Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.46 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Luận văn chưa được công bố ở bất kỳ đâu, dưới bất kỳ hình thức nào. Những
thông tin và số liệu sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn xác thực. Tôi xin chịu mọi
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Chi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ 3
RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. NhỮng vẤn đỀ lý luẬn chung vỀ rỦi ro hoẠt đỘng 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động 3
1.1.2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro hoạt động 4
1.1.3. Tính chất của rủi ro hoạt động 5
1.1.4. Phân loại rủi ro hoạt động 6
1.2. QuẢn trỊ rỦi ro hoẠt đỘng tẠi Ngân hàng thương mẠi 8
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro hoạt động 8
1.2.2. Chính sách quản trị rủi ro hoạt động 9
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động 13
1.3. SỰ Ảnh hưỞng cỦa rỦi ro hoẠt đỘng Ngân hàng thương mẠi 18
1.3.1. Ảnh hưởng đối với Ngân hàng thương mại 18
1.3.2. Mối liên hệ của rủi ro hoạt động với các loại rủi ro khác 20
1.3.3. Mối quan hệ của rủi ro hoạt động với hệ thống đánh giá CAMELS 22
1.4. MỘt sỐ khuyẾn nghỊ cỦa Basel vỀ quẢn trỊ rỦi ro hoẠt đỘng Ngân hàng
thương mẠi 23
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG 28


TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 28
2.1. Khái quát vỀ tình hình hoẠt đỘng kinh doanh cỦa các Ngân hàng thương
mẠi ViỆt Nam năm 2010 ĐẾN NĂM 2012 29
2.1.1. Kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới năm 2010 đến năm 2012. .29
2.1.2. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam năm 2010 đến năm 2012 31
2.2. ThỰc trẠng rỦi ro hoẠt đỘng cỦa Ngân hàng thương mẠi ViỆt Nam 33
2.2.1. Rủi ro quy trình nội bộ 33
2.2.2. Rủi ro do cán bộ ngân hàng 36
2.2.3. Rủi ro hệ thống 38
2.2.4. Rủi ro bên ngoài 43

2.3. ThỰc trẠng công tác quẢn trỊ rỦi ro hoẠt đỘng tẠi các Ngân hàng thương
mẠi ViỆt Nam 46
2.3.1. Tổ chức xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động các Ngân hàng thương
mại 46
2.3.2. Triển khai áp dụng các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước 47
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hoạt động 48
2.3.4. Cách thức quản trị rủi ro hoạt động đang áp dụng 58
2.4. Đánh giá chung vỀ quẢn trỊ rỦi ro hoẠt đỘng các Ngân hàng thương mẠi
60
2.4.1. Kết quả đạt được 60
2.4.2. Đánh giá kết quả quản trị rủi ro hoạt động tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam 62
CHƯƠNG 3 72
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG 72
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM 72
3.1. TriỂn vỌng phát triỂn cỦa các Ngân hàng thương mẠi ViỆt Nam trong thỜi
gian tỚi 72

3.1.1. Triển vọng phát triển của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối
cảnh phát triển của thị trường tài chính quốc tế và trong nước 72
3.1.2. Những vấn đề đặt ra trong quản trị rủi ro hoạt động 79
3.2. GiẢi pháp 82
3.2.1. Hoàn thiện chính sách và quy trình quản trị rủi ro hoạt động 82
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro hoạt động 86
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính 87
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì và mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh 87
3.2.5. Hoàn thiện các điều kiện, cơ sở thực hiện cho mô hình tổ chức quản lý rủi ro
hoạt động 89
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý rủi ro 92
3.3. MỘt sỐ kiẾn nghỊ 93
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ, Ngành liên quan 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 93

KẾT LUẬN 97

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QTRRHĐ Quản trị rủi ro hoạt động
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
HĐQT Hội đồng quản trị
TCTD Tổ chức tín dụng
BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Techcombank Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
ACB Ngân hàng Á Châu

MB Ngân hàng Quân đội
Sacombank Ngân hàng Sài Gòn Thương tín

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Ma trận rủi ro 11
Bảng 1.2: Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản 17
Bảng 1.3: Mối liên hệ của rủi ro hoạt động với các loại rủi ro khác 21
Bảng 1.4: Mối quan hệ của rủi ro hoạt động với hệ thống đánh giá CAMELS22
Bảng 2: Bảng đánh giá kết quả quản trị rủi ro hoạt động theo mô hình SWOT
62
Bảng 3.1: Một số tỷ lệ trung bình đánh giá tính hiệu quả cho các 73
NHTM Việt Nam năm 2011 73
Bảng 3.2: Sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại các NHTM cổ phần 76
ngày 1/1/2011 76
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Khuynh hướng tập trung lỗi, sai sót nghiệp vụ tín dụng 51
Biểu đồ 2.2: Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót trước khi cho vay 52
Biểu đồ 2.3: Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót trong khi cho vay 53
Biểu đồ 2.4: Phân bổ tần suất các dạng lỗi sai sót sau khi cho vay 54
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần rủi ro hoạt động 5
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro hoạt động 8
Sơ đồ 1.3: Mô hình quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại 9
Sơ đồ 1.4: Mối liên hệ qua lại giữa rủi ro – lợi nhuận – vốn 10
Sơ đồ 1.5: Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản 11
Sơ đồ 1.6: Các bước hoạch định cho tình huống bất ngờ 18

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã đưa hệ thống ngân hàng tiến
thêm những bước dài, không chỉ dừng lại ở các hoạt động, dịch vụ kinh doanh
thuần túy mà ngày càng có thêm nhiều nghiệp vụ, sản phẩm cao cấp hơn, hiệu quả
hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Yếu tố tất yếu gắn liền với sự phát triển đó
chính là mức độ phức tạp hơn của các loại rủi ro, dẫn đến yêu cầu cao hơn về khả
năng quản trị và chống đỡ của toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Để hệ thống
ngân hàng phát triển lành mạnh và bền vững, bản thân mỗi ngân hàng cần trang bị
và nâng cao khả năng quản trị rủi ro để không gây ra những tổn thất cho chính mình
và tránh dẫn tới sự ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống.
Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro trên các lĩnh vực và phạm vi khác nhau. Trong đó, rủi ro hoạt động là
loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố: con người, hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và
sự kiện bên ngoài. Đây là những yếu tố rất đa dạng và thường xuyên biến đổi, do đó rủi
ro hoạt động xuất hiện trong hầu hết các hoạt động quan trọng của ngân hàng.
Hiệp ước về vốn Basel II ra đời đã khắc phục những hạn chế của Basel I, trong
đó nổi bật là việc đề cập tới rủi ro hoạt động, một loại rủi ro đang ngày càng trở nên
phức tạp. Đây được coi là một sự thay đổi lớn, có tác động mạnh mẽ đối với hiệu
quả của hệ thống ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro hoạt động đã trở thành một nghiệp vụ quan trọng và quen
thuộc với rất nhiều ngân hàng thương mại ở những nước phát triển trên thế giới.
Đối với Việt Nam, để có những bước đi thật sự vững chắc và lành mạnh trong quá
trình quốc tế hóa, phát triển cả về chất lượng chứ không đơn thuần về số lượng, các
ngân hàng thương mại Việt Nam cần nắm bắt và tăng cường quản trị rủi ro hoạt
động để phù hợp với hiệp ước quốc tế.
Em xin chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động của
Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị rủi ro hoạt động của
Ngân hàng thương mại Việt Nam, qua đó thấy rõ được tầm quan trọng và tìm ra

những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động của Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ năm 2008 đến năm
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích
thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động
NHTM luôn đóng một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt
là các nước đang phát triển như Việt Nam. Hệ thống các ngân hàng này đảm nhận
việc giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông, góp phần bôi
trơn cho sự vận hành của nhiều lĩnh vực trên thị trường.
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với các nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để

cấp tín dụng và cung cấp các nghiệp vụ thanh toán. Xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế đã đưa hệ thống NHTM tiến thêm những bước dài, không chỉ dừng lại
ở các hoạt động, dịch vụ kinh doanh thuần túy mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực
mới, ngày càng có thêm nhiều nghiệp vụ, sản phẩm cao cấp hơn, hiệu quả hơn,
mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Đi đôi với quá trình mở rộng phạm vi và lĩnh vực này
là sự gia tăng và mức độ phức tạp của rủi ro.
Thực tế cho thấy, NHTM luôn phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro trên các
lĩnh vực và phạm vi khác nhau như: rủi ro tín dụng,rủi ro hoạt động, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, Trong đó, rủi ro hoạt động còn được gọi là rủi ro hoạt động
hay rủi ro vận hành, là loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng
nhưng lại khó lường nhất. Trong những năm qua, các NHTM Việt Nam và trên thế
giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng rất
lớn đến uy tín và tài sản của NHTM.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn
thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các
quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Định nghĩa này bao gồm rủi ro
pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
3
Rủi ro hoạt động là loại hình rủi ro mang tính “định tính” nhiều hơn vì nó gắn
liền với các thủ tục và các hệ thống kiểm soát.
Một số ví dụ về rủi ro hoạt động là: những hành vi lừa đảo bên trong một ngân
hàng (cán bộ trộm cắp, tham ô,…); thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong
trường hợp xảy ra thảm họa; nhân viên yêu cầu bồi thường về tai nạn lao động hoặc
bị đối xử phân biệt;gian lận thương mại; tổn thất trong tín dụng do không xử lý
đúng các khía cạnh pháp lý của tài sản bảo đảm;
1.1.2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của rủi ro hoạt động
Ủy ban Basel đã nhấn mạnh trong Basel II về rủi ro hoạt động và QTRRHĐ của
các NHTM bên cạnh hai loại rủi ro truyền thống là rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường.
1.1.2.1. Nguyên nhân
Các nguyên nhân chính có thể dẫn tới rủi ro hoạt động là: do con người (nhân

viên gian lận, cố ý làm sai, NHTM mất hoặc thiếu nhân lực chủ chốt); quy trình (văn
bản, hợp đồng không đầy đủ; việc tuân thủ nội bộ và bên ngoài kém; sản phẩm quá
phức tạp hoặc tư vấn tồi); hệ thống (đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗ hổng an ninh
hệ thống, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống); và các yếu tố bên ngoài (cơ sở hạ tầng
chung kém, các hành vi tội phạm, việc sử dụng nguồn lực bên ngoài không hợp lý,
thiên tai ). Rủi ro hoạt động có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như:
các trách nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của NHTM bị tổn thất
hay mất mát, giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, giảm lợi nhuận
1.1.2.2. Ảnh hưởng
Rủi ro hoạt động xảy ra có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân
hàng. NHTM có thể sẽ phải gánh chịu các trách nhiệm pháp lý do vi phạm các quy
định của pháp luật nói chung hoặc của NHNN cũng như hệ thống ngân hàng nói
riêng; tài sản, vật chất của NHTM bị tổn thất trực tiếp như mất mát, hư hỏng hoặc
gián tiếp là việc NHTM sẽ phải đứng ra bồi thường các thiệt hại về tài sản do rủi ro
hoạt động gây ra.
Rủi ro hoạt động được thể hiện thông qua việc: gian lận nội bộ, gian lận từ bên
ngoài, thiệt hại về tài sản, lỗi hệ thống… Vì vậy, từ các nguyên nhân và ảnh hưởng
4
của rủi ro hoạt động, NHTM phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
hoạt động. Các sự kiện rủi ro hoạt động cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân
và ảnh hưởng, cũng như các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm cơ sở
cho việc QTRRHĐ trong tương lai.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần rủi ro hoạt động
Nguồn: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2001)
1.1.3. Tính chất của rủi ro hoạt động
- Rủi ro hoạt động là những rủi ro tiềm ẩn: Rủi ro hoạt động gây ra những tổn
thất lớn nhưng đôi khi rất khó để xác định được hoặc dự đoán trước được với những
dấu hiệu đặc biệt của nó. Những dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến tổn thất như:
sự thay đổi trong quy trình tác nghiệp hoặc đơn giản như sự trễ nải của nhân viên
không phải lúc nào cũng được quan tâm theo dõi đầy đủ. Tính chất tiềm ẩn của rủi

ro hoạt động luôn là một đặc điểm khiến hoặt động quản trị rủi ro gặp nhiều khó
khăn trong quá trình triển khai.
5
Kế hoạch ngăn ngừa/giảm thiểu
rủi ro hoạt động
- Con người
- Quy trình
- Hệ thống
- Sự kiện bên
ngoài
- Yếu tố khác
- Gian lận nội
bộ/bên ngoài
- Thiệt hại về tài
sản
- Ngừng trệ công
việc kinh doanh
- Lỗi hệ thống
- Trách nhiệm
pháp lý
- Tổn thất, mất
mát tài sản
- Mất viện trợ
- Bồi thường
Nguyên
nhân
Sự kiện RR
hoạt động
Ảnh
hưởng

Cơ sở dữ liệu tổn thất
- Rủi ro hoạt động thường xuyên thay đổi: Rủi ro hoạt động không phải là loại
rủi ro có tốc độ thay đổi cùng chiều với sự thay đổi quy mô hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt nó luôn không ổn định trong một khoảng thời gian xác định. Phạm vi
và thời gian xảy ra những rủi ro hoạt động cũng là rất rộng lớn, rủi ro hoạt động có
thể thay đổi rất nhiều và tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân trong một thời gian
rất ngắn, các hoạt động nhỏ đôi khi có thể tạo ra mức tổn thất rất lớn.
- Rủi ro hoạt động luôn hiện hữu trong hoạt động của ngân hàng: Tùy theo
tính chất phức tạp và quy mô của sản phẩm mà tần suất xảy ro rủi ro hoạt động là
nhiều hay ít và rủi ro hoạt động tồn tại trong tất cả các sản phẩm do ngân hàng cung
cấp. Do vậy, loại rủi ro này luôn gắn liền với các sản phẩm và hiện hữu trong mọi
hoạt động kinh doanh.
- Rủi ro hoạt động gắn với các sự kiện: Đây là một trong những đặc điểm nổi bật
của rủi ro hoạt động, nằm trong sự tác động qua lại của các hoạt động giao dịch và gắn
với nhân tố chủ yếu như con người, hệ thống, quy trình và đặc biệt là các sự kiện bên
ngoài tác động nên rủi ro hoạt động luôn được gắn với các sự kiện điển hình được nhìn
nhận chung là các sự cố rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Rủi ro hoạt động có thể gây ra tác động thứ cấp: Các tác động thứ cấp có thể dễ
dàng nhận thấy nhất là rủi ro uy tín hoặc pháp lý. Một ví dụ điển hình là: nếu hệ thống
máy ATM của ngân hàng bị hỏng trên diện rộng trong một thời gian dài, gây ảnh
hưởng đến giao dịch và cuộc sống của nhiều người thì lòng tin vào hệ thống dịch vụ
của ngân hàng đó cũng bị đe dọa. Tổn hại về uy tín xảy ra khó đo lường hơn nhiều so
với rủi ro hoạt động và cũng rất nghiêm trọng. Bên cạnh đó, có thể là những rủi ro pháp
lý diễn ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng khi mà các quy định của pháp luật
bị tổn hại mà các nguyên nhân đến từ rủi ro hoạt động.
1.1.4. Phân loại rủi ro hoạt động
1.1.4.1. Rủi ro từ nội bộ ngân hàng
a. Rủi ro do quy định, quy trình, nghiệp vụ
Là rủi ro do quá trình kinh doanh hoặc do quá trình giao dịch không thực
hiện được.

6
̵ Do quy trình có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu
lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
̵ Quy trình chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong quá trình
tác nghiệp.
b. Rủi ro do cán bộ ngân hàng (do con người)
Là rủi ro do tổ chức quản lý nguồn nhân lực không hiệu quả, bao gồm:
̵ Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NH và các văn bản
pháp luật hiện hành.
̵ Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt
vượt quá thẩm quyền cho phép.
̵ Không chấp hành nội quy cơ quan, Hợp đồng lao động và các văn bản pháp
luật đối với người lao động nơi công sở.
̵ Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên
ngoài gây thiệt hại cho NH.
c. Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin
̵ Hệ thống công nghệ thông tin hay hệ thống truyền thông không đầy đủ,
không hoạt động.
̵ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
̵ Do thiết lập hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền
thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm, các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ
thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.
d. Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác
̵ Do thiếu các hệ thống dự phòng, kế hoạch khôi phục kinh doanh trong
trường hợp xảy ra các thảm họa, thiên tai, bất trắc, đột biến
̵ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc
chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
̵ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng được các
yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
1.4.1.2. Rủi ro do các tác động bên ngoài

Là rủi ro do các sự kiện hoặc hành động bên ngoài có những tác động xấu lên
hoạt động kinh doanh nằm ngoài khả năng kiểm soát lập tức của ngân hàng:
7
̵ Rủi ro do các văn bản, quy định của Chính phủ, các ban ngành liên quan.
̵ Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài Ngân hàng.
̵ Rủi ro do các sự kiện bên ngoài: tự nhiên, môi trường…
Sơ đồ 1.2: Phân loại rủi ro hoạt động
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro hoạt động
Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro thì mỗi NHTM cần xây dựng cho
ngân hàng mình một bộ máy quản trị rủi ro cho phù hợp với thực tiễn ngân hàng và
đảm bảo hiệu quả quản trị.
8
Sơ đồ 1.3: Mô hình quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại
Nguồn: “Quản lý rủi ro dưới góc độ của ngân hàng” - TS. Phạm Tiến Thành
1.2.2. Chính sách quản trị rủi ro hoạt động
1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro hoạt động
Hiện nay, các NHTM ngày càng quan tâm và chú trọng tới QTRRHĐ. Trên thực
tế, khi tiến hành một hoạt động tác nghiệp trong quá trình kinh doanh, các NHTM đều
đã xem xét đến khía cạnh phải quản trị được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động đó. Cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, sự thay đổi trong
công nghệ ứng dụng ngân hàng và việc tái cơ cấu hoạt động của NHTM theo thời gian,
các NHTM trong môi trường kinh doanh hiện đại ngày nay đang phải đối mặt với nguy
cơ rủi ro hoạt động ngày càng tăng kèm theo mức độ ảnh hưởng ngày càng rộng lớn và
mức độ tổn thất ngày càng nghiêm trọng. Trong khi những hình thức có bản của rủi ro
hoạt động phát sinh đối với các NHTM không phải là mới nhưng phương thức phát
sinh cụ thể của từng trường hợp rủi ro và mức độ tác động lên tình hình của NHTM thì
luôn là vấn đề mới mẻ, cần được nghiên cứu và cập nhật thường xuyên. Một số biện
pháp phòng ngừa rủi ro hoạt động truyền thống trước đây đã tỏ ra không còn hiệu quả,

9
BỘ PHẬN
KIỂM TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
Hội đồng quản lý rủi ro.
BAN ĐIỀU HÀNH
Uỷ ban QLRR
Thị trường
Uỷ ban QLRR
hoạt động
Uỷ ban QLRR
Tín dụng
Phòng QLRR
Thị trường
tại Trụ sở chính
Phòng QLRR
Tín dụng
tại Trụ sở chính
Phòng QLRR
hoạt động
tại Trụ sở chính
Phòng QLRR tại Chi nhánh
cần thiết phải được sửa đổi, bổ sung bằng các biện pháp mới đảm bảo nhận diện, ngăn
ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro hoạt động đặc biệt đáp ứng được sự
tương thích đối với sự phát triển trong giai đoạn công nghệ ngân hàng liên tục đổi mới
như hiện nay.
QTRRHĐ là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định, đo lường, đánh
giá rủi ro hoạt động để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này.
1.2.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro hoạt động

Rủi ro nói chung và rủi ro hoạt động nói riêng có mối liên hệ và sự tác động
qua lại đối với lợi nhuận và vốn. Do đó, QTRRHĐ nhằm: (1) hạn chế, giảm thiểu
các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp; (2) giảm vốn dành
cho rủi ro hoạt động, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh; (3) bảo
vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Sơ đồ 1.4: Mối liên hệ qua lại giữa rủi ro – lợi nhuận – vốn
Nguồn: “Các yêu cầu tối thiểu về quản trị rủi ro” – NHNN Việt Nam và Tổ chức hợp tác
kỹ thuật Đức
1.2.2.3. Công cụ quản trị rủi ro hoạt động
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện QTRRHĐ bằng cách sử dụng
khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II hoặc sử dụng ma trận rủi ro.
10
Lợi nhuận là điều kiện
tiên quyết cho việc làm
mạnh thêm cơ sở vốn
Rủi ro là điều kiện
tiên quyết cho việc
tạo ra lợi nhuận
Vốn là cần thiết để dự phòng
cho những khoản tổn thất
ngoài dự kiến
a. Sử dụng ma trận rủi ro
Các ngân hàng có thể phân tích độ lớn tác động của rủi ro (xét về mặt số tiền
bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng…) và khả năng (xét về mặt số lượng sự
cố) cho mỗi lần trong các nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động (con người, quy
trình, hệ thống, sự kiện khách quan bên ngoài), từ đó thu thập cơ sở dữ liệu tổn thất.
Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra mỗi loại rủi ro được phân công theo tầm
ảnh hưởng là cao hay thấp. Sau khi xác định các mức độ rủi ro ảnh hưởng và khả
năng cho mỗi loại rủi ro NHTM sắp xếp theo các điểm từ 1 đến 5 và biểu diễn theo
dạng ma trận:

Bảng 1.1: Ma trận rủi ro
Khả năng xảy
ra sự kiện
Ảnh hưởng
Rất ít xảy ra
Ít nhất 3 năm
mới xảy ra 1
lần
(1)
Ít xảy ra
Có thể xảy ra
nhưng hiếm
khi
(1 lần/năm)
(2)
Có khả năng
Đôi khi xảy
ra
(1 lần/Quý)
(3)
Khả năng
lớn
Thường xảy
ra
(1 lần/tháng)
(4)
Chắc chắn
Thường
xuyên xảy ra
(ít nhất

1lần/tuần)
(5)
Không đáng kể
(1)
Mức thấp 1 Mức thấp 2 Mức thấp 3 Mức thấp 4 Trung bình 5
Nhỏ
(2)
Mức thấp 2 Mức thấp 4 Trung bình 6 Trung bình 8 Đáng kể 10
Tương đối
(3)
Mức thấp 3 Trung bình 6 Đáng kể 9 Đáng kể 12
Nghiêm
trọng 15
Lớn
(4)
Mức thấp 4 Trung bình 8 Đáng kể 12
Nghiêm
trọng 16
Nghiêm
trọng 20
Nghiêm trọng (5) Trung bình 5 Đáng kể 10
Nghiêm
trọng 15
Nghiêm
trọng 20
Nghiêm
trọng 25
Nguồn: KPMG International 2007
b. Sử dụng khung quản trị rủi ro
Nhiều ngân hàng trên thế giới đang thực hiện QTRRHĐ bằng cách sử dụng

khung quản trị rủi ro theo gợi ý của Ủy ban Basel II như sau:
Sơ đồ 1.5: Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản
11
Nguồn: KPMG International 2007
Thành phần chủ chốt của khung QTRRHĐ là một tập hợp các tiêu chuẩn rủi
ro hoạt động cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường
hoạt động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các
thành phần chính: xác định chiến lược rủi ro, xây dựng cấu trúc quản trị, phân định
luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi
ro chính (Key Risk Indicators - KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro.
Việc bãi bỏ quy định và quá trình toàn cầu hóa của các dịch vụ tài chính cùng
với mức độ tinh xảo, phức tạp ngày càng tăng của công nghệ tài chính đang khiến
cho các hoạt động ngân hàng (do đó kéo theo hồ sơ rủi ro của các ngân hàng) ngày
càng đa dạng và phức tạp. Những thông lệ thực hành ngân hàng phát triển tại các
ngân hàng có hoạt động trên phạm vi quốc tế cho rằng ngoài rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường thì rủi ro hoạt động cũng rất quan trọng. Nếu không được kiểm soát tốt,
việc sử dụng những công nghệ có tính tự động cao có thể tiềm ẩn việc chuyển rủi ro
từ những lỗi xử lý thủ công thành rủi ro lỗi hệ thống vì chúng ta ngày càng phụ
thuộc vào những hệ thống tích hợp toàn cầu; Việc phát triển dịch vụ thương mại
điện tử cũng kéo theo những rủi ro tiềm ẩn (ví dụ như các vấn đề về lừa đảo hoặc an
ninh hệ thống) chưa được hiểu thấu đáo; Những cuộc sát nhập, chia tách và hợp
nhất trên quy mô lớn đã thử thách khả năng tồn tại của những hệ thống tích hợp mới
và đã đưa ra một số vấn đề đáng chú ý; Việc các ngân hàng trở thành những nhà
12
cung cấp dịch vụ lớn đã tạo ra nhu cầu tiếp tục duy trì các biện pháp kiểm toán nội
bộ cấp cao và các hệ thống dự phòng; Các ngân hàng có thể tham gia vào các kỹ
thuật giảm thiểu rủi ro (ví dụ: tài sản thế chấp, các công cụ phái sinh tín dụng và
chứng khoán hóa tài sản có) để tối ưu hóa nguy cơ rủi ro thị trường và rủi ro tín
dụng của mình nhưng chính điều này lại có thể tạo ra các dạng rủi ro khác; Việc
tăng cường sử dụng các dịch vụ thuê ngoài và sự tham gia vào vận hành hệ thống

thanh toán bù trừ qua bên thứ ba cũng có thể giảm thiểu một số rủi ro nhưng lại
cũng có thể đem lại một số rủi ro đáng kể khác cho ngân hàng.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động
1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động liên quan đến tất cả các bộ phận của NHTM, tùy theo cách
thức và quan điểm quản trị rủi ro mà mỗi ngân hàng có các phương thức nhận dạng
rủi ro hoạt động khác nhau, thông thường nhận dạng rủi ro hoạt động dựa trên các
dấu hiệu sau:
• Dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ của Ngân hàng
thương mại
Các NHTM cần đưa ra các chính sách, quy định nội bộ tuân thủ đúng với quy
định của pháp luật hiện hành, đồng thời phải đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm và
tính chất hoạt động của bản thân ngân hàng. Do đó, cần nhận dạng các rủi ro có thể
xảy đến bởi các yếu tố như:
̵ Văn bản, quy định nội bộ chưa đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
̵ Văn bản, quy chế chồng chéo hoặc không thể thực hiện, gây khó khăn cho
người thực hiện.
̵ Chính sách, quy định nội bộ chưa đầy đủ, chặt chẽ, cụ thể, tạo điều kiện cho
kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
a. Dấu hiệu liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và nơi làm việc.
Thông qua các phân tích, đánh giá, các NHTM tìm ra các rủi ro như: rủi ro do
cơ cấu, mô hình tổ chức chưa phủ hợp; rủi ro liên quan đến nhân viên; rủi ro từ
chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ; rủi ro từ việc áp dụng chưa đúng
các quy định của pháp luật đối với người lao động. Việc nhận dạng rủi ro hoạt động
13
được các NHTM thực hiện thông qua:
̵ Đánh giá thường xuyên, kịp thời về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các bộ
phận nghiệp vụ, môi trường và điều kiện làm việc của ngân hàng.
̵ Đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ; đánh giá, phân tích nguyên
nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động; đánh giá việc thực hiện các quy

định hay thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn lao động, các yếu tố liên quan đến
bồi thường tai nạn lao động.
̵ Rà soát về trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm làm
việc của cán bộ, từ đó đánh giá mức độ phù hợp trong việc phân định quyền hạn và
nghĩa vụ trong công việc của từng bộ phận, từng cán bộ.
b. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ và gian lận bên ngoài
̵ Gian lận nội bộ là nguy cơ xảy ra tổn thất do các hành động cố ý gian lận,
scấu kết với khách hàng, biển thủ tài sản hoặc không tuân thủ các quy định của
pháp luật hay các quy định của ngân hàng của chính cán bộ, nhân viên trong ngân
hàng. Các hành vi gian lận nội bộ có thể tồn tại dưới dạng: Các giao dịch trái phép;
Ghi chép sai số liệu; Giả mạo chứng từ; Các giao dịch không báo cáo (có chủ ý);
Trộm cắp, tham ô, cố ý hủy hoại tài sản chung; Dựa vào thông tin nội bộ, thông tin
mật của khách hàng để kiếm lợi cho cá nhân
̵ Gian lận bên ngoài là nguy cơ xảy ro tổn thất do các hành động cố ý gian
lận, biển thủ tài sản hoặc không tuân thủ pháp luật không bắt nguồn từ nội bộ ngân
hàng: Các hành vi đe dọa sự an toàn của hệ thống thông tin, xâp nhập nhằm phá hủy
hay gây gián đoạn hệ thống dữ liệu; Trộm cắp thông tin gây tổn thất về uy tín và vật
chất; Giả mạo giấy tờ
c. Dấu hiệu rủi ro mang tính hệ thống gây gián đoạn công việc kinh doanh
Các rủi ro mang tính hệ thống gây gián đoạn công việc kinh doanh của các
NHTM như: hệ thống công nghệ thông tin bị lỗi (hỏng phần cứng hoặc phần mềm);
sự gián đoạn các thiết bị viễn thông, đường truyền, các nguồn năng lượng, các thiết
bị bảo mật, phần mềm nghiệp vụ
1.2.3.2. Đo lường rủi ro hoạt động
Sau khi nhận dạng rủi ro hoạt động, các NHTM tiến hành đo lường rủi ro hoạt
động. Các phương pháp đo lường được được sử dụng gồm: phương pháp định tính
14
và phương pháp định lượng.
a. Phương pháp định tính
Phương pháp đo lường định tính là việc phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan

của mỗi NHTM về mức độ tốt – xấu, lớn – nhỏ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu
rủi ro đã được xác định. Phương pháp định tính được sử dụng để đo lường các rủi ro
liên quan đến chính sách và quy trình nội bộ; mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn
nơi làm việc.
b. Phương pháp định lượng
Phương pháp đo lường định lượng là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức
độ rủi ro (xác suất xảy ra) tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác
định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào các số liệu thống kê của NHNN và được sử
dụng để đo lường rủi ro hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như hệ thống thông
tin, các gian lận nội bộ hoặc bên ngoài.
1.2.3.3. Giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động
Mục tiêu chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro hoạt động của các NHTM
là tiến hànhđiều chỉnh, xây dựng những phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
hoạt động.
̵ Giám sát rủi ro nhằm phát hiện, nhận biết rủi ro mới, cắt giảm rủi ro, và đánh
giá hiệu quả của việc cắt giảm rủi ro.
̵ Kiểm soát rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro khi
chúng xảy ra, rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm
thiểu rủi ro. Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ thể,
có sự quyết định đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm nhẹ rủi ro. Chi phí
cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại
thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao
nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi
phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các
thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
Mức độ chịu đựng rủi ro của từng ngân hàng là khác nhau, vì vậy cần có
15
phương thức kiềm chế rủi ro phù hợp đối với quy mô, nghiệp vụ và mức độ rủi ro
hiện tại của từng ngân hàng. Việc vận dụng các bước sao cho phù hợp để đem lại

hiệu quả trong khâu quản trị còn phụ thuộc vào cơ cấu quản trị, quyết định quản trị
của những người có hiểu biết và kinh nghiệm.
Đối với NHTM, tất cả các cấp từ HĐQT, ban tổng giám đốc, và tất cả các
nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro hoạt động.Giám sát và
kiểm soát rủi ro hoạt động phải bao quát tất cả các loại rủi ro hoạt động có thể phát
sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Từ mức độ rủi ro được xác định bằng
các phương pháp định tính, định lượng và ma trận rủi ro, NHTM tính toán để đưa ra
kế hoạch kiểm soát rủi ro.
16
Bảng 1.2: Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản
Mức độ rủi ro Kế hoạch hành động
1-4
Mức thấp
Những kiểm soát nhanh chóng, dễ dàng phải được thực hiện ngay lập tức
và tiếp tục cho các kế hoạch hành động khi các nguồn lực cho phép.
Giám sát bảo đảm duy trì kiểm soát. Quản lý thông qua các thủ tục thông
thường. Cải tiến về kinh tế nơi có thể. Báo cáo rủi ro phải được hoàn tất.
5-8
Trung bình
Các kế hoạch nhằm giảm bớt rủi ro, những chi phí của công tác phòng
chống có thể được hạn chế. Đánh giá rủi ro và thực hiện những hành
động thích hợp. Các hành động phải được kiểm soát. Báo cáo rủi ro phải
được hoàn tất, rủi ro phải được theo dõi
9-12
Đáng kể
Trường hợp rủi ro liên quan tới công việc đang được tiến hành thì việc
đánh giá rủi ro càng sớm càng tốt để đảm bảo sự an toàn của công việc,
của hoạt động kinh doanh. Chỉ thực hiện hoạt động kinh oanh trong giới
hạn chấp nhận được, liên hệ với người quản lý rủi ro về những hoạt động
đó, để giảm thiểu rủi ro. Báo cáo sự cố phải được hoàn thành,và sự cố

được đưa vào theo dõi.
15-25
Nghiêm trọng
Không hoạt động cho đến khi việc đánh giá rủi ro đã được hoàn thành để
đăm bảo an toàn của hoạt động kinh doanh, nếu không thể giảm thiểu,
loại bỏ thì phải thông báo ngay cho giám đốc, người quản lý, quản trị rủi
ro. Báo cáo sự cố phải được hoàn thành,và sự cố được đưa vào theo dõi.
Nguồn: KPMG International 2007
Đồng thời xây dựng các biện pháp kiểm soát bao gồm:
+ Các quy trình được viết thành tài liệu để ngăn ngừa rủi ro phát sinh.
+ Xây dựng hệ thống giám sát đảm bảo các quy trình thực sự được vận hành
như thiết kế.
+ Bảo hiểm – nơi có thể bảo hiểm bao gồm tổn thất và lợi nhuận.
+ Xây dựng các bước hoạch định cho tình huống bất ngờ.
17
Sơ đồ 1.6: Các bước hoạch định cho tình huống bất ngờ
Nguồn: www.fetp.edu.vn
1.3. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Ảnh hưởng đối với Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ mà hoạt động của nó luôn đi
liền với rủi ro. Tuy nhiên, trong kinh doanh có một quy luật bất biến đó là “rủi ro
càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn”, các NHTM muốn thực hiện được các
mục tiêu về lợi nhuận của mình cũng đồng nghĩa với việc phải đương đầu với rủi ro.
Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay, các nguy cơ rủi ro
lớn dần, biến tướng và rất phức tạp, một trong số đó là rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng
lại khó lường nhất, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà mức độ ảnh hưởng của nó đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ là khác nhau. Rủi ro hoạt động có thể mang
lại những tổn thất rất lớn cho NHTM như: uy tín bị giảm sút, gây mất lòng tin đối
với một bộ phận lớn khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân; mất mát về mặt tài

sản và lợi nhuận do phải trích một phần từ quỹ dự phòng rủi ro để khắc phục thiệt
hại; rủi ro thanh khoản do tâm lý hoang mang của khách hàng dẫn đến làn sóng rút
tiền ồ ạt. Từ đó làm xuất hiện rủi ro danh tiếng, gây giảm, mất mát vốn hoặc dẫn
18
Đánh giá
Tổ chức đội
đánh giá RR
Tiến hành đánh giá
rủi ro
Xếp ưu tiên& phạm
vi rủi ro
Phát triển các
tình huống
Hoạch định
Triển khai các
kế hoạch
Nhận dạngsự cố
bộc phát
Kiểm nghiệm kế
hoạch
Diễn tập
Thực hiện Hồi phục
Sự cố bộc phát
xảy ra
Thực hiện kế
hoạch
Sự cố chấm dứt
Khởi động kế
hoach hồi phục
đến do những đối tác của ngân hàng bắt đầu thay đổi chính sách hợp tác, rút vốn

đầu tư, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến giá trị trên thị trường chứng khoán.
Đồng thời, rủi ro hoạt động còn gây ra tâm lý hoang mang, lo sợ, không thu
hút và nắm giữ được những cán bộ giỏi trong từng lĩnh vực, làm mất đi sự ổn định
trong công việc cho nhân viên nội bộ ngân hàng, dẫn đến tình trạng mất đoàn kết
nội bộ tạo ra những hệ lụy không đáng có.
Hoạt động của ngân hàng là một lĩnh vực yêu cầu rất cao về uy tín kinh doanh,
một vụ rủi ro hoạt động lớn xảy ra có thể “đánh sập” uy tín đã tạo dựng trong suốt
nhiều năm và kết quả là ngân hàng phải tuyên bố phá sản.
Như vậy, quản trị rủi ro nói chung và QTRRHĐ nói riêng đóng một vai trò rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, mỗi NHTM cần xây dựng cho
mình các kế hoạch và chiến lược quản trị rủi ro hợp lý, từ đó tiến hành và triển khai
thật bài bản, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và đảm bảo tăng trưởng ổn định
trong hoạt động kinh doanh.
1.3.1.1. Ảnh hưởng đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng được ví như mạch máu của nền kinh tế với vai trò thúc
đẩy quá trình sản xuất và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, đảm
bảo quá trình luân chuyển tiền tệ diễn ra một cách có hiệu quả nhất.
Với đặc điểm là một tổ chức kinh doanh đặc thù, hệ thống ngân hàng chịu tác
động của rủi ro hệ thống. Rủi ro hoạt động xảy ra ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến ngân
hàng bị rủi ro, còn có tác động dây chuyền trong hệ thống các NHTM. Đặc biệt là đối
với một NHTM quy mô lớn, khi mỗi động thái thay đổi của ngân hàng đều có khả
năng ảnh hưởng tới toàn thị trường, nếu không có biện pháp khắc phục rủi ro kịp thời
thì hậu quả sẽ dẫn đến khó khăn cho toàn hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình kinh tế của quốc gia, trong khu vực và trên thế giới.
Trong thực tế, nếu tình trạng rủi ro hoạt động không được quản trị một cách có
hiệu quả và các sự cố thường xuyên xảy ra thì uy tín của ngân hàng hay là giá trị
niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng sẽ dần mất đi, khách hàng sẽ không tìm
đến ngân hàng như là một nơi an toàn để cất trữ tiền cũng như sử dụng các dịch vụ
19

×