Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

hoạt động của chính sách tiền tệ đối với hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam thời kỳ 2005 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.21 KB, 34 trang )

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
Tên chơng mục Trang
1. Lời mở đầu
2. Nội dung chính
Ch ơng 1: Lý thuyết về chính sách tiền tệ và vai trò
kiểm soát thị trờng tiền tệ của NHTW
1.1. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong ch-
ơng trình học đại học.
1.2. Trình bày các chức năng của tiền, các nhân tố
hình thành thị trờng tiền tệ.
1.3. Phân tích hoạt động của hệ thống NHTM và vai
trò điều tiết thị trờng tiền tệ của NHTW.
Ch ơng 2: Đánh giá việc tác động của chính sách tiền tệ
đối với hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ
2005 - 2009
2.1. Nhận xét chung về tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam
2.2. Trình bày mục tiêu của chính sách tiền tệ thời kỳ
2005 - 2009
2.3. Thu nhập thông tin về các ngân hàng thơng mại ở
Việt Nam và trình bày vai trò của các NHTM đối với các
hoạt động kinh tế Việt Nam
2.4. Trình bày các công cụ mà NHNN Việt Nam đã sử
dụng để điều tiết hoạt động của các NHTM và phân tích
kết quả thu đợc
3. Kết luận
Các tài liệu tham khảo
2
3
3
3


4
5
14
14
19
21
30
33
34
SV: Mai Thị Hảo 1

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
1. Lời mở đầu
Trong bất cứ nền kinh tế nào, hệ thống các ngân hàng đã trở thành một phần
không thể thiếu. Các ngân hàng thơng mại là kênh thông tin huy động vốn của các
doanh nghiệp; điều tiết các hoạt động kinh tế của xã hội; là công cụ của chính phủ
trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu chiến lợc hoạt động của các trung gian tài
chính. Trong những năm qua hệ thống của các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam đã
phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng và lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng. Hoạt
động của các NHTM liên quan đến hầu hết các chủ thể kinh tế trong xã hội nên sự
sụp đổ của một ngân hàng sẽ làm ảnh hởng đến quyền lợi của ngời gửi tiền đồng
thời đến toàn hệ thống. Bản chất hoạt động của các ngân hàng là chứa đựng những
rủi ro. Vì thế sự điều tiết chặt chẽ và giám sát thờng xuyên của NHTW và sự điều
chỉnh của chính sách tiền tệ sẽ ngăn cản xu hớng theo lợi nhuận quá mức. Chính
sách tiền tệ sẽ quyết định trực tiếp đến phơng hớng hoạt động của các ngân hàng.
Trong bài này chúng ta sẽ nghiên cứu về hoạt động của chính sách tiền tệ đối
với hoạt động của ngân hàng thơng mại Việt Nam thời kỳ 2005 - 2009.
Với sự hớng dẫn nhiệt tình của giáo viên: Nguyễn Hồng Vân đã giúp đỡ em
hoàn thành bài tập lớn này. Em xin chân thành cảm ơn cô!
SV: Mai Thị Hảo 2


Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
2. Nội dung chính
Ch ơng 1. Lý thuyết về chính sách tiền tệ và vai trò kiểm soát thị trờng tiền tệ của
NHTW.
1.1. Gii thiu mụn hc, v trớ mụn hc trong chng trỡnh hc i hc.
Kinh tế học vĩ mô - một phân nghành của kinh tế học - nghiên cứu sự vận
động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nớc trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong kinh tế học vĩ mô chúng ta tìm cách giải quyết hai vấn đề. Thứ nhất,
chúng ta tìm cách nắm bắt phơng thức hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Thứ hai,
chúng ta tìm cách giải đáp câu hỏi là liệu chính phủ có thể làm điều gì để cải thiện
thành tựu chung của toàn bộ nền kinh tế. Tức là chúng ta quan tâm đến cả giải thích
và khuyến nghị về chính sách.
Giải thích liên quan đến nỗ lực để hiểu hành vi của nền kinh tế trên bốn phơng
diện cơ bản: sản lợng và tăng trởng kinh tế; việc làm và thất nghiệp; sự biến động của
mức giá chung; và thu nhập ròng nhận đợc từ thơng mại và tài chính quốc tế. Kinh tế
học vĩ mô tìm cách giải thích điều gì quyết định đến các biến số đó, tại sao chúng lại
biến động theo thời gian và mối quan hệ giữa chúng.
Trong kinh tế học vĩ mô chúng ta tìm hiểu phơng thức hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế. Tuy nhiên chúng ta không thể xem xét mọi giao dịch cá nhân trên tất
cả các thị trờng trong nền kinh tế. Trái lại cúng ta cần phải đơn giản hóa, trừu tợng
hóa thế giới hiện thực. Chúng ta sử dụng phơng pháp trừu tợng hóa để giảm bớt các
chi tiết phức tạp của nền kinh tế, nhằm tập trung phân tích những mối quan hệ kinh
tế then chốt, qua đó dễ dàng phân tích, đánh giá và dự báo hành vi của các biến số
quan trọng. Quyết định nghiên cứu các biến số tổng hợp, chứ không phải nghiên
cứu các biến số đơn lẻ cũng là một sự trừu tợng hóa. Đặc biệt trong những năm gần
SV: Mai Thị Hảo 3

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô

đây và dự đoán trong nhiều năm tới, các mô hình kinh tế lợng vĩ mô sẽ chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng trong các lý thuyết kinh tế học vĩ mô hiện tại.
Kinh tế vĩ mô sẽ giúp cung cấp cho chúng ta những nguyên lý cần thiết để hiểu
rõ tình hình kinh tế của đất nớc, đánh giá các chính sách kinh tế mà Chính phủ đang
thực hiện và dự đoán các tác động của những chính sách đó tới đời sống của chúng
ta nh thế nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế Viêt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới,
đã là thành viên chính thức của Tổ chức thơng mại thế giới WTO, trong đó tất cả hàng
hóa và dịch vụ đợc lu chuyển qua biên giới các quốc gia. Lần đầu tiên mọi ngời đều
chơi theo một luật chơi chung Luật chơi của kinh tế thị trờng toàn cầu . Đây là một
thách thức rất lớn. Ngời thắng sẽ có lợi nhuận, thu nhập cao, thành đạt trong cuộc sống
và kẻ thua cuộc sẽ tụt lại đằng sau nhiều khi còn dẫn đến phá sản. Vì vậy, vị trí bộ môn
kinh tế trong các trờng đại học có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó trang bị cho
sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh tế học, về kinh tế vi mô hay kinh tế vĩ mô.
Nó giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm kinh tế.
1 .2. Trình bày các chức năng của tiền, các nhân tố hình thành thị trờng tiền tệ.
- Để đợc chấp nhận chúng trong việc thanh toán, tiền phải có những chức năng đặc
biệt của nó. Nhìn chung, các lý thuyêt tiền tệ hiện đại đều nhấn mạnh ba chức năng
căn bản của tiền: phơng tiện thanh toán, dự trữ giá trị và đơn vị hạch toán.
1.2.1. Phơng tiện thanh toán:
Phơng tiện thanh toán là một vật đợc mọi ngời chấp nhận để đổi lấy hàng hoá và
dịch vụ. Tiền đợc dùng trong giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ. Vậy tiền cho
phép trao đổi giá trị mà không cần trao đổi hàng hoá trực tiếp. Nó tạo điều kiện
thuận lợi đặc biệt cho quá trình lu thông hàng hoá, đợc coi là dầu bôi trơn cho mọi
hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng chuyên môn hoá sản
xuất. Dòng lu thông tiền tệ trở thành hệ thống huyết mạch cho toàn bộ nền kinh tế
thị trờng. Chúng ta hãy tởng tợng trong nền kinh tế không có tiền, một vị giáo s
kinh tế học muốn uống bia, nhng chỉ có thể đổi lấy bia bằng bài giảng của mình thì
SV: Mai Thị Hảo 4


Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
liệu giáo s đó có thoả mãn đợc mong muốn đó không? Tuy nhiên trong nền kinh tế
tiền tệ ông giáo s có thể yên tâm giảng dạy kinh tế học vì muốn uống bia lúc nào
cũng đợc, vì sẽ nhận đợc thù lao bằng tiền và có thể sử dụng tiền để mua đồ uống và
các thứ khác mà giáo s đó có nhu cầu. Quán bia sẽ chấp nhận những tờ tiền giấy đ-
ợc quy định là tiền bởi vì họ tin rằng những ngời khác cũng chấp nhận chúng. Nh
vậy tiền có giá trị bởi nó tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho quá trình lu thông
hàng hoá, đợc coi là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao
động và mở rộng chuyên môn hoá sản xuất. Dòng lu thông tiền tệ trở thành hệ
thống huyết mạch cho toàn bộ nền kinh tế thị trờng.
1.2.2. Dự trữ giá trị:
Tiền hôm nay có thể đợc tiêu dùng giá trị của nó trong tơng lai. Dân chúng sẽ chỉ
giữ tiền một khi họ tin rằng nó sẽ tiếp tục có giá trị trong tơng lai, do vậy tiền có thể
hoạt động với t cách là phơng tiện trao đổi chỉ khi nó cũng đóng vai trò là phơng
tiện bảo tồn và cất giữ giá trị. Tất nhiên, tiền không phải là phơng tiện cất giữ giá trị
duy nhất trong nền kinh tế, bởi vì một ngời có thể chuyển sức mua từ hiện tại đến t-
ơng lai bằng cách nắm giữ các tài sản khác. Thuật ngữ tài sản đợc dùng để chỉ
những phơng tiện cất giữ giá trị trong đó có tiền và các tài sản khác không phải tiền.
Nh vậy, tiền là một loại tài sản tài chính mà nhờ nó đã mở ra hoạt động tín dụng,
thúc đẩy quá trình tích tụ để mở rộng sản xuất.
1.2.3. Đơn vị hạch toán:
Với hai chức năng trên tiền trở thành một đơn vị hạch toán rất tiện lợi và hiệu quả vì
nó đợc chấp nhận rộng rãi trong mọi giao dịch. Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn
giá trị, đợc dùng để đo lờng giá trị của các hàng hoá khác. Đặc biệt, nó cần thiết
cho mọi nền kinh tế, vì khả năng so sánh các chi phí và lợi ích của các phơng án
kinh tế. Nó còn là cơ sở để hạch toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến lu
thông và tiêu dùng của mọi quốc gia.
- Các nhân tố hình thành thị trờng tiền tệ:
Bất cứ một thị trờng nào cũng có hai chiều hoạt động đó là cung và cầu, trong thị tr-
ờng chứng khoán thì có cung của ngời bán chứng khoán và cầu ngời mua chứng

SV: Mai Thị Hảo 5

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
khoán hay trong thị trờng việc làm có cung ngời muốn thuê, tuyển dụng lao động và
cầu ngời lao động. Và trong thị trờng tiền tệ cũng nh vậy, có cung tiền và cầu tiền.
Đây chính là hai nhân tố giúp hình thành thị trờng tiền tệ.
+ Cung tiền
+) Phân loại: tiền theo khả năng chuyển đổi từ tài sản tài chính thành phơng tiện
để thanh toán
M
0
: Tiền mặt, L: Tiền lỏng
M
1
= M
0
+ tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn + tiền gửi có thể rút bằng séc
M
2
= M
1
+ tiền gửi ngân hàng kỳ hạn ngắn + cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
Các nớc trên thế giới có thể dùng M
1
hoặc M
2
làm đại lợng đo lờng mức cung tiền
chủ yếu.
+) Định nghĩa mức cung tiền (MS)
Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh toán cao nhất bao gồm tiền mặt

đang lu hành và tiền gửi không kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng.
Chúng ta cần phân biệt cung tiền với cơ sở tiền tệ, tức là lợng tiền do ngân hàng
trung ơng phát hành. Cơ sở tồn tại dới hai hình thái: tiền mặt ngoài hệ thống ngân
hàng và dự trữ của các ngân hàng thơng mại. Trong nền kinh tế hiện đại, cung tiền
bao giờ cũng lớn hơn cơ sở tiền tệ.
+) Các nguồn cung về tiền.
Từ dân c: ngời dân giữ lại một số tiền nhất định để chi tiêu dần
Từ hệ thống NHTM dới dạng các khoản tiền dự trữ
Từ NHTW (NHTW độc quyền phát hành tiền mặt) tiền mặt do NHTW phát hành
gọi là tiền cơ sở, tiền mặt, cơ số tiền.
H=U+R
Trong đó H: tiền cơ sở
U: lợng tiền lu hành trong dân
R: lợng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng
+) Ngân hàng thơng mại (NHTM) và hoạt động tạo ra tiền của NHTM
SV: Mai Thị Hảo 6

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và cho vay
tạo ra lợi nhuận trên cơ sở lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.
Đặc điểm hoạt động của NHTM: khi NHTM nhận đợc một khoản tiền gửi thì nó
phải giữ lại để dự trữ theo một tỷ lệ % nào đó do NHTW quy định nhằm:
+) Đảm bảo khả năng chi trả thờng xuyên của NHTM.
+)Theo yêu cầu quản lý tiền tệ của NHTW.
+) Xác định mức cung tiền MS
*) Các nhân tố tác động đến mức cung tiền danh nghĩa bao gồm:
- Tiền cơ sở; số nhân tiền (m
n
)
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong dân (s): s càng nhỏ thì MS càng lớn và tỷ lệ này phụ

thuộc thói quen thanh toán của xã hội, phụ thuộc tốc độ tăng của tiêu dùng. Tốc độ
tiêu dùng càng tăng thì s càng tăng. Khả năng đáp ứng tiền mặt của các NHTM
càng cao thì s càng thấp.
-Tỷ lệ dự trữ thực tế (r
a
): ngân hàng dữ lại nhiều thì mức cung tiền càng giảm.
Tỷ lệ dự trữ thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố:
+) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW
+) Tính không ổn định của lợng tiền vào ra khỏi các NHTM
Ngoài ra có thể xác định MS theo phơng trình trao đổi tiền tệ
M*V=P*Q
Trong đó: M là mức cung tiền; khối lợng tiền
V là vận tốc lu thông tiền tệ
P là giá trung bình
Q là sản lợng thực tế và do đó P*Q = GNPn
Do đó ta có thể có công thức xác định mức cung tiền nh sau:
Nếu tốc độ lu thông tiền tệ là ổn định thì MS phải đợc điều chỉnh theo sự quy mô
của tổng sản lợng.
+ Mức cầu về tiền (LP,MD)
+) Định nghĩa: là khối lợng tiền cần để chi tiêu thờng xuyên đều đặn cho nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất kinh doanh.
SV: Mai Thị Hảo 7

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
- Khi giá cả tăng lên mức cầu tiền danh nghĩa cũng tăng theo để đảm bảo mua đủ
khối lợng hàng hoá cần thiết đã dự định.
- Mức cầu tiền thực tế (LP
r
) phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+) Thu nhập thực tế: khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng sẽ tăng do đó cầu về

tiền cũng tăng lên.
+) Lãi suất: là chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Trong khi các điều kiện khác
không đổi, khi lãi suất tăng lên ngời dân muốn giữ nhiều tài sản dới dạng trái phiếu
và ít tài sản dới dạng tiền vì nó tạo ra thu nhập nhiều hơn. Nên lãi suất càng tăng thì
cầu tiền càng giảm và ngợc lại.
LP
r
=LP
n
/P
*Hàm cầu về tiền:
Quan hệ tỉ lệ nghịch giữa lãi suất và mức cầu về tiền đợc gọi là hàm cầu về tiền và
có dạng sau: LP = kY - hi
Trong đó:
LP - mức cầu tiền thực tế
Y - thu nhập
k.i - các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và
lãi suất.
- Sự thay đổi về lãi suất dẫn đến sự vận chuyển đi lên hoặc đi xuống dọc theo đờng
LP
- Sự thay đổi thu nhập dẫn đến sự dịch chuyển sang phải hoặc đó là những khoản
chi tiêu cần thiết nhng cha có khả năng dự tính trớc. Nên cần phải giữ một lợng tiền
nào đó để dự phòng. Khi tính mức cầu tiền dự phòng ngời ta thờng so sánh giữa
thiệt hại của việc không có sẵn tiền và khoản lãi suất bị mất nếu giữ tiền lại.
+ Mối quan hệ giữa mức cầu về tiền và cầu trái phiếu
- Cầu về trái phiếu: là mức cầu về những loại tài sản có thể sinh lời, các loại trái
phiếu hay sinh lời nhng chứa những rủi ro gì không tạo ra lãi suất nhng lại không
gặp rủi ro trừ trờng hợp lạm phát.
SV: Mai Thị Hảo 8


Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
Mỗi ngời giữ tài sản tài chính cả 2 dạng: tiền và trái phiếu để phân tán rủi ro. Mỗi
ngời tự quyết định lựa chọn phân phối tài sản theo 2 dạng sao cho có thu nhập cao
và an toàn nhất.
LP +DB =WN/P
Trong đó:
LP - mức cầu tiền thực tế
DB - mức cầu tiền trái phiếu thực tế
P - mức giá
WN - tổng giá trị tài sản tài chính của nền kinh tế
Với tổng giá trị tài sản tài chính (WN) còn đợc tính = tổng giá trị của các loại trái
phiếu đợc cung ứng trên thị trờng và mức cung ứng tiền tệ của nền kinh tế
WN/P =MS + SB
Do đó ta có biểu thức sau
LP MS =SB DB
- Nên thị trờng tiền tệ cân bằng thì thị trờng trái phiếu cũng cân bằng hay nói cách
khác thị rờng tiền tệ cân bằng thì thị trờng tài chính nói cũng cân bằng.
1.3. Phân tích hoạt động của hệ thống NHTM và vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ
của NHTW.
1.3.1. Hoạt động của ngân hàng thơng mại (NHTM)
Nghiệp vụ căn bản nhất của ngân hàng là nhận tiền gửi của ngời tiết kiệm và cho
vay lại số tiền đó. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có vai trò quan trọng thứ hai nữa:
ngân hàng làm cho mọi việc mua bán trở nên thuận lợi hơn bằng cách cho phép mọi
ngời viết séc đối với khoản tiền gửi trong ngân hàng. Nói cách khác, ngân hàng
giúp tạo ra một tài sản đặc biệt mà mọi ngời đều sử dụng nh một phơng tiện trao
đổi. Vai trò cung cấp phơng tiện trao đổi là quan điểm quan trọng phân biệt ngân
hàng với các trung tâm tài chính khác. Do đó ngân hàng thơng mại hoạt động theo
các nguyên tắc sau:
SV: Mai Thị Hảo 9


Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
+ Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi
giới tài chính. Hoạt động của nó cũng nh hoạt động của các quỹ tín dụng, công ty
bảo hiểm là nhận tiền gửi của ng ời này và đem số tiền đó cho ngời khác vay để
sinh lợi. Ngân hàng thơng mại cũng đợc coi là một tổ chức tài chính trung gian,
đứng ra thu thập các tài khoản tiết kiệm của dân c, những ngời muốn để dành một
phần giá trị thu nhập cho tiêu dùng trong tơng lai, cũng nh thu thập các khoản tiền
nhàn rỗi khác trong xã hội, và đem những khoản tiền này cho những ngời cần vay
để chi tiêu trong hiện tại. Ngân hàng thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất chênh lệch.
Vai trò cung cấp phơng tiện trao đổi, thanh toán là điểm quan trọng để phân biệt
ngân hàng với các trung gian tài chính khác.
+ Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt
không cần phải lu giữ đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào, ra trong một ngày ở
ngân hàng. Thông qua một hệ thống thanh toán của ngân hàng Nhà nớc mà ở đó
mỗi NHTM đều có một tài khoản của mình, công việc thanh toán bù đợc tiến hành
vào cuối ngày chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút ra
trên tài khoản của ngân hàng thơng mại mở tại hệ thống thanh toán, đẩy nhanh các
hoạt động của giao dịch. Mối quan hệ giữa các ngân hàng các nớc thông qua việc
ngân hàng nớc này làm chi nhánh cho ngân hàng nớc khác, với công nghệ ngân
hàng hiện đại nh hệ thống máy tính đã làm cho quá trình thanh toán quốc tế diễn
ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm bớt rủi ro.
+Sự tạo ra tiền ngân hàng của tiền gửi.
Quá trình tạo ra là sự mở rộng nhiều lần số tiền gửi và đợc thực hiện bởi hệ thống
các ngân hàng thơng mại. Để thấy rõ vai trò tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng
mại, ta xem xét hai tình huống sau:
Tình huống 1: Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100% đầu tiên, đặt giả
thiết là thế giới không tồn tại bất kỳ một ngân hàng nào. Nếu không có ngân hàng
nào trong nền kinh tế, sẽ không có tiền gửi và do đó cung tiền đơn giản chỉ bằng
khối lợng tiền mặt. Điều này hoàn toàn tơng tự xảy ra nếu nh có tiền mặt đến gửi tại
hệ thống ngân hàng thì sẽ không có tiền mặt trong tay công chúng - toàn bộ tiền

SV: Mai Thị Hảo 10

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
giấy và tiền kim loại sẽ đợc giữ dới dạng dự trữ - nhng trái lại lợng tiền gửi đúng
bằng khối lợng tiền mặt.
Tình huống 2: Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ một phần và quá trình
tạo tiền.
Trong thực tế, các ngân hàng luôn cho vay. Bởi vì các ngân hàng dự trữ tính rằng
không phải tất cả những ngời gửi sẽ rút toàn bộ tiền gửi ngay lập tức và cùng một
lúc, họ không cần dự trữ bằng số tiền gửi. Trái lại, họ chỉ giữ một phần số tiền huy
động đợc và cho vay phần còn lại. Hệ thống ngân hàng nh vậy đợc gọi là hệ thống
ngân hàng dự trữ một phần. Mỗi ngân hàng khi nhận đợc một khoản tiền gửi bắt
buộc phải để lại dự trữ theo một tỷ lệ % nào đó do NHTW quy định. Số tiền dự trữ
này chủ yếu dùng để bảo đảm khả năng ổn định cho việc chi trả thờng xuyên của
NHTM và yêu cầu quản lý tiền tệ dự trữ bắt buộc ký hiệu là: r
b
r
b
=Rb/D
Trong đó: R
b
:lợng tiền dự trữ
D : tiền gửi
1.3.2. Vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ của NHTW
+ Định nghĩa NHTW: NHTW là một thiết chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của
các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý
nhà nớc về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
+ Vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ của NHTW:
+) NHTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền mặt. NHTW đợc giao trọng trách

độc quyền phát hành tiền theo các quy định trọng luật hoặc đợc Chính phủ phê
duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lu thông tiền tệ của quốc
gia. Đồng tiền do ngân hàng trung ơng phát hành là đồng tiền lu thông hợp phát duy
nhất, nó mang tính chất cỡng chế lu hành, vì vậy mọi ngời không có quyền từ chối
nó trong thanh toán, nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW
trong việc phát hành, thời điểm phát hành cũng nh phơng thức phát hành để đảm
bảo ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
SV: Mai Thị Hảo 11

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
+) NHTW là ngân hàng của các ngân hàng thơng mại:
- Mở tài khoản và nhận tiền của các ngân hàng trung gian. NHTW nhận tiền gửi từ
các ngân hàng trung gian dới hai dạng: tiền gửi dự trữ bắt buộc (là khoản tiền mặt
dự trữ mà các ngân hàng trung gian bắt buộc phải gửi tại NHTW để nhằm đảm bảo
khả năng chi trả của các ngân hàng này trớc nhu cầu rút tiền của các khách hàng.
Tiền dự trữ bắt buộc đợc tính toán trên cơ sở số d tiền gửi huy động bình quân trong
kỳ tại ngân hàng trung gian nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc đợc NHTW quy định theo
từng thời kỳ. Khoản tiền gửi này không đợc NHTW trả lãi), tiền gửi thanh toán.
- NHTW cấp tín cho các ngân hàng trung gian dới hình thức chiết khấu lại các
chứng từ có giá ngắn hạn do ngân hàng trung gian nắm giữ. Thông qua hành vi mua
lại này, NHTW đã làm tăng lợng vốn khả dụng cho hoạt động của ngân hàng trung
gian, tạo điều kiện cho các ngân hàng này mở rộng các hoạt động tín dụng.
Ngoài ra NHTW còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho sự an toàn của hệ
thống ngân hàng thông qua hoạt động cấp tín dụng khi đóng vai trò ngời cho vay
cuối cùng của các ngân hàng. Trong trờng hợp một ngân hàng có nguy cơ phá sản,
NHTW có thể sẽ cung cấp những khoản tín dụng không hạn chế nhằm giúp cho
ngân hàng đó thoát khỏi sự đổ vỡ.
- Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng trung gian. Thông qua
dịch vụ thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm đợc chi phí thanh toán cho các
ngân hàng trung gian và toàn xã hội, đảm bảo vốn luân chuyển nhanh chóng trong

hệ thống ngân hàng và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ thể
kinh tế trong xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động này NHTW có thể kiểm tra sự
biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian, là cơ sở để có những kiến
nghị kịp thời.
+) NHTW là ngân hàng của Chính phủ
- Là thủ quỹ cho kho bạc nhà nớc thông qua quản lý tài khoản của kho bạc.
- Quản lý dự trữ quốc gia.
SV: Mai Thị Hảo 12

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
Về nguyên tắc, NHTW chỉ cần giữ cho dự trữ không rơi xuống dới mức tối thiểu
mà luật quy định. Còn trong quá trình hoạt động của mình, NHTW hoàn toàn có thể
sử dụng dự trữ quốc gia để phục vụ cho thao tác trong chính sách tiền tệ.
- Cấp tín dụng cho Chính phủ: phần lớn các khoản tín dụng đợc cấp gián tiếp thông
qua việc tái chiết khấu các trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ
để tránh nguy cơ lạm phát.
- Làm đại lý, đại diện và t vấn cho Chính phủ. Dịch vụ đại lý mà NHTW cung cấp
thờng xuyên và hiệu quả cho Chính phủ là đại lý trong việc phát hành chứng khoán
Chính phủ có nhu cầu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Ngoài ra, NHTW còn đại diện
cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ quốc tế, ký kết các điều ớc quốc tế về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng theo sự uỷ quyền của Chính phủ.
+) NHTW có khả năng tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát triển
kinh tế xã hội, ban hành các thể chế hoạt động ngân hàng đồng thời t vấn cho Chính
phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.
- Sử dụng các công cụ để điều tiết thị trờng tiền tệ thực hiện chính sách tiền tệ.
- Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng.
- Đảm bảo ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Bảo vệ khách hàng.
SV: Mai Thị Hảo 13


Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
Ch ơng 2: Đánh giá việc tác động của chính sách tiền tệ đối với hoạt động của hệ
thống NHTM Việt Nam thời kỳ 2005 - 2009.
2.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ 2005 2009
2.1.1. Tỡnh hỡnh kinh t xó hi Vit Nam nm 2005:
Ton cnh bc tranh kinh t - xó hi Vit Nam nm 2005 c th hin rừ nht trong
s tng trng liờn tc. Tc tng trng tng sn phm trong nc (GDP) t
8,4%. ú l mt nm vn u t nc ngoi vo Vit Nam t con s k lc: xp x
5,5 t USD, ph khp 64 tnh thnh trong c nc, a tng vn u t trc tip
nc ngoi t nm 1998 n nay lờn 50 t USD.
ỏng chỳ ý l, nhng d ỏn ln u t trc tip ca nc ngoi trong nm u gia
tng, nhúm ngnh dch v tng, chim 50,9%. Nhiu tnh min nỳi nh Tuyờn
Quang, Lng Sn v c bit l in Biờn cng ó cú d ỏn u t trc tip nc
ngoi. u t nc ngoi tng mnh khụng nhng ỏp ng nhu cu sn xut tiờu
dựng ngy cng cao trong nc m cũn thỳc y mnh m xut khu. Nm 2005,
kim ngch xut khu ca Vit Nam cng t con s k lc khong 32 t USD,
trong ú nhiu mt hng cú giỏ tr xut khu ln nh du thụ, go, dt may v
g Vic m ca th trng ó giỳp cỏc thnh phn kinh t tip tc phỏt trin
mnh. Kinh t cú vn u t nc ngoi phỏt trin khỏ, úng gúp ngy cng nhiu
vo tng trng chung ca nn kinh t. Nu nh nm 2000 khu vc u t nc
ngoi úng gúp khong 12,7% GDP thỡ n nm 2005 ó tng lờn 15,5%. Cựng vi
vic gúp phn tớch cc thỳc y chuyn dch c cu kinh t theo hng cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ khu vc u t nc ngoi cng thu hỳt trờn 860.000 lao
ng trc tip v trờn 2 triu lao ng giỏn tip. Nm 2005, Vit Nam cng nhn
c trờn 3,7 t USD vn ODA. iu ú chng minh rng cỏc nh ti tr ng h
nhng ci cỏch v cụng cuc xoỏ úi gim nghốo Vit Nam.
SV: Mai Thị Hảo 14

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
Cựng vi lnh vc kinh t, lnh vc xó hi cú nhiu tin b, 31/64 tnh, thnh ó hon

thnh ph cp trung hc c s. Cụng tỏc phũng chng dch bnh, nht l phũng chng
dch cỳm gia cm t nhng hiu qu kh quan. Nhng thnh tu v vn hoỏ tụ p
thờm bc tranh i mi ca Vit Nam. Ch s phỏt trin con ngi ca Vit Nam nm
2005 c xp v trớ 108 trờn 177 nc, tui th ợc nõng lờn 71,3 tui. Trong iu
kin t nc cũn nhiu khú khn nhng Chớnh ph vn coi cụng cuc xoỏ úi gim
nghốo l mt b phn cu thnh ca chin lc phỏt trin kinh t nờn ó chỳ trng
u t xõy dng h tng c s cho vựng nghốo, a bn khú khn kinh t chm phỏt
trin, c cng ng quc t ỏnh giỏ cao.
2.1.2. Tỡnh hỡnh kinh t xó hi Vit Nam nm 2006
+ Tỡnh hỡnh kinh t:
Tng sn phm trong nc nm 2006 theo giỏ so sỏnh c tớnh tng 8,17% so vi
cựng k nm trc, trong ú khu vc nụng, lõm nghip v thu sn tng 3,4%; khu
vc cụng nghip v xõy dng tng 10,37%; khu vc dch v tng 8,29%. Trong
8,17% tng trng chung, khu vc nụng, lõm nghip v thu sn úng gúp 0,67
im phn trm; khu vc cụng nghip v xõy dng úng gúp 4,16 im phn trm
v khu vc dch v úng gúp 3,34 im phn trm.
C cu kinh t tip tc chuyn dch theo hng tng t trng khu vc cụng nghip,
xõy dng v dch v, gim t trng khu vc nụng lõm nghip v thu sn. T trng
khu vc cụng nghip v xõy dng t 40,97% nm 2005 lờn 41,52% trong nm nay,
khu vc dch v tng t 38,01% lờn 38,08%, khu vc nụng, lõm nghip v thu sn
gim t 21,02% xung cũn 20,40%.
Tng thu ngõn sỏch Nh nc nm 2006 c tớnh bng 110,2% d toỏn c nm,
trong ú cỏc khon thu ni a bng 103%; thu t du thụ bng 126%; thu cõn i
ngõn sỏch t hot ng xut nhp khu bng 106,3%; thu vin tr bng 148%. Chi
ngõn sỏch Nh nc nm 2006 bng 108,4% d toỏn c nm, bo m c cỏc k
SV: Mai Thị Hảo 15

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
hoch chi cho u t phỏt trin v chi thng xuyờn. Bi chi ngõn sỏch Nh nc
c nm bng mc d toỏn c nm, trong ú 74,2% c bự p bng ngun vay

trong nc v 25,8% t ngun vay nc ngoi.
+ Cỏc vn xó hi:
Quy mụ dõn s c nc nm 2006 c tớnh 84,11 triu ngi, tng 1,21% so vi
dõn s nm 2005, trong ú dõn s nam 41,33 triu, n 42,78 triu. Dõn s thnh th
22,82 triu ngi, tng nhanh do tc ụ th hoỏ nhng nm gn õy v chim
27,1% s dõn nm 2006; dõn s nụng thụn 61,29 triu ngi.
Theo iu tra bin ng dõn s, k hoch hoỏ gia ỡnh 1/4/2006, mc sinh ó gim
mnh trong vũng mt nm trc thi im iu tra v ó t mc bỡnh quõn mt ph
n sinh 2,1 con. T sut sinh thụ ch cũn 17,4 phần nghìn l mc thp nht t trc
n nay. T sut cht thụ l 5,3 phn nghỡn, cú giao ng trong cỏc vựng a lý kinh
t v theo c cu dõn s theo tui.
S lao ng t 15 tui tr lờn ang lm vic trong nn kinh t ti thi im c tớnh
l 43,44 triu ngi, tng 2,1% so vi cựng thi im nm trc. i sng dõn c
nhỡn chung n nh. i sng ca cỏn b, viờn chc v ngi hng lng ó c
ci thin ỏng k nh tng lng theo cỏc Ngh nh ca Chớnh ph. T l h
nghốo ca c nc v nhiu a phng tip tc gim, tỡnh trng thiu úi giỏp ht
gim ỏng k so vi nm 2005. Tuy nhiờn, thu nhp ca ngi lao ng gia cỏc
ngnh, cỏc a phng khụng ng u, cựng vi giỏ c mt s mt hng tiờu dựng
tng ó nh hng n i sng ca mt b phn ngi lao ng cú thu nhp thp
v ngi dõn cỏc vựng b thiờn tai, dch bnh.
2.1.3. Tỡnh hỡnh kinh t xó hi Vit Nam 2007
Mc dự gp nhng tỏc ng bt li ca kinh t th gii v thiờn tai, dch bnh
trong nc, nhng kinh t - xó hi Vit Nam ó cú nhiu thnh tớch ỏng khớch l
v tng trng kinh t, chuyn dch c cu kinh t, thu hỳt vn u t, tiờu th
SV: Mai Thị Hảo 16

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
trong nc v xut khu, v th quc t, gim nghốo ng thi cng cũn mt s
hn ch, bt cp.
Thnh tớch ni bt l tng trng kinh t cao nht so vi tc tng ca 12 nm

trc ú, t c mc cao ca mc tiờu do Quc hi ra. Tng trng kinh t
cao ó gúp phn lm cho quy mụ kinh t ln lờn. GDP tớnh theo giỏ thc t t
khong 1.143 nghỡn t ng, bỡnh quõn u ngi t khong 13,42 triu ng,
tng ng vi 71,5 t USD v 839 USD/ngi. õy l tớn hiu kh quan cú
th sm thc hin c mc tiờu thoỏt khi nc nghốo v kộm phỏt trin vo ngay
nm ti.
Cựng vi tng trng kinh t cao l s chuyn dch c cu kinh t theo hng tớch
cc. Theo nhúm ngnh kinh t, nụng, lõm nghip - thy sn vn tng thp, nm nay
li gp khú khn nờn t trng trong GDP ca nhúm ngnh ny tip tc giảm. Cụng
nghip - xõy dng tip tc tng hai ch s, cao nht trong ba nhúm ngnh, nờn t
trng trong GDP tip tc tng (hin t gn 42%), phự hp vi giai on y mnh
cụng nghip húa, hin i húa t nc. Dch v c m ca rng hn sau khi
Vit Nam gia nhp T chc Thng mi th gii (WTO), nờn ó tng cao hn tc
chung, nh ú ó chn c s sỳt gim trong t trng GDP ca nhúm ngnh
ny v cao hn nm trc. Khu vc ngoi nh nc v khu vc cú vn u t nc
ngoi cú tng t trng trong GDP cao hn, li cú tc tng cao hn khu vc nh
nc, nờn ó tr thnh ng lc ca tng trng kinh t chung, phự hp vi ng
li i mi, m ca, hi nhp.V trớ quc t ca Vit Nam đợc nâng cao vi vic
chớnh thc tr thnh thnh viờn WTO, c bu lm y viờn khụng thng trc ca
Hi ng Bo an Liờn Hip Quc,
Bờn cnh nhng thnh tớch trờn, tỡnh hỡnh kinh t - xó hi nm 2007 cng bc l mt
s hn ch, bt cp. Ngoi nhng hn ch, bt cp tn ti t nhng nm trc, thỡ
nm nay cng ni lờn ba vn ln. Giỏ tiờu dựng tng cao nht so vi 11 nm trc
SV: Mai Thị Hảo 17

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
ú v cao hn tc tng GDP. Nhp siờu gia tng c v kim ngch tuyt i, c v
t l nhp siờu. ch tc v tai nn giao thụng nghiờm trng,
2.1.4.Tỡnh hỡnh kinh t xó hi Vit Nam nm 2008:
Bỏo cỏo ca Chớnh ph nờu rừ cỏc kt qu t c ch yu nm 2008 l: vic

kim ch lm phỏt v n nh kinh t v mụ t c kt qu bc u quan trng.
Nn kinh t duy trỡ c mc tng trng khỏ trong iu kin lm phỏt cao, an sinh
xó hi c quan tõm v trin khai thc hin cú hiu qu, cỏc lnh vc giỏo dc, y
t, vn hoỏ, thụng tin v bo v mụi trng c chỳ trng, ci cỏch hnh chớnh,
phũng chng tham nhng, thc hnh tit kim, chng lóng phớ cú nhng chuyn
bin tớch cc, hot ng i ngoi v hp tỏc kinh t quc t t c nhiu kt
qu; chớnh tr xó hi n nh; quc phũng, an ninh c gi vng; trt t an ton xó
hi c m bo trong khi khng nh nhng chuyn bin tớch cc bc u quan
trng nờu trờn. Chớnh ph nhn rừ nhng hn ch, yu kộm l: lm phỏt cao, nhp
siờu ln, cõn i kinh t v mụ cha vng chc; hiu qu v sc cnh tranh ca nn
kinh t cũn thp, sn xut kinh doanh gp nhiu khú khn, tng trng kinh t khú
t ch tiờu ra; đi sng nhõn dõn, nhất là ngi nghốo v ng bo vựng sõu,
vựng b thiờn tai cũn nhiu khú khn; vic gii quyt mt s vn xó hi bc xỳc
cũn chm, kt qu cũn hn ch; ci cỏch hnh chớnh cha t yờu cu l khõu t
phỏ; kt qu phũng chng tham nhng v thc hnh tit kim, chng lóng phớ cũn
thp; an ninh chớnh tr v trt t an ton xó hi mt s a bn vn cũn phc tp;
qun lý nh nc v t chc thc hin tuy cú bc tin b nhng vn cha ỏp ng
yờu cu.
2.1.5. T ỡnh hinh kinh t xó hi nm 2009:
Bc vo nm 2009, nn kinh t nc ta tip tc gp nhiu khú khn, thỏch thc.
Khng hong ti chớnh ca mt s nn kinh t ln trong nm 2008 ó y kinh t
th gii vo tỡnh trng suy thoỏi, lm thu hp ỏng k th trng xut khu, th
SV: Mai Thị Hảo 18

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
trng vn, th trng lao ng v tỏc ng tiờu cc ti nhiu lnh vc kinh t - xó
hi khỏc ca nc ta.
Theo suy gim kinh t nhng thỏng cui nm 2008, tc tng tng sn phm
trong nc quý I/2009 ch t 3,14%, l quý cú tc tng thp nht trong nhiu
nm gn õy; nhng quý II, quý III v quý IV ca nm 2009, tc tng tng sn

phm trong nc ó nõng dn lờn ln lt l 4,46%; 6,04% v 6,9%. Tớnh chung c
nm 2009, tng sn phm trong nc tng 5,32%, bao gm: khu vc nụng, lõm
nghip v thy sn tng 1,83%; khu vc cụng nghip v xõy dng tng 5,52%; khu
vc dch v tng 6,63%.
T din bin v kt qu tng tng sn phm trong nc nm 2009 cú th a ra
mt s nhn xột, ỏnh giỏ nh sau:
- Mt l, tc tng trng kinh t nm 2009 tuy vn thp hn tc tng 6,18%
ca nm 2008, nhng ó vt mc tiờu tng 5% ca k hoch. Trong bi cnh kinh
t th gii suy thoỏi, nhiu nn kinh t tng trng õm m kinh t nc ta t c
tc tng trng dng tng i cao nh trờn l mt thnh cụng ln.
- Hai l, tc tng tng sn phm trong nc quý I v quý II nm 2009 thp hn
tc tng ca quý I v quý II nm 2008; nhng quý III/2009 tng 6,04%, cao hn
tc tng 5,98% trong quý III/2008 v quý IV/2009 tng 6,9%, cao hn tc
tng 5,89% trong quý IV/2008 cho thy nn kinh t nc ta ó vt qua thi k suy
gim tng trng, chng t cỏc chớnh sỏch, gii phỏp ngn chn suy gim kinh t
trin khai trong nm va qua phự hp vi tỡnh hỡnh thc t, ó v ang phỏt huy
hiu qu tớch cc.
2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ thời kỳ 2005 2009.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự khủng hoảng,
tụt dốc của thị trờng chứng khoán, thị trờng tài chính chủ chốt của toàn thế giới, từ
SV: Mai Thị Hảo 19

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
đó dẫn đến sự khủng hoảng của hàng loạt thị trờng tài chính của các nớc. Nền kinh
tế thế giới theo đó mà lâm vào tình trạng khó khăn, lạm phát. Thị trờng tài chính
của các nớc từ những nớc có nền kinh tế phát triển đến những nớc có nền kinh tế
kém phát triển cũng đều bị cuốn vào cơn bão khủng hoảng đó. Việt Nam cũng
không phải là một ngoại lệ. Trớc tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp,
Chính phủ và các tổ chức tín dụng trong nớc đã phải đa ra những giải pháp để giữ
vững ổn định kinh tế trong nớc. Vì vậy mà chính sách tiền tệ và mục tiêu có nhiều

sự thay đổi để linh hoạt với diễn biến mới.
Khi khủng hoảng kinh tế cha xảy ra, các nền kinh tế vẫn vận hành ổn định, nằm
trong kế hoạch năm năm 2006 đến 2010 kinh tế nớc ta đạt mức tăng trởng cao nhất
trong vòng 10 năm qua 8,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hớng tích
cực. Tuy nhiên một số cân đối vĩ mô cha thật vững chắc. Lạm phát vẫn còn là vấn
đề cần giải quyết. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bớc hội nhập với kinh tế thế
giới. Khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sau vào kinh tế thế giới, Việt Nam buộc
phải mở của nhiều lĩnh vực, trong đó vấn đề mở cửa thị trờng tài chính đợc coi là
yếu tố then chốt để thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng thị trờng một cách sâu
rộng. Khi mở cửa thị trờng tài chính tức chấp nhận tự do hóa tài chính, tự do hóa
luồng luân chuyển vốn. Điều này sẽ giải tỏa gánh nặng nguồn vốn cho các ngân
hàng, đồng thời làm phong phú và lành mạnh thị trờng vốn nói chung. Nhng ở một
bình diện khác, việc điều hành chính sách tiền tệ trên phơng diện vĩ mô phải đối
mặt với một thực tế khác khi có những biến động lớn trên thị trờng thế giới, nhất là
trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà bất cứ nền kinh tế nào cũng đều
chịu sự tác động bởi các diễn biến khách quan, sự biến động của tỷ giá, mối quan
hệ nhân quả giữa biến số tiền tệ và lạm phát, sự chuyển dịch của các luồng
vốn Đối với chính sách điều hành tiền tệ của Việt Nam, những năm gần đây đã có
sự thay đổi lớn theo hớng chuyển dần sang điều tiết tiền tệ gián tiếp, duy trì ổn định
tiền tệ, góp phần kìm chế lạm phát, nhng luôn đóng vai trò đòn bẩy cho sự phát
triển kinh tế. Ngoài ra, việc điều hành tỷ giá cũng hoàn toàn theo nguyên tắc thị tr-
SV: Mai Thị Hảo 20

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
ờng nhng vẫn đảm bảo mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để
tăng cờng năng lực dự trữ ngoại hối.
Điều này cũng đợc định hớng một cách rõ nét trong đề án phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam đến 2010 và định hớng đến 2020 tại quyết định số 112/2006/QĐ-
TTG ngày 24-5-2006 của thủ tớng chính phủ: tạo lập các điều kiện cần thiết để sau
2010, NHNN chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế lạm phát mục

tiêu và tăng nhanh dự trữ ngoại hối nhà nớc. Thực hiện các biện pháp quản lý tập
trung, thống nhất dự trữ ngoại hối nhà nớc tại NHNN. Tập trung các nguồn ngoại tệ
vào hệ thống ngân hàng. Thực hiện chính sách ngoại hối mở để khuyết khích xuất
khẩu và thu hút nguồn ngoại tệ chảy vào nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng.
Vào thời kỳ mới hiện nay chính sách tiền tệ tập trung vào mục tiêu ổn định kinh tế
chống lạm phát, tạm gác mục tiêu tăng trởng kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát với chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ giúp giảm lợng
tiền cung ứng và tăng lãi suất. Với việc các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền sẽ
dẫn tới: hạn chế các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để đầu t, ngời dân sẽ gửi tiền
vào ngân hàng nhiều hơn từ đó rút bớt tiền lu hành trong dân chúng. Nh vậy trong
tình hình lạm phát tăng cao thì tổng cầu sẽ giảm do đó sản lợng giảm dẫn tới giá
giảm. Với chính sách tiền tệ thắt chặt và mục tiêu chống lạm phát đợc áp dụng
trong gần 2 năm qua thì hiện nay chúng ta đã kiểm soát đợc lạm phát.
2.3. Thu thập thông tin về các NHTM ở Việt Nam và trình bày vai trò của các
NHTM đối với các hoạt động kinh tế Việt Nam
2.3.1. Thông tin về các NHTM nhà nớc:
* NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật các tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hiện là Ngân
hàng thơng mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu t vốn phát triển
SV: Mai Thị Hảo 21

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế
Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lới hoạt động và số lợng khách hàng. Đến năm 2007, vị thế dẫn
đầu của AGRIBANK vẫn đợc khẳng định trên nhiều phơng tiện: Tổng nguồn vốn
đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng, tăng d nợ đạt gần 239.000
tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%.

AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch đợc bố trí rộng khắp
trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên
979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 2005
2009. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng nông nghiệp Nông thôn Châu á Thái bình
Dơng (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp quốc tế (CICA) và hiệp hội
Ngân hàng Châu á (ABA), đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn nh Hội
nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996, Hội nghị Tín dụng nông
nghiệp quốc tế CICA năm 2001.
Là ngân hàng đầu t tại Việt Nam trong việc tiếp cận và triển khai các dự án nớc
ngoài. Các dự án nớc ngoài đã tiếp nhận và triển khai 103 dự án với tổng số vốn trên
3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNN là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân đợc 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thơng mại hàng đầu tại Việt Nam, AGRIBANK đã nỗ lực
hết mình, đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nớc.
* Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (BDVI)
+ Ngày thành lập:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng đầu t và Xây dựng Việt Nam.
SV: Mai Thị Hảo 22

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam.
+ Nhiệm vụ:
Kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng
và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi
nhuận của Ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát
triển kinh tế đất nớc.
+ Mục tiêu hoạt động: trở thành ngân hàng chất lợng - uy tín hàng đầu Việt Nam.
+ Khách hàng - đối tác:

- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN,
Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu á - TháI Bình Dơng (ADFIAP),
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam.
+ Sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại.
- Bảo hiểm: bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Chứng khoán: môi giới chứng khoán, lu ý chứng khoán, t vấn đầu t, bảo lãnh,
phát hành, quản lý danh mục đầu t.
- Đầu t tài chính: +) Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu )
+) Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu t các dự án.
SV: Mai Thị Hảo 23

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao đợc uy tín về cung ứng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, đồng thời khẳng định giá trị thơng hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án,
chơng trình lớn của đất nớc.
+ Mng li: BIDV l mt trong nhng ngõn hng cú mng li phõn phi ln
nht trong h thng cỏc ngõn hng ti Vit Nam, chia thnh hai khi:
1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
+ Ngân hàng thơng mại:
- 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng
chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu
khách hàng.
- Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
+ Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trờng chứng khoán.
+ Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn
ODA (Sở Giao dịch 3)

+ Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
+ Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV: Hội sở chính và 10 chi nhánh
+ Đầu t Tài chính:
+) Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu t Tài chính (BFC), Công
ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lợng,
+) Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu t BVIM, Ngân hàng Liên doanh
VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB);
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
2 - Khối sự nghiệp: Trung tâm Đào tạo (BTC) và Trung tâm cônh nghệ thông tin
(BITC).
SV: Mai Thị Hảo 24

Bài tập lớn môn: Kinh tế vĩ mô
* Ngân hàng Công Thơng Việt Nam (VietinBank):
Đợc thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Là một trong bốn Ngân hàng thơng mại nhà nớc lớn nhất tại Việt Nam,
VietinBank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Nguồn vốn của VietinBank luôn tăng trởng qua các năm, tăng
mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so
với năm trớc. Có mạng lới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 3 sở giao dịch, 137
chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch.
Có 3 Công ty hạch toán độc lập là: Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH
Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp là
Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo.
* Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MBS)
Vào ngày 18 tháng 9 năm 2007, một ngân hàng thơng mại nhà nớc đã kỷ niệm 10
năm ngày thành lập của mình, đó là Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL (MHB). So
với các ngân hàng thơng mại nhà nớc khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất, và là ngân
hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất. MHB sau 10 năm hoạt động, tổng tài sản tăng
100 lần, tính đến tháng 03/2008 đạt trên 30.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng

61%; gấp 7 lần so với năm 2002, bình quân mỗi năm trong 5 năm trở lại đây tăng
55%.
* Ngân hàng ngoại thơng (Vietcombank)
Ngày 01 tháng 4 năm 1963, NHNT chính thức đợc thành lập theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ơng (nay là NHNN).
Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên
và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại bao gồm: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác
SV: Mai Thị Hảo 25

×