Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương đề tài NCKH “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH CHO NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN……….”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.8 KB, 24 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm truyền là một trong các biện pháp đưa thuốc, hoá chất hoặc dịch
truyền vào cơ thể người bệnh nhằm mục đích chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh.
Truyền dịch tĩnh mạch là qui trình kỹ thuật mà điều dưỡng thường thực hành
trong điều trị, chăm sóc bệnh nhân [1]. Hiệu quả chăm sóc điều trị cao do thuốc
được đưa nhanh vào cơ thể, nhưng cũng hay có những tai biến, biến chứng.
Trong điều trị, truyền dịch là kỹ thuật[2] có vai trị rất quan trọng tại các
cơ sở y tế, đặc biệt là trường hợp người bệnh nặng. Truyền khơng đúng kỹ
thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với cơ thể người bệnh như: sốc
phản vệ, áp xe tại vị trí truyền, nhiễm khuẩn…Theo Tổ chức Y tế Thế giới tiêm
truyền thực hiện khơng đúng qui trình kỹ thuật đã trở thành phổ biến trên phạm
vi nhiều nước ước tính có tới 50% các mũi tiêm truyền ở các nước đang phát
triển không thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và là nguyên nhân chính làm lây
truyền các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV và nghiêm trọng
hơn là vấn đề nhiễm trùng bệnh viện.
Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm truyền tại các bệnh
viện thuộc 3 khu vực Bắc, Trung, Nam của Việt Nam cho thấy chỉ có 10,9%
mũi tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch đạt tối đa số điểm chuẩn. Các thao tác
kỹ thuật sai sót hay gặp trong khi tiến hành qui trình kỹ thuật tiêm, truyền là:
khơng rửa tay trước khi tiêm 43,9%, không sát khuẩn đầu, nắp ống thuốc khi
lấy thuốc 70,7% không sát khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật: 27,5%, dùng tay để
tháo, lắp kim tiêm 14%. Do các trang thiết bị tại cơ sở Y tế cịn đang trong tình
trạng thiếu, khơng đồng bộ, số lượng người bệnh đơng thêm vào đó trình độ
chun mơn của đội ngũ Điều dưỡng chưa đồng đều, chưa được cập nhật
kiến thức chuyên môn thường xuyên nên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng chăm sóc người bệnh.
Bệnh viện …… là bệnh viện hạng II trực thuộc sở y tế ….., cơ cấu giường
bệnh với nhiệm vụ thu dung và điều trị là các bệnh nhân ….. Bệnh viện ….. tiếp
nhận hơn 11.491 vào viện điều trị trong một năm, với tính chất người bệnh nặng
1



và diễn biến rất phức tạp. Đội ngũ Điều dưỡng viên Bệnh viện mặc dù đã cơ bản
đáp ứng được u cầu và tính chất cơng việc, nhưng khi cấp cứu người bệnh,
thực hiện y lệnh điều trị, điều dưỡng phải tiến hành thực hiện nhiều thao tác kỹ
thuật, để đảm bảo thuốc được đưa vào người bệnh một cách nhanh chóng và
chính xác nhất. Do đó việc đánh giá thực hiện quy trình kỹ thuật truyền dịch
bằng đường tĩnh mạch của điều dưỡng sẽ giúp cho các nhà quản lý xây dựng
được kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với đội ngũ điều dưỡng
của đơn vị trong thời gian tới. Xuất phát từ nhu cầu trên chúng tôi nghiên cứu đề
tài:
“Đánh giá thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật truyền dịch cho người
bệnh của Điều dưỡng Bệnh viện ……..”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá việc thực hiện quy trình kỹ thuật truyền dịch bằng đường tĩnh
mạch của Điều dưỡng viên;
2. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình kỹ thuật truyền dịch bằng đường
tĩnh mạch của điều dưỡng viên sau tập huấn.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương
- Truyền dung dịch vào tĩnh mạch là đưa vào cơ thể bệnh nhân qua đường
tĩnh mạch một khối lượng lớn dung dịch và thuốc.
- Truyền dịch tĩnh mạch là qui trình kỹ thuật điều dưỡng thường được
thực hành trong điều trị, chăm sóc người bệnh. Hiệu quả chăm sóc điều trị cao
do thuốc được đưa nhanh vào cơ thể, nhưng cũng hay có những tai biến, biến
chứng.

1.2. Quy trình kỹ thuật truyền dịch tĩnh mạch[3]
Thực hiện kỹ thuật truyền dịch bằng đường tĩnh mạch đúng quy trình là
một trong những nội dung của chương trình tiêm an toàn. Theo tài liệu hướng
dẫn tiêm an toàn, nội dung quy trình kỹ thuật truyền tĩnh mạch bao gồm.
1.2.1 Chuẩn bị người điều dưỡng
Trong thủ thuật người điều dưỡng cần phải có trang phục đầy đủ, gọn
gàng (mũ, áo, khẩu trang) và thực hiện rửa tay thường quy [4] để đảm bảo vơ
khuẩn, phịng chống nhiễm khuẩn khơng những cho người bệnh mà cịn cho
chính người điều dưỡng.
1.2.2 Chuẩn bị người bệnh
Trước khi truyền dịch người điều dưỡng phải thực hiện nội dung cơng
việc sau:
- Giải thích để người bệnh và người nhà người bệnh biết việc sắp làm và
báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu sẽ xong để họ yên tâm.
- Nhắc người bệnh đi đại, tiểu tiện trước khi truyền.
- Lấy các dấu hiệu sinh tồn trước khi truyền: mạch, huyết áp, nhiệt độ,
nhịp thở.
- Đặt bệnh nhân ở tư thể thoải mái.
- Nơi truyền dịch cho người bệnh phải sạch sẽ, thống khí, đủ ánh sáng
cần thiết; phải đảm bảo điều kiện vô khuẩn tuyệt đối.

3


- Có thể thực hành ngay trên giường người bệnh, trên bàn mổ, trong
phòng cấp cứu hồi sức, phòng lưu người bệnh.
1.2.3 Chuẩn bị dụng cụ, dung dịch
1.2.3.1. Dụng cụ vô khuẩn[5]
- Chai dịch truyền theo chỉ định đã được kiểm tra, tên loại dung dịch, số
lượng, hàm lượng, chất lượng, ngày pha chế và thời hạn dùng.

- Thuốc theo y lệnh.
- Khay vô khuẩn để đựng bơm, kim tiêm, gạc, dây truyền.
- Kìm Kocher vơ khuẩn có mấu, khơng mấu để gắp bơm, kim tiêm, bông.
- Bộ dây truyền: Dài 1,0 - 1,4m, một đầu có kim to có bầu đếm giọt để
cắm vào chai dung dịch, một đầu có ambu lắp kim tiêm.
Ở giữa có bầu đếm giọt (có loại 10 - 15 giọt/ml), có thể có thêm bầu lọc,
một khóa điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt (kẹp Mohr), nút thơng khí, hoặc kim thơng
khí.
Tất cả bộ dây truyền được hấp và đựng trong hộp vô khuẩn hoặc bộ dây
truyền được vơ khuẩn đóng sẵn trong túi nilon, khi dùng cắt túi và đổ vào khay
vô khuẩn để lắp vào chai dịch truyền.
- Bơm tiêm: 5ml, 10ml vô khuẩn.
- Kim tiêm đã vơ khuẩn dài 3cm đường kính 5/10 - 8/10mm, kim cánh
bướm, kim luồn.
- Bát mạ kền, cốc đựng bông cồn iod 1%, cồn 700.
1.2.3.2. Các dụng cụ khác
- Cọc truyền, giá treo, quang treo để treo chai dung dịch cách giường bệnh
nhân 0,8 - 1m.
- Keo, băng dính, băng cuộn, để cố định kim và chi của bệnh nhân.
- Bộ gối kê tay, tấm nilon nhỏ để lót dưới vùng truyền dịch, dây cao su để
garo chi cho tĩnh mạch nổi rõ, nẹp có độn bơng để cố định tay bệnh nhân.
- Huyết áp, ống nghe, đồng hồ bấm giây.
- Phiếu truyền dịch, bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
- Hộp thuốc, chống sốc.
4


- Khay quả đậu, túi giấy: đựng bông gạc bẩn.
1.2.3.3. Vị trí tiêm truyền
Truyền cho người lớn thường truyền vào tĩnh mạch nếp gấp khuỷu tay,

cẳng tay hoặc tĩnh mạch mắt cá trong của bàn chân.
Nếu truyền vào tĩnh mạch chữ V ở nếp gấp cẳng tay phải xắn ống tay áo
lên sát vai hoặc cởi hẳn ống tay áo, đặt cánh tay lên nẹp và cố định bằng băng
cuộn vào thành giường để tránh di lệch.
Truyền vào tĩnh mạch mắt cá trong của bàn chân: Kéo quần lên quá gối,
không cần nẹp, chỉ cố định đầu gối và cổ chân bằng băng cuốn vào thành
giường.
Người bệnh hôn mê, giãy giụa: Phải cố định chân tay vào thành giường.
1.2.3.4. Truyền dịch tĩnh mạch bằng kim luồn
- Truyền dịch tĩnh mạch bằng kim luồn có ưu điểm: Khơng bị chệch kim
ra khỏi tĩnh mạch, người bệnh có thể cử động tay truyền dịch; đặc biệt thuận tiện
trong vận chuyển người bệnh, cấp cứu người bệnh hàng loạt.
- Kim luồn là một ống polyten mềm, mỏng, có độ dài và cỡ nịng như kim
truyền dịch tĩnh mạch, đầu kim tù; trong nòng kim có một kim khác bằng kim
loại đầu vát nhọn (nịng thơng kim).
- Các bước thực hành kỹ thuật như truyền dịch tĩnh mạch bằng kim thông
thường, nhưng chọc kim vào tĩnh mạch trước, sau đó mới lắp dây truyền dịch
vào đốc kim.
- Khi có máu chảy ra theo kim thì dùng ngón tay cái và ngón trỏ tay phải
rút nịng thơng kim, máu tràn ra đến đốc kim thì nhanh chóng lắp đầu ambu dây
truyền dịch vào đốc kim, khơng được để khơng khí lọt vào kim, mở khố dây
truyền cho dịch chảy vào tĩnh mạch.
1.2.3.5. Trường hợp mạch nhỏ, xẹp, khó truyền
Trường hợp mạch nhỏ phải dùng bơm tiêm lấy 5 - 10ml dung dịch huyết
thanh mặn đẳng trương lắp kim và cầm bơm tiêm, chọc vào tĩnh mạch, khi máu
vào bơm tiêm tháo dây garo, đổi tay bơm thuốc vào tĩnh mạch.

5



- Khi hết thuốc: tay trái dùng ngón nhẫn đè lên mũi vát của kim để máu
không theo kim chảy ra và khí khơng lọt vào tĩnh mạch.
- Ngón trỏ và ngón cái giữ đốc kim thật chặt.
- Tay phải nhẹ nhàng xoáy và tháo bơm tiêm bỏ vào khay quả đậu đựng
nước lạnh.
- Lắp đầu ambu của dây truyền vào đốc kim.
- Mở khoá cho dịch chảy.
- Dùng gạc tam giác lót dưới đốc kim, bọc đốc kim lại và cố định băng
dính vào da người bệnh.
- Điều chỉnh khóa cho dịch chảy nhỏ giọt theo y lệnh dùng đồng hồ bấm
giây để theo dõi tốc độ nhỏ giọt trong 1 phút.
- Rút gối kê tay, nilon, dây garo ở dưới tay hoặc chân người bệnh rồi đặt
nẹp cố định lại, truyền dịch bằng kim luồn thì khơng cần nẹp cố định.
- Phủ gạc vô khuẩn lên vùng truyền.
- Ghi phiếu tiêm truyền: họ tên, tuổi bệnh nhân, số giường, tên thuốc, tốc
độ truyền, thời gian bắt đầu truyền, tên người truyền; gài phiếu vào cạnh chai
dịch để tiện theo dõi.
- Theo dõi sát người bệnh: Cứ 15 phút đến quan sát 1 lần để phát hiện
những bất thường có thể xảy ra trong suốt q trình truyền.
- Nếu khơng có tai biến xảy ra, khi chai dung dịch cịn khoảng 10ml thì
ngừng truyền, khóa dây truyền lại và rút kim ra.
- Sát khuẩn lại nơi tiêm bằng bông cồn 70 0. Nếu chảy máu, đặt bông vô
khuẩn băng dính lại.
- Trường hợp bệnh nhân cịn tiếp tục truyền phải nhẹ nhàng thay sang chai
khác, khóa dây dẫn lại và kiểm tra dây dẫn khơng có bọt khí mới tiếp tục truyền
dịch.
- Thu dọn y dụng cụ, lau chùi, đánh rửa sạch, gửi đi hấp sấy dụng cụ.
- Ghi vào phiếu tiêm truyền giờ kết thúc, số lượng dịch đã truyền.
- Ghi vào hồ sơ tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau khi truyền dịch,
những diễn biến bất thường và xử trí trong khi truyền dịch.

6


- Cách tính thời gian truyền dịch:
Tổng số dịch truyền x giọt/ml
Tổng số thời gian (phút) = Số giọt / phút
1. 3. Theo dõi truyền dịch
- Trong 15 phút đầu điều dưỡng phải đứng tại chỗ quan sát sắc mặt, vùng
tiêm, mạch, huyết áp, nhịp thở của người bệnh. Nếu có những biến đổi khác
thường phải báo cáo bác sĩ.
- Quan sát lưu thơng dịch.
- Nếu khơng có diễn biến bất thường, điều dưỡng có thể đi làm việc khác
nhưng cứ 10 - 15 phút phải trở lại kiểm tra 1 lần.
- Kiểm tra người bệnh truyền dịch:
+ Phồng chỗ truyền dịch, người bệnh có cảm giác đau buốt tại chỗ truyền,
nhìn thấy nổi cục dưới da nơi truyền. Nguyên nhân là đã bị vỡ mạch, hoặc kim
chệch ra khỏi lịng mạch làm dịch thốt ra ngồi, phải truyền lại.
+ Dây truyền bị tuột ra khỏi đốc kim, làm chảy dịch ra ngồi.
+ Kim bị tắc, dịch khơng chảy có thể do tắc kim thì gập đoạn dây truyền
bóp vài lần hoặc kim bị chệch, đầu vát đè vào thành mạch thì xoay nhẹ kim hoặc
kê lại đốc kim là dịch có thể chảy đều. Nếu dịch vẫn khơng thơng thì rút kim ra
truyền lại.
+ Kiểm tra khí trong dây truyền. Nếu có phải rút kim ra ngay và đuổi hết
khí trong dây mới được truyền tiếp.
+ Dịch truyền đã gần hết chưa?
+ Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, sắc mặt, tình trạng chung. Chú ý
phát hiện sớm tình trạng sốc do truyền dịch, nếu để muộn có thể gây nguy hiểm
đến tính mạng người bệnh.
1.4. Các nghiên cứu trước đây[8,9,10]
Các nghiên cứu tại một số bệnh viện trên cả nước trong các năm trước đây

cho thấy, tỷ lệ lan truyền an toàn (đạt yêu cầu 100% các tiêu chí) mới đạt 20
-22%. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ truyền an toàn thấp là điều dưỡng chưa cập

7


nhật kiến thức; chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và các thao tác kiểm soát
nhiễm khuẩn, thu gom, xử lý và quản lý chất thải y tế sắc nhọn.
Một điều dưỡng trưởng đánh giá: “Để có kỹ thuật truyền an toàn, các
điều dưỡng cần được trang bị cập nhật đầy đủ kiến thức nhanh nhạy, kịp thời
đầy đủ; được trang bị đầy đủ các phương tiện về dụng cụ, điều kiện thực hành
kỹ thuật truyền an toàn”.
1.5. Nội dung về truyền an tồn
1.5.1. Mục đích
Thực hiện truyền an toàn nhằm đảm bảo cho người bệnh, nhân viên y tế
và cộng đồng không bị mắc các bệnh lây nhiễm và tránh được các biến chứng do
các thủ thuật gây nên.
1.5.2. Nguyên tắc
- Dây truyền và dịch truyền và khuẩn riêng cho mỗi lần truyền.
- Tuân thủ tuyệt đối các quy trình kỹ thuật truyền và chuẩn mực về vơ
khuẩn.
- Đảm bảo an tồn khơng có tai biến, nhầm lẫn khi truyền thuốc cho
người bệnh.
- Không nên lạm dụng thuốc bằng phương pháp truyền.
- Phân loại và cô lập ra các vật sắc nhọn sau khi truyền theo quy chế xử lý
chất thải
1.5.3. Các chỉ số truyền đảm bảo an tồn, vơ khuẩn
- Rửa tay trước khi thực hiện kỹ thuật truyền, kể cả khi thay dây dịch
truyền hoặc mỗi khi phát thuốc cho mỗi người bệnh.
- Truyền thuốc đúng theo y lệnh.

- Sử dụng dây truyền dịch mới, vô khuẩn cho mỗi lần truyền
- Sát khuẩn nắp lọ thuốc trước khi lấy thuốc.
- Xác định đúng vị trí truyền, góc đâm kim và độ sâu của kim, tuân thủ vô
khuẩn tuyệt đối khi thực hiện kỹ thuật.
- Sát khuẩn da vùng truyền bằng cồn iode 0.1% hay betadine 10% theo
hình xốy chơn ốc, từ trong ra ngồi.
8


- Kiểm tra lại công tác chuẩn bị: Địa điểm, dụng cụ, bệnh nhân, chai dung
dịch. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng.
- Điều dưỡng rửa tay sạch bằng xà phịng, sau đó sát khuẩn tay bằng cồn,
đi găng tay.
- Sát khuẩn nút chai; pha thuốc vào chai, nếu có chỉ định.
- Lắp quang treo vào chai dung dịch, đâm kim của dây truyền qua tâm của
nút chai, khoá dây truyền lại, treo chai dịch lên giá cọc truyền.
- Mở nút thơng khí cho dung dịch chảy qua dây truyền dịch, đuổi khơng
khí trong dây truyền ra bằng cách:
+ Tay trái nâng nghiêng bầu nhỏ giọt, tay phải mở khoá dây truyền; khi
dịch chảy được 1/3 bầu thì nhanh tay hạ thẳng bầu đếm giọt xuống để cho dịch
chảy tiếp tục xuống đoạn dây dưới. Khi dịch chảy thơng suốt đến đầu ambu thì
cho dịch chảy ra khay quả đậu hoặc bát mạ kền, tránh không để chảy nhiều dịch.
- Khoá dây truyền.
- Lắp vỏ kim để tránh nhiễm khuẩn.
- Đặt nẹp, gối và tấm nilon dưới vùng truyền.
- Chọn tĩnh mạch để truyền dịch và buộc dây garo cách vị trí tiêm từ 3 5cm.
- Sát khuẩn rộng và sạch vùng tiêm theo chiều xoáy ốc từ trong ra ngồi
bằng cồn iod, sau đó sát khuẩn lại bằng cồn 700, đặt gạc tam giác dưới nơi tiêm.
- Tay phải cầm đầu dây truyền có gắn kim, tay trái tháo vỏ kim tiêm.
- Tay phải đưa kim vào tĩnh mạch, mũi vát kim ngửa lên trên, chếch với

mặt da 15 - 300 khi có máu phụt vào dây thì tháo dây garo mở khố cho dịch
chảy vào tĩnh mạch. Đúng kỹ thuật tiêm truyền (2 nhanh – 1 chậm: đâm kim
nhanh, rút kim nhanh, bơm thuốc chậm).
- Quan sát người bệnh trong khi truyền.
- Băng gạc vô khuẩn nơi tiêm truyền tĩnh mạch, thay băng mỗi 24h hay
thay ngay khi ẩm ướt, dơ, các dấu hiệu nhiễm trùng.
- Dây dịch truyền, chai dịch truyền thay mỗi 24h.

9


- Không đặt kim Catheter quá 72h. Sát khuẩn Catheter (xung quanh nơi
bơm thuốc) trước khi bơm qua dây dịch truyền.
- Thay ngay lập tức hệ thống dây truyền sau khi truyền máu hay lipid nếu
tiếp tục truyền các dịch khác.
- Mang theo hộp thuốc chống shock khi đi truyền (thuộc phác đồ chống
shock và biết cách xử trí).
1.5.4. Biện pháp đề phịng chung cho người chăm sóc
- Rửa tay thường quy trước và sau khi truyền.
- Mang găng khi tiếp xúc với máu.
- Không vội vàng thao tác liên quan đến vật sắc nhọn như kim tiêm, ống
thuốc thủy tinh.
- Không đậy nắp kim truyền sau khi sử dụng xong.
- Không được uốn cong, bẻ gãy kim trước khi vứt bỏ vào thùng đựng vật
sắc nhọn.
- Không được dùng pank hay tay không để bẻ ống thuốc.
- Đảm bảo thu gom, xử lý an toàn bơm kim tiêm, dây truyền dịch, vật sắc
nhọn vào thùng chứa, không chọc thủng, để gần khu vực thuận tiện như xe tiêm,
buồng tiêm theo quy định.
- Mang găng dầy khi rửa vật sắc nhọn.

- Ngay lập tức sau khi phơi nhiễm với máu do kim đâm: Rửa tay dưới vòi
nước và dung dịch rửa tay rồi sát khuẩn lại bằng cồn iode 0.1%.
1.5.5. Không để chất thải sắc nhọn gây nguy hại cho người khác.
Áp dụng đề phòng chung ở mọi lúc, mọi nơi, hiểu nguy cơ cao do kim
tiêm, vật sắc nhọn khơng xử lý an tồn. Thực hiện nghiêm ngặt từ việc phân
loại, thu gom và xử lý chất thải đúng theo quy định. Đã là trách nhiệm của mọi
người.
1.6. Các tai biến xảy ra khi truyền dịch
1.6.1. Dịch không chảy

10


Dịch không chảy ra, thuốc không vào được cơ thể bệnh nhân có thể gây
nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân, đặc biệt là trong những trường hợp cấp
cứu, bệnh nhân nặng. Những nguyên nhân dẫn đến dịch không chảy bao gồm:
- Do kim bị lệch, lỗ kim áp sát vào thành mạch, cần điều chỉnh lại kim và
kê lại đốc kim.
- Do mạch xẹp: Dùng bàn tay vuốt nhẹ theo đường về của tĩnh mạch để
dồn máu.
- Do tắc kim: tạm thời gập 1 - 2 khúc của đoạn dây truyền rồi buông tay
nhanh dung dịch sẽ dồn mạnh xuống làm thông kim, nếu không được phải thay
kim khác và truyền lại.
1.6.2. Phồng nơi tiêm
Phồng nơi tiêm do thuốc thốt ra ngồi vì kim tiêm ra ngồi thành mạch
hoặc kim chưa vào sâu trong lòng mạch, do tĩnh mạch bị vỡ phải truyền lại, hoặc
truyền chỗ khác. Dung dịch ưu trương thốt ra ngồi thì phải ngừng truyền ngay,
báo cho bác sĩ.
- Triệu chứng: Chỗ truyền phồng to, người bệnh kêu đau buốt.
- Xử trí: Rút ra truyền lại.

1.6.3. Bệnh nhân bị sốc
- Sốc có thể do dịch, do những yếu tố gây sốc của dây truyền, hoặc do tốc
độ truyền quá nhanh...
- Triệu chứng: Người bệnh đang truyền thấy khó thở, rét run, vã mồ hơi,
sắc mặt tái nhợt, mạch nhanh, huyết áp tụt (huyết áp tâm thu ≤ 80mmHg).
- Xử trí: Ngừng truyền, ủ ấm cho bệnh nhân, báo cáo ngay và cùng bác sĩ,
chuẩn bị thuốc xử trí, thuốc trợ tim mạch, kháng histamin và tìm nguyên nhân
gây sốc.
1.6.4. Phù phổi cấp
- Phù phổi cấp là tai biến nặng do truyền nhanh khối lượng lớn dịch
truyền hoặc truyền với tốc độ nhanh ở bệnh nhân cao huyết áp, suy tim.
- Triệu chứng: Người bệnh đau ngực dữ dội, khạc bọt màu hồng, sắc mặt
tím tái, nghe thấy phổi nhiều ran ẩm dâng lên từ hai đáy phổi.
11


- Xử trí: Ngừng truyền ngay, cùng với bác sĩ chuẩn bị phương tiện cấp
cứu, Garo tứ chi 5 phút/lần, dùng lợi tiểu, trích máu nếu cần thiết, xử trí tình
trạng suy tim, suy hơ hấp, trụy tim mạch...
1.6.5 Tắc mạch phổi
- Tắc mạch phổi do khơng khí trong dây truyền lọt vào lòng mạch.
- Triệu chứng: Người bệnh đau ngực đột ngột, dữ dội, khó thở, có thể gây
tử vong nhanh.
- Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, đồng thời xử trí hơ hấp nhân
tạo, thở oxy.
1.6.6 Nhiễm khuẩn
- Do vơ khuẩn khơng tốt, có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virus,
nhiễm HIV...
- Đề phòng: Phải đảm bảo tuyệt đối nguyên tắc vô khuẩn trong suốt quá
trình tiêm truyền.


12


Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các điều dưỡng trực tiếp thực hiện kỹ thuật truyền dịch tại 4 khoa lâm
sàng Bệnh viện …..
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 5/2017 – 10/2017
2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Tại 4 khoa lâm sàng Bệnh viện …..
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
- Tất cả điều dưỡng trực tiếp thực hiện kỹ thuật truyền dịch tại 4 khoa lâm
sàng …..
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp nghỉ ốm dài ngày, nghỉ thai sản và
có thời gian cơng tác dưới 1 năm.
2.5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang tiến cứu. được chia làm 2 giai
đoạn:
+ Giai đoạn I: Thời gian từ tháng 6-7/2017;
+ Giai đoạn II: Thời gian từ tháng 9-10/2017.
- Cỡ mẫu:
+ Lấy mẫu gồm các điều dưỡng đang trực tiếp thực hiện kỹ thuật truyền
dịch tại 4 khoa lâm sàng phù hợp với tiêu chuẩn chọn.
+ Thời điểm chọn mẫu: Mỗi điều dưỡng được quan sát 1 lần khi thực hiện
quy trình kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh vào các ngày làm việc trong tuần.
2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu:

- Xác định việc thực hiện quy trình kỹ thuật truyền dịch của các đối tượng
nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện y lệnh phải thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật của Bộ Y Tế.
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
- Xây dựng thiết kế tiêu chí đánh giá theo quy định của Bộ y tế.
13


- Cán bộ điều tra quan sát điều dưỡng thực hiện và đánh giá việc thực hiện
dựa vào bảng kiểm được xây dựng dựa trên Quy trình chăm sóc người bệnh của
Bộ Y tế, tại thời điểm nghiên cứu đánh dấu vào phiếu (kín).
2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng thuật toán thống kê phần mềm Microsoft Office
Excel.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài đươc thực hiện khi hội đồng NCKH thông qua và khơng có mục
đích nào khác ngồi thực hiện mục tiêu của đề tài.
- Đây là nghiên cứu về thực hành của điều dưỡng về Quy trình kỹ thuật
truyền dịch bằng đường tĩnh mạch. Chúng tôi nghiên cứu khảo sát thăm dị
thơng qua bảng kiểm và quan sát thực hành thực hiện quy trình, hồn tồn
khơng làm tổn hại đến sức khỏe của điều dưỡng, bảo mật thông tin, nên nghiên
cứu của chúng tôi không vi phạm đạo đức.

14


Chương 3
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng viên
3.1.1: Tuổi

Bảng 1
Độ tuổi
STT
1

Đối tượng
Điều dưỡng
Tổng

20 -29
n

30 -39

%

n

40 -49

%

n

50 -59

%

n


%

Nhận xét:
3.1.2: Giới tính
Bảng 2
Giới

STT

1

Nam

Nữ
Tổng

n

Đối tượng
Điều dưỡng

%

n

%

Nhận xét:
3.2.3: Trình độ của điều dưỡng viên
Bảng 3

ST
T
1

Trình độ
Đối tượng

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

n

n

n

%

%

%

Điều dưỡng
Tổng
Nhận xét:
3.2.4: Thâm niên công tác của điều dưỡng
Bảng 4

Số năm công tác

STT

Đối tượng

<5
n

5 - 10
%

n

%

>20

11 - 20
n

%

n

%
15


1


Điều dưỡng
Tổng
Nhận xét:
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy trình truyền dịch đúng kỹ thuật theo

các bước quy định:
3.2.1. Chuẩn bị người bệnh:
3.2.1.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 5
STT
1
2

Đối tượng
Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Chưa thực hiện đầy đủ các bước
Nhận xét:
3.2.1.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 6


STT
1
2

Đối tượng
Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Chưa thực hiện đầy đủ các bước
Nhận xét:
3.2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng:
3.2.2.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 7

STT

Đối tượng

1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước


2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét: 3.2.2.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 8
STT

Đối tượng

Điều dưỡng

Tổng
16


1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2


Chưa thực hiện đầy đủ các bước

n

%

Nhận xét:
3.2.3. Chuẩn bị dụng cụ và dịch, thuốc:
3.2.3.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 9
STT

Đối tượng

1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%


Nhận xét:
3.2.3.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 10
Đối tượng
STT
1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:
3.2.4. Kỹ thuật tiến hành:
3.2.4.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 11
Đối tượng
STT
1

Nội dung

Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:
3.2.4.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 12
17


Đối tượng
STT
1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước


Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:
3.2.5. Thu dọn dụng cụ:
3.2.5.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 13
Đối tượng
STT
1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:

3.2.5.2 Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 14
Đối tượng
STT
1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:
3.2.6. Ghi hồ sơ :
3.2.6.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 15
Đối tượng
STT
1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước


2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

Tổng

Điều dưỡng
n

%

Nhận xét:
18


3.2.6.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 16
STT

Đối tượng

Tổng

Điều dưỡng

1

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước


2

Chưa thực hiện đầy đủ các bước

n

%

Nhận xét:
3.3. Số điều dưỡng thực hiện thao tác kỹ thuật đúng và đủ các bước
trong quy trình truyền dịch.
3.3.1. Trước tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 17
STT
1
2

Đối tượng

Tổng

Điều dưỡng

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

n

%


Chưa thực hiện đầy đủ các bước
Nhận xét:
3.3.2. Sau tập huấn kỹ thuật truyền dịch cho người bệnh:
Bảng 18

STT
1
2

Đối tượng

Tổng

Điều dưỡng

Nội dung
Thực hiện đúng, đủ các bước

n

%

Chưa thực hiện đầy đủ các bước
Nhận xét:
Chương 4
BÀN LUẬN:
Qua nghiên cứu ….đối tượng Điều dưỡng trước và sau khi tập huấn

“Đánh giá thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật truyền dịch cho người

bệnh của Điều dưỡng Bệnh viện ….”, chúng tơi có một số bàn luận sau:
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
4.1.1. Độ tuổi:
19


4.1.2. Giới tính:
4.1.3. Trình độ đối tượng nghiên cứu:
4.1.4. Thâm niên cơng tác:
4.2. Đánh giá việc thực hiện quy trình truyền dịch đúng kỹ thuật theo các
bước quy định:
4.2.1. Chuẩn bị người bệnh:
4.2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng:
4.2.3. Chuẩn bị dụng cụ và dịch, thuốc:
4.2.4. Kỹ thuật tiến hành:
4.2.5. Thu dọn dụng cụ:
4.2.6. Ghi hồ sơ:
4.3. Số điều dưỡng thực hiện thao tác kỹ thuật đúng và đủ các bước trong
quy trình truyền dịch.

KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được, chúng tôi đưa ra những kết luận sau đây về
“Đánh giá thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật truyền dịch cho người
bệnh của Điều dưỡng Bệnh viện Phổi …..” trước và sau tập huấn như sau:
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng về giới tính,
trình độ chun mơn, thâm niên cơng tác và tuổi đời .....
2. Đánh giá việc thực hiện quy trình truyền dịch đúng kỹ thuật theo các
bước quy định:
2.1. Chuẩn bị người bệnh:
2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng:

2.3. Chuẩn bị dụng cụ và dịch, thuốc:
2.4. Kỹ thuật tiến hành:
2.5. Thu dọn dụng cụ:
20


2.6. Ghi hồ sơ:
3. Số điều dưỡng thực hiện thao tác kỹ thuật đúng và đủ tất cả các bước
trong quy trình truyền dịch.
KIẾN NGHỊ:
Từ kết quả nghiên cứu này chúng tôi chúng tôi xin đưa ra một số kiến
nghị sau:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2002), Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, Nhà xuất
bản y học Hà Nội.
2. Bộ y tế (2005), Tiêm truyền dung dịch, Điều dưỡng cơ bản – bộ y tế,
Vụ khoa học và đào tạo, Nhà xuất bản y học.
3. Bộ y tế (2004), Bảng kiểm điều dưỡng năm 2004, Điều dưỡng cơ bản –
bộ y tế, Vụ khoa học và đào tạo, Nhà xuất bản y học.
4. Bộ y tế (2007), cơng văn số 7517/BYT-ĐTr hướng dẫn về Quy trình
rửa tay thường quy.
5. Bộ y tế (2009), Điều 3. Thông tư số: 18 /2009/TT-BYT Hướng dẫn tổ
chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
6. Bộ y tế (2011), Tạp chí nghiên cứu y học, Đại học y Hà Nội.
7. Bộ y tế (2014), Quản lý điều dưỡng, Bộ Y tế, Vụ khoa học và đào tạo,
Nhà xuất bản y học.
8. Đỗ Hàm (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trog lĩnh vực y
học, nhà xuất bản Y học.

9. Phạm Đức Mục (2010), Phương pháp nghiên cứu điều dưỡng.
10. Trường Đại học Y dược Thái Nguyên (2012), Phương pháp nghiên
cứu khoa học trong y học.

21


PHIẾU KHẢO SÁT THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRUYỀN DỊCH BẰNG
ĐƯỜNG TĨNH MẠCH

Họ và tên:...............................................................................................................
Tuổi:....................................................... Giới:......................................................
Thâm niên cơng tác:............................... Trình độ chun mơn:...........................
Khoa:.......................................................................................................................
Ngày quan sát:.........................................................................................................
Bảng kiểm đánh giá quy trình truyền dịch bằng đường tĩnh mạch:
NỘI DUNG

TT

Điểm
2 1 0

I. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH

1
2

Xem y lệnh, thực hiện 5 đúng: đúng người bệnh (NB), đúng thuốc,
đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng đường tiêm.

Thơng báo, giải thích cho NB/ gia đình NB biết việc sắp làm, động viên NB
yên tâm và hợp tác.

II. CHUẨN BỊ NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG

3
4

Điều dưỡng mặc trang phục y tế đầy đủ, đội mũ, đeo khẩu trang.
Vệ sinh tay đúng quy trình, đúng thời điểm.

III. CHUẨN BỊ DỤNG CỤ VÀ THUỐC

Xe tiêm được lau sạch trước khi chuẩn bị dụng cụ, sau khi sử dụng, có đủ dung dịch sát khuẩn
tay và có hộp đựng vật sắc nhọn treo ở thành xe.
1 khay chữ nhật; 2 cốc inox: 1cốc đựng bông cồn Iod 1%, 1 cốc
5
đựng bông cồn 700, gạc
6 1 trụ cắm kìm có 2 kìm Kocher (1 khơng mấu, 1 có mấu)
7 Hộp chống sốc phản vệ: đủ cơ số, cịn hạn dùng.
8 Kéo, băng dính, bát kền đựng dịch đuổi khí.
9 Dịch truyền, thuốc theo chỉ định.
10 Dây truyền, phiếu theo dõi truyền dịch, cọc truyền (nếu có)
22


11
12
13


Huyết áp, ống nghe, đồng hồ bấm giây, 1 đôi găng tay sạch.
Gối kê tay, dây garo.
Xô đựng chất thải lây nhiễm, xô đựng chất thải tái chế.

IV. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Kiểm tra chai dịch truyền, bật và sát khuẩn nút chai (nếu là chai nút cao
su), pha thuốc (nếu có).
Xé túi đựng dây truyền, khố dây truyền lại, cắt băng dính.
Cắm dây truyền vào chai dịch, treo chai dịch lên cọc truyền.
Đuổi khí trong dây truyền, cho dịch chảy đầy 2/3 bầu đếm giọt và
khoá lại.
Sát khuẩn tay và mang găng tay sạch, để người bệnh ở tư thế thuận lợi.
Bộc lộ vùng truyền, xác định vị trí truyền.

Đặt gối dưới vùng truyền, đặt dây garo phía trên vị trí truyền 10 cm 15cm.
Thắt dây garo, sát khuẩn vị trí truyền bằng cồn Iod trước, cồn 700 từ trong
ra ngồi theo hình xốy ốc.
1 tay căng da, 1 tay đâm kim nhanh chếch 30o so với mặt da và đẩy
kim vào tĩnh mạch thấy máu ở đốc kim, tháo dây garo.
Mở khố truyền cho dịch chảy để thơng kim đồng thời quan sát sắc
mặt NB.
Cố định đốc kim, che và cố định thân kim bằng gạc vô khuẩn hoặc
băng dính trong, cố định dây truyền dịch bằng băng dính.
Điều chỉnh tốc độ dịch chảy theo chỉ định.
Rút gối kê tay (nếu có) và dây garo, cố định tay NB (nếu cần).
Giúp NB trở lại tư thế thoải mái. Dặn dò NB và người nhà những
điều cần thiết.

V. THU DỌN DỤNG CỤ

29
30

Thu dọn dụng cụ, vệ sinh xe tiêm.
Tháo găng tay và bỏ vào xô đựng chất thải lây nhiễm, sát khuẩn tay.

VI.GHI HỒ SƠ

31
32

Cho NB hoặc người nhà NB ký vào phiếu cơng khai thuốc đầy đủ,
chính xác.
Phiếu truyền dịch: Giờ bắt đầu, giờ kết thúc và ghi phiếu chăm sóc.

Cộng theo cột

Người khảo sát

23


24



×