, hổ trợ, giúp đỡ những lúc tôi cảm thấy khó khăn nhất và giúp
tôi vƣợt qua mọi trở ngại. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các quý thấy cô
trong ban hội đồng, các Thầy, Cô đã giúp tôi từ những định hƣớng, sửa chữa về đề
tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Tài
chính ngân hàng trƣờng đại học Ngân hàng TP HCM, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp
ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án
của mình. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Tài chính -Kế toán
Trƣờng đại học Văn Lang, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn vợ và
các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn
tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh

Mai Bình Dƣơng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa đầy đủ

STT


Từ tiếng Anh

viết tắt
1

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

2

FEM

Mô hình tác động cố định

3

FGLS

Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu tổng quát

Feasible General

khả thi

Least Square
Gross Domestic

4


5

GDP

GSO

Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng cục Thống kê

Consumer Price Index
Fixed Effects Model

Product
General Statistics
Office Of Viet Nam

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8


GMM

Phƣơng pháp Mô men tổng quát

Generalized Methods
of Moments

Thƣơng mại cổ phần

9

TMCP

10

VAR

Mô hình vector tự hồi quy

11

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Vector Autoregression
Random Effects
Model



DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan ..........................................................49
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu ..........................................63
Bảng 3.2. Thống kê các ngân hàng và nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................75
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................81
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan .........................................................................83
Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập..........................................84
Bảng 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp fixed effects: ...........85
Bảng 4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp random effects: .......86
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman ....................................................................87
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Modified Wald ...........................................................87
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Wooldridge ................................................................88
Bảng 4.9. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp Feasible General Least
Square – FGLS ..........................................................................................................88
Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ................................................................................................91
Bảng 4.11. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ................................................................................................93
Bảng 4.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ................................................................................................95
Bảng 4.13. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp fixed effects: .........96
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Modified Wald .........................................................97
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Wooldridge ..............................................................97
Bảng 4.16. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ................................................................................................98
Bảng 4.17. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp GMM ..................102
Bảng 4.18. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (5) bằng phƣơng pháp GMM ..................104
Bảng 4.19. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (6) bằng phƣơng pháp GMM ..................105
Hình 5.1. Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu ......................................................117



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi nền kinh tế, góp
phần thu hút vốn và cung ứng các khoản tín dụng. Hoạt động kinh doanh của
NHTM phải luôn đảm bảo tính ổn định, an toàn và sinh lợi. Cùng với thị trƣờng
vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng tiền tệ thông qua các ngân hàng
là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm
thời nhàn rỗi đƣợc giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân
cƣ…) thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp vốn cho
nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao
hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thƣơng
mại. Ngoài ra, NHTM là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong
sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nếu
có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thƣơng
mại trong hệ thống, các ngân hàng thƣơng mại đã góp phần mở rộng hay thu hẹp
lƣợng tiền trong lƣu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền
kinh tế, ngân hàng thƣơng mại thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân
chia vốn của thị trƣờng điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Vì vậy, ổn định hệ
thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong đối với hệ thống tài chính Việt Nam.
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008- 2009, đã có nhiều
chuyên gia quan tâm nghiên cứu bất ổn tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản

trên nhiều lĩnh vực nhƣ Altman (1968), Altman & ctg (1977), Zavgren (1985).
Riêng trong lĩnh vực ngân hàng có các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986),
De Nicolo (2000), Hesse & Cihak (2007), Soedarmono & ctg (2011), Rahman &


2

ctg (2012), Fu & ctg (2014), Chiaramonte & ctg (2015), Strobel (2015). Các
nghiên cứu này tìm thấy tác động của nhiều yếu tố đến sự ổn định tài chính của
các NHTM. Tuy nhiên, một vấn đề đang đƣợc tranh luận là tác động của vốn chủ
sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Về mặt lý
thuyết, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng đối với một ngân hàng. Vốn chủ sở
hữu không chỉ tài trợ cho các khoản đầu tƣ của ngân hàng mà còn giúp các ngân
hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, gia tăng năng lực canh tranh và đảm
bảo uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, lý thuyết cũng cho thấy rủi ro tín dụng xảy
ra sẽ ảnh hƣởng ngay đến thu nhập của các NHTM. Từ đó, ảnh hƣởng đến hoạt
động kinh doanh của các NHTM, tạo nên sự bất ổn định.
Một số nghiên cứu của Furlong và Keeley (1989), Keeley (1990), Van và
Roy (2003), Jacob Oduor và cộng sự (2017) cho thấy rằng vốn chủ sở hữu giúp
giảm thiểu rủi ro và gia tăng sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Mặt khác, các
nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy rủi ro tín dụng mà các ngân hàng gặp phải
với các khoản vay đã dẫn đến tình trạng mất thanh khoản của ngân hàng và đẩy
ngân hàng đến tình trạng phá sản. Kết quả này cũng đƣợc ủng hộ bởi nghiên cứu
gần đây của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013).
Tại Việt Nam, kể từ sau khủng hoảng 2008 - 2009, các ngân hàng Việt
Nam đang dần hồi phục nhờ những nỗ lực tích cực trong xử lý nợ xấu của từng
ngân hàng nói riêng và Chính phủ nói chung. Nhìn lại những bất ổn của các ngân
hàng Việt Nam trong thời gian qua có thể thấy vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng
đóng một vai trò quan trọng. Do đó, có thể nói trong bối cảnh Việt Nam hiện nay
việc xem xét tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính

của các ngân hàng là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua. Bởi
vì, việc xác định mức độ và chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín
dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng sẽ giúp cho việc xây dựng các
chính sách quản trị ngân hàng phù hợp và bền vững.


3

Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín
dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là cần
thiết.
1.2. Khe hở nghiên cứu
Một số nghiên cứu đã đƣa ra bằng chứng về tác động của vốn chủ sở hữu
đến sự ổn định tài chính của ngân hang thƣơng mại. Điển hình nhƣ, Aggrawal và
Jacques (2001) thực hiện nghiên cứu với mẫu các ngân hàng Mỹ đã cho thấy việc
gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp các ngân hàng này ổn định hơn. Tƣơng tự nghiên
cứu của Aggrawal và Jacques (2001), Godlewski (2004) nghiên cứu rủi ro bất ổn
tài chính của các NHTM ở ba khu vực: Trung Đông, Đông Nam Á, và Nam Mỹ.
Kết quả nghiên cứu của Godlewski (2004) cho thấy việc gia tăng vốn chủ sở hữu
làm giảm thiểu rủi ro bất ổn của ngân hàng. Tuy nhiên, Rime (2001) lại cho rằng
không có mối quan hệ giữa sự ổn định và vốn trong ngân hàng. Trái với các kết
quả trên, nghiên cứu của Hakenes và Schnabel (2010) cho thấy tác động tiêu cực
của việc gia tăng vốn đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Tác giả lý giải
việc gia tăng vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Việc gia
tăng nắm giữ vốn sẽ làm giảm các khoản tín dụng cung cấp ra thị trƣờng, điều này
sẽ làm gia tăng lãi suất cho vay dẫn đến gia tăng gánh nặng nợ của ngƣời vay. Kết
quả là các ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn với các khoản cấp tín dụng và gây ra tác
động tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng.
Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại tƣơng đối ít. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Beck

& ctg (2009) sử dụng 3 phƣơng pháp đo lƣờng khác nhau là chỉ số Z-score, NPLscore (Non-performing loans) và PD-score (probability of distress) đồng thời trong
đánh giá độ bất ổn tài chính của các ngân hàng tại Đức giai đoạn 1995-2007. Tiếp
theo, nghiên cứu của Consuelo Silva Buston (2012) về quản trị rủi ro và sự ổn
định tài chính của ngân hàng đƣợc thực hiện với mẫu các ngân hàng Mỹ trong giai
đoạn 2005 đến 2010. Bằng phƣơng pháp hồi quy sai số chuẩn mạnh với dữ liệu
bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy khi rủi ro tín dụng gia tăng sẽ kéo theo sự bất


4

ổn định của các ngân hàng Mỹ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các
biện pháp quản trị rủi ro tốt sẽ giúp hạn chế khả năng phá sản của các ngân hàng,
thậm chí là trong suốt giai đoạn khủng hoảng 2007 – 2009.
Dựa trên kết quả quá trình khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc
trình bày, nghiên cứu kỳ vọng có thể lấp đầy một số khoảng trống nghiên cứu sau:
Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu trƣớc cho thấy các nghiên cứu đã rất
quan tâm tới vấn đề tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn
định tài chính của các NHTM. Tuy nhiên các nghiên cứu đi theo hai hƣớng khác
nhau: hƣớng thứ nhất nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định
tài chính của các NHTM nhƣ: của Jacob Oduor và cộng sự (2017), Aggrawal và
Jacques (2001); Rime (2001); Godlewski (2004); Hakenes và Schnabel (2010);
Abba và cộng sự (2013); Vũ Thị Hồng (2015); Lê Thanh Ngọc và cộng sự
(2015)...hƣớng thứ hai nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài
chính của các NHTM Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013); Beck & ctg
(2009); Consuelo Silva Buston (2012). Các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc
nhằm đo lƣờng mức độ tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự
ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam còn rất hạn chế.
Thứ hai, các lý thuyết nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu tới đến
sự ổn định tài chính của ngân hàng cho thấy nhiều mâu thuẫn. Hƣớng thứ nhất, lý
thuyết chỉ ra gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm lợi nhuận từ đó giảm sự ổn định

tài chính của ngân hàng. Quan điểm này bắt nguồn từ các tranh luận xung quanh
lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (1958). Modigliani và Miller
(1958) cho rằng cấu trúc vốn không có ảnh hƣởng đến giá trị của doanh nghiệp.
Hƣớng thứ hai, vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ giúp các ngân hàng có những lựa chọn
tốt hơn trong hoạt động kinh doanh đồng thời kiểm soát tốt hơn hoạt động tín dụng
từ đó gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng (Jensen và Meckling, 1976). Các
lý thuyết này cho thấy, các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn
định tài chính của ngân hàng theo từng giai đoạn thời gian, và có khả năng tồn tại
tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt


5

Nam là tác động phi tuyến và có hình chữ U ngƣợc. Điều này ngụ ý rằng việc gia
tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam nhƣng chỉ đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn
chủ sở vƣợt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự
ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh
giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối ƣu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao nhất. Cần một nghiên cứu chứng
minh tồn tại tác động phi tuyến này và tìm ra ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu giúp
làm tăng sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam.
Thứ ba, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào những
năm 2008 và 2009 đã làm kinh tế các quốc gia đang bị suy giảm mạnh. Tại Việt
Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng đã và đang ảnh hƣởng không nhỏ:
trên thị trƣờng chứng khoán, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có khả năng thu hồi vốn
và bán chứng khoán ra. Do đó, sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến dự trữ ngoại hối và giá
cả trên thị trƣờng chứng khoán. Xuất khẩu sẽ suy giảm, điều này vừa ảnh hƣởng
đến cán cân thanh toán quốc tế, thâm hụt thƣơng mại; vừa làm tăng lao động mất

việc, tác động tiêu cực đến thị trƣờng sức lao động; thị trƣờng bất động sản sẽ có
xu hƣớng đình trệ và sự đình trệ của thị trƣờng này sẽ tác động tiêu cực đến các thị
trƣờng khác. Một số ngân hàng mất khả năng thanh khoản, rút lại tín dụng dẫn đến
các doanh nghiệp khó tiếp cận thị trƣờng vốn; lãi suất tăng, tăng chi phí vốn, vì
vậy ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh (Đinh Sơn Hùng, 2010). Các nghiên cứu
thực nghiệm của Consuelo Silva Buston (2012); Jacob Oduor và cộng sự (2017)
cho thấy dƣới ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế đã làm thay đổi tác động của tỷ
lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng. Tuy
nhiên các nghiên cứu trong nƣớc, chƣa có nghiên cứu nào so sánh sự thay đổi của
tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào
giai đoạn 2008 – 2009.


6

1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu có mục tiêu tổng quát là đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu,
rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, trên
cơ sở kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp, kiến nghị giúp gia tăng sự
ổn định tài chính của NHTM Việt Nam. Ngoài ra, với kỳ vọng lấp đầy khe hở
nghiên cứu tại Việt Nam, nghiên cứu còn tiến hành: (i) kiểm tra có hay không sự
tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu đối với sự ổn định tài chính của
NHTM Việt Nam và nếu có, tìm ra ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu mà tại đó mức
độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là cao nhất và (ii) so sánh sự thay đổi
của tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính
của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra
vào giai đoạn 2008 – 2009.
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, luận án tập trung giải quyết các mục tiêu
cụ thể sau:

-

Đo lƣờng mức độ ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam giai đoạn 2008- 2016;
-

Nghiên cứu các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín

dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam;
-

Đo lƣờng và đánh giá mức độ tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín

dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam;
-

Kiểm tra có hay không sự tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu

đối với sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam và nếu có, tìm ta ngƣỡng vốn
chủ sở hữu tối ƣu mà tại đó mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là cao
nhất.
-

So sánh sự thay đổi của tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín

dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng
hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009.
-


Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm

gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.


7

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, luận án trả lời các câu hỏi
sau:
-

Mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2016

nhƣ thế nào?
-

Các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn

định tài chính NHTM Việt Nam ra sao?
-

Mức độ tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài

chính của NHTM Việt Nam là bao nhiêu?
-

Có hay không sự tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu đối với

sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam? và nếu có, ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối

ƣu cụ thể là bao nhiêu mà tại đó mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là
cao nhất?
-

Tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài

chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu
diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009 khác nhau nhƣ thế nào?
-

Nhằm gia tăng sự ổn định tài chính, các ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam cần thực hiện những giải pháp, kiến nghị nào?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đối
với ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tiến hành tại 24 NHTM cổ phần tại Việt
Nam. Nghiên cứu muốn bao quát hết các NHTM Việt Nam tuy nhiên do dữ liệu sử
dụng để tính toán các biến số trong mô hình nghiên cứu đƣợc lấy chủ yếu từ báo
cáo tài chính của ngân hàng đã đƣợc kiểm toán nên việc thu thập dữ liệu bị hạn
chế. Cụ thể số liệu công bố báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của các ngân hàng
thƣơng mại hầu hết có chỉ có từ năm 2008 trở về sau. Do đó, tác giả chọn giai
đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2016 với 24 NHTM Việt Nam. Bên cạnh
đó do đề tài có xem xét giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2008- 2009 nên


8

việc chọn giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016 là phù hợp do xem xét đƣợc cuộc
khủng hoảng 2008 - 2009.

1.6. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các số liệu vi mô của 24 NHTM Việt Nam bao gồm:
ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam; ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam; ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam; ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín; ngân hàng TMCP
Sài Gòn; ngân hàng TMCP Quân đội; ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam;
ngân hàng TMCP Á Châu; ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP HCM; ngân hàng
TMCP Quốc Dân; ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội; ngân hàng TMCP Đông
Nam Á; ngân hàng TMCP Quốc tế; ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng;
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam; ngân hàng TMCP Phƣơng Đông Việt
Nam; ngân hàng TMCP Kiên Long; ngân hàng TMCP Nam Á; ngân hàng TMCP
Việt Á; ngân hàng TMCP An Bình; ngân hàng TMCP Bản Việt; ngân hàng TMCP
Dầu Khí; ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Nguồn dữ liệu: dữ liệu đƣợc thu thập từ các nguồn đáng tin cậy nhƣ: Ngân
hàng Nhà nƣớc VN, Tổng cục thống kê VN (GSO), Báo cáo tài chính năm của 24
NHTM Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng dựa trên các nghiên cứu của
Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013), Jacob Oduor và cộng sự (2017)
nhằm xây dựng mô hình thể hiện tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến
sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng phần mềm
Stata với dữ liệu Panel Data. Mô hình nghiên cứu có dạng nhƣ sau:
(1)
Trong đó:

là chỉ số ổn định tài chính của ngân hàng i tại thời gian t.

Xit là biến độc lập đại diện cho vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng của ngân hàng.
là vector các biến kiểm soát ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân



9

hàng, bao gồm cả biến vĩ mô lẫn vi mô của mỗi ngân hàng. Di,t là biến giả đại diện
cho các giai đoạn khủng hoảng.
Mô hình nghiên cứu đƣơc tác giả đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu đã thực
hiện tại các quốc gia trên thế giới. Tác giả sử dụng các hồi quy phổ biến là:
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng dành cho dữ liệu bảng nhƣ tác động cố định (Fixed
Effects), tác động ngẫu nhiên (Random Effects), Kiểm định Hausman là một trong
những phƣơng pháp để lựa chọn giữa random effects hay fixed effects; Nếu mô
hình đƣợc chọn có xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan hay phƣơng sai thay đổi qua
các thực thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng
quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tƣợng
này. Mô hình đo tác động của vốn chủ sở hữu lên rủi ro mất khả năng thanh khoản
tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng phần mềm Stata với dữ liệu bảng (Panel
Data).
Bên cạnh các phƣơng pháp ƣớc lƣợng trên, nghiên cứu cũng thực hiện hồi
quy các mô hình bằng phƣơng pháp SGMM cho dữ liệu bảng. Phƣơng pháp
SGMM là phƣơng pháp cải tiến của Arellano & Bond (1991) và Blundell & Bond
(1998) đƣợc sử dụng phổ biến trong các ƣớc lƣợng dữ liệu bảng động tuyến tính
hoặc các dữ liệu bảng vi phạm tính chất HAC (heteroskedasticity and
autocorrelation- phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan). Khi đó các ƣớc lƣợng
tuyến tính cổ điển của mô hình dữ liệu bảng nhƣ FE (fixed effects), RE (random
effects), LSDV (least squares dummy variable) sẽ không còn là ƣớc lƣợng hiệu
quả, tin cậy, phƣơng pháp GMM là phƣơng pháp thích hợp đƣợc lựa chọn sử dụng
thay thế. Nhằm kiểm định các tính xác định của các ràng buộc, Hansen (1982)
đƣợc sử dụng để kiểm định tính hợp lý cho các biến công cụ. Để kiểm định tự
tƣơng quan bậc 2, chúng ta sử dụng kiểm định Arellano-Bond.Các kiểm định độ
tin cậy của mô hình đã đƣợc tác giả thực hiện bao gồm:

Kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ: Theo Arellano & Bond (1991),
ƣớc lƣợng GMM yêu cầu có sự tƣơng quan bậc 1 và không có sự tƣơng quan bậc
2 của phần dƣ. Do vậy, khi kiểm định giả thuyết H0: không có sự tƣơng quan bậc 1


10

(kiểm định AR(1)) và không có sự tƣơng quan bậc 2 của phần dƣ (kiểm định
AR(2)), chúng ta bác bỏ H0 ở kiểm định AR (1) và chấp nhận H0 ở kiểm định AR
(2) thì mô hình đạt yêu cầu.
Kiểm tra tính phù hợp của mô hình và các biến đại diện: Tƣơng tự các mô
hình khác, sự phù hợp của mô hình có thể đƣợc thực hiện thông qua kiểm định F.
Kiểm định F sẽ kiểm tra ý nghĩa thống kê cho các hệ số ƣớc lƣợng của biến giải
thích với giả thuyết H0: tất cả các hệ số ƣớc lƣợng trong phƣơng trình đều bằng 0,
do đó để mô hình phù hợp thì phải bác bỏ giả thuyết H0. Ngoài ra, kiểm định
Sargan/Hansen còn đƣợc sử dụng để kiểm tra giả thuyết H0: các biến công cụ là
phù hợp. Khi chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là các biến công cụ đƣợc sử dụng
trong mô hình là phù hợp.
1.7. Đóng góp khoa học của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận
Nghiên cứu hệ thống cơ sở phƣơng pháp luận về vốn chủ sở hữu và rủi ro
tín dụng và sự ổn định tài chính của ngân hàng đồng thời phân tích tác động của
vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng gắn với
bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh hƣởng của nó đến các ngân hàng
trong nƣớc.
 Về mặt phƣơng pháp
Thứ nhất, tác giả đã đánh giá ảnh hƣởng của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng
đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0. Sử dụng dữ liệu bảng với
các phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và tác động cố định

(Fixed Effects). Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa Random Effects và Fixed
Effects. Tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát
khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng
quan hay phƣơng sai thay đổi qua các thực thể nếu có. Bên cạnh đó việc ƣớc


11

lƣợng bằng phƣơng pháp GMM hệ thống (System General Method of Moments)
cũng đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo các kết quả thu đƣợc đáng tin cậy.
Thứ hai, nghiên cứu cũng mở ra định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Nghiên cứu của tác giả sử dụng mô hình định lƣợng tác động của vốn chủ sở hữu,
rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính tại các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu
tiếp theo có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu này theo hai hƣớng bằng cách mở
rộng chiều rộng hoặc chiều sâu của nghiên cứu. Về mặt chiều chiều sâu, nghiên
cứu tiếp theo có thể gia tăng kích thƣớc mẫu tại các quốc gia và vùng khu vực
khác nhƣ ASEAN, CHÂU Á, ....và sử dụng các công cụ định lƣợng đo lƣờng khác
nhằm kiểm định tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài
chính tại các NHTM. Về mặt chiều rộng, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành
kiểm tra các tác động của yếu tố khác đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt
Nam nhƣ: rủi ro mất khả năng thanh khoản, quản trị tài chính, tỷ lệ vốn hóa, lợi
nhuận,...
 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu của Jacob Oduor và cộng sự (2017),
Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013), nghiên cứu sử dụng các mô hình
kinh tế lƣợng đã tiến hành đo lƣờng mức độ tác động kết hợp của cả vốn chủ sở
hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả
ƣớc lƣợng cho thấy, hệ số hồi quy của các biến vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng
có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng sẽ làm
gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, và rủi ro tín dụng gia tăng

sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Đây là một đóng góp
về mặt thực nghiệm bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc còn rất
hạn chế khi nghiên cứu về vấn đề này.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm về các chiều hƣớng
tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hàng theo từng giai
đoạn thời gian, kết quả nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa hai biến số này cho
thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) đến sự ổn định tài


12

chính của các NHTM Việt Nam là tác động phi tuyến và có hình chữ U ngƣợc.
Điều này ngụ ý rằng việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA)
có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣng chỉ
đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(EQTA) vƣợt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự
ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh
giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại điểm đảo chiều sự ổn định tài
chính của các NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tối
ƣu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao
nhất.
Thứ ba, nghiên cứu chỉ ra ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn
định tài chính của ngân hàng, kết quả nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở mức 5% và
mang dấu âm, cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất
ổn định của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh
hƣởng cụ thể của vốn chủ sở đến sự ổn định tài chính của các NHTM dƣới ảnh
hƣởng của điều kiện khủng hoảng: trong thời kỳ khủng hoảng, sự gia tăng tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM
Việt Nam.
Thứ tư, bên cạnh việc tìm kiếm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng

đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, nghiên cứu còn xem xét tác động này
trong điều kiện khủng hoảng tài chính vào những năm 2008 và 2009. Kết quả hồi
quy cho thấy, hệ số hồi quy của biến khủng hoảng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
và mang dấu âm cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngƣợc chiều
của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong điều
kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ sẽ
làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác
không đổi, điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc của các quốc
gia trên thế giới.


13

Cuối cùng, thông qua kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy, tác giả đã đề
xuất những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt
Nam nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.
1.8. Kết cấu luận án.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, không kể mục lục, danh mục
các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận
án đƣợc thiết kế thành 5 chƣơng, bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:
-

Chương 1: Giới thiệu chung

Chƣơng này giới thiệu các nội dung cơ bản của luận án nhƣ sự cần thiết của
luận án, khe hở nghiên cứu, việc xây dựng mô hình và lựa chọn phƣơng pháp ƣớc
lƣợng phù hợp, kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của đề tài luận
án. Chƣơng này cũng trình bày các nội dung chính trong từng chƣơng của luận án
để ngƣời đọc dễ theo dõi.
-


Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín

dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2 trình bày các khái niệm quan trọng đƣợc sử dụng trong luận án
nhƣ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của NHTM. Bên cạnh
đó, lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện để đánh giá vai trò,
tác động khác nhau của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của NHTM; các
quan điểm khác nhau về vai trò, tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài
chính của NHTM nhằm hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên
cứu; các bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng
đến sự ổn định tài chính của NHTM của các nghiên cứu trƣớc đây ở trong nƣớc
cũng nhƣ nƣớc ngoài cũng đƣợc trình bày một cách chi tiết nhằm làm nền tảng
cho việc thực hiện các chƣơng tiếp theo.
-

Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu; các
mô hình nghiên cứu sử dụng trong luận án; cách thức thu thập và nguồn dữ liệu
cũng nhƣ các phƣơng pháp ƣớc lƣợng phù hợp đối với kiểu dữ liệu, ƣớc tính số


×