Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái hậu bị nuôi tại trại lợn Minh Châu, phường Hà Khánh thành phố Hạ Long tỉnh Quảng ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ NGÂN
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN HẬU BỊ NUÔI TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU, PHƢỜNG HÀ KHÁNH, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ NGÂN
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN HẬU BỊ NUÔI TẠI TRẠI LỢN
MINH CHÂU, PHƢỜNG HÀ KHÁNH, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành:Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên - năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y.Cán bộ và toàn thể anh em trong trại đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em thực hiện đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Lê
Minh Châu nhờ những hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tận tình và những chia sẻ
kinh nghiệm kiến thức quý báu của thầy giúp em đã hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn đến tất cả bạn bè, gia đình, ngƣời thân đã luôn
luôn động viên, bên cạnh, giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài.
Thái nguyên, ngày
Sinh viên

Hứa Thị Ngân

tháng

năm 2017



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 30
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vaccine đƣợc áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 31
Bảng 4.3. Kế t quả tiêm phòng vaccine cho đàn lợn tại trại ............................ 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh sau tiêm phòng vaccine ......................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái hậu bị tại trại ........................ 34
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái hậu bị......................................... 35
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm bê ̣nh theo tháng của bệnh đƣờng hô hấp .................... 36
Bảng 4.8. Kết quả điều trịu bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. ... 38
Bảng 4.9. Hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy................................. 39
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở .................................... 41


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

MH

: Mycoplasma hyopneumoniae

Vsv


: Vi sinh vật

LMLM

: Lở mồm long móng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 4
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................ 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái hậu bị ... 7
2.2.2. Những hiểu biết về quá trình sinh trƣởng và phát dục ở lợn .................. 7
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ..................................... 9
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái hậu bị ... 10
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 26
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26


3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................... 27
Phần4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
4.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái hậu bị tại trại .............. 28
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 30
4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn nái hậu bị........... 30
4.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh sau khi tiêm phòng ...................................................... 32
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái hậu bị ............................ 33
4.3. Tỷ lệ nhiễm bê ̣nh theo tháng của bệnh đƣờng hô hấp ............................. 36
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 38
4.5. Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy trên đàn lợn. ...... 39
4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 43
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nƣớc đi lên tƣ̀ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t

lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nƣớc thì nông nghiê ̣p nƣớc ta đã và đang có
nhƣ̃ng bƣớc phát triể n ma ̣nh mẽ, trong đó ngành chăn nuôi cũng có nhƣ̃ng
bƣớc phát triể n không ngƣ̀ng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ƣ́ng nhu cầ u thƣ̣c
phẩ m cho ngƣời tiêu dùng và xuấ t

khẩ u, không nhƣ̃ng thế còn cung cấ p

nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t
viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp ngƣời dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều. Dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hƣởng đến chi
phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, làm
ảnh hƣởng đáng kể tới tỷ lệ sống và sức sinh sản của lợn. Trong đó có những
bệnh thƣờng xuyên mắc phải trong suốt quá trình sinh trƣởng của đàn lợn hậu
bị hay đàn lợn thịt thƣơng phẩm luôn xảy ra ở nhiều trại lợn giống và hộ gia
đình nuôi lợn nái ở nƣớc ta.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành chuyên đề:“Thực hiện
quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái hậu
bị nuôi tại trại lợnMinh Châu, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng ninh”.

1.2Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại.



2

- Nắm đƣợc quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn nái hậu bị
- Biết cách phòng và trị các bệnh xảy ra đối với lợn nái nái hậu bị tại cơ
sở thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái hậu bị tại
trại Minh Châu.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái hậu bị và biện pháp phòng
trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam, với quy mô 4800 con lợn Hậu bị và 1200 con lợn nái do ông
Hoàng Văn Châu làm chủ trại. Trang trại đƣợc xây dựng trên địa bàn phƣờng
Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích là 120ha,
sử dụng 8ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông Hạ Long giáp thành
phố Cẩm Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành
Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long

với chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách
thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu
Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long
có vị trí chiến lƣợc về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và
quốc gia.
 Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là
mùa đông và mùa hè.Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông
thƣờng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là
16,7°C rét nhất là 5°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
vào mùa hè là 28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C.
Lƣợng mƣa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều ở 2 mùa. Mùa hè, mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85%


4

tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng
350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mƣa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lƣợng
mƣa cả năm. Lƣợng mƣa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến
40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ
Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hƣởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thƣờng là
cấp 9, cấp 10.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội năm là 84%.
Theo số liệu năm 2016, thành phố Hạ Long ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số
còn




15 dân

tộckhác

gồm:Tày, Hoa, Cao

Lan,Dao, Sán

Dìu, Mƣờng,

Thái, Nùng, Hán, Thổ, PaKo, Sán Chỉ, Thanh Y, Thái Thổ, H Mông với 830 nhân
khẩu sống chủ yếu ở các phƣờng Hà Phong, Đại Yên, Việt Hƣng, Hà Khánh.
Thành phố có các trƣờng đào tạo hệ cao đẳng, đại học là: Cao đẳng Y tế
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 39 ngƣời trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sƣ chính của công ty
+ 3 tổ trƣởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị)
+ 1 bảo vệ
+ 29 công nhân
+ 2 cấp dƣỡng
+ 1 thủ kho
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại đƣợc xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhƣng mọi trag thứ đều đƣợc quan tâm và chú trọng.



5

-Về cơ sở vật chất :
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
+ Những vật dụng cá nhân nhƣ : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng đƣợc trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết:
- Trại đƣợc xây dựng trên khu rừng hơn 140ha với diện tích 2,9ha trang
trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại
đƣợc chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn
hậu bị cũng đƣợc xây cách ly với khu nuôi lợn nái.
- Trong các chuồng có các ô chuồng đƣợc ngăn cách bằng tƣờng và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
- Trại đƣợc liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lƣợng lợn nái là 1200 lợn nái và 4800 lợn hậu bị.
- Hiện nay trại lợn Minh Châu là 1 trong số trại âm tính với dịch tại
xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Và đây cũng là trại lợn giống
ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công

nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.


6

+ Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt có nhà ăn chung
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc,vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nƣớc và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11
chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn hậu bịnằm trong 4 dãy chuồng.
Có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có
16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô chuồng để tách và chăm sóc
cho nhƣng trƣờng hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 5 quạt thông gió trong đó có 3
quạt cỡ lớn và 2 quạt cỡ nhỏ. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị
nhƣ bóng đèn sƣởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát. ấm
áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị
bệnh cho lợn đƣợc công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng
riêng biệt.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại đƣợc xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cƣ, không
làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại đƣợc xây dựng trên mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do tráng trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mƣa nóng và khô
lạnh nên năm qua do lƣợng mua ít, vậy nên nƣớc đƣợc cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nƣớc ao cạnh trang


7

trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nƣớc uống cho lợn vẫn là nguồn
nƣớc sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chƣa tốt.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trƣớc.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái hậu bị
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng
Trong cả quy trình nuôi lợn nái hậu bị từ khi lợn cai sữa tới khi đạt
trọng lƣợng 70kg, cho đàn lợn dùng để tuyển nái hậu bị đạt chuẩn ăn nhƣ chế
độ lợnthông thƣờng, mục đích là để lợn phát triển, hoàn thiện cơ thể, các chức
năng sinh dục tự nhiên.
Mỗi giai đoạn sinh trƣởng và quá trình nuôi dƣỡng sẽ sử dụng loại thức
ăn có thành phần dinh dƣỡng khác nhau để cho lợn hấp thu và phát triển tốt.
Chất lƣợng thức ăn cho lợn đƣợc quan tâm hàng đầu, lợn nái ăn phải
thức ăn chứa nấm mốc, có độc tố hay thức ăn bị xuống dinh dƣỡng sẽ ảnh
hƣởng rõ rệt tới khả năng phối giống và chất lƣợng sinh sản sau này.
2.2.2.2. Quy trình chăm sóc
Khâu chăm sóc là khâu quan trọng trong quy trình nuôi lợn nái hậu bị.
Nên chăm sóc cả đàn lợn lớn trên 20 con theo cách chăm sóc giống nhau, từ
đó tuyển chọn dần ra những con đạt tiêu chuẩn để tiếp tục nuôi theo chế độ

nuôi nái hậu bị.
Trong chăm sóc lợn nái hậu bị, cần cho lợn vận động để chân và móng
khỏe mạnh, lợn cần đƣợc sƣởi nắng sớm để chuyển hóa dinh dƣỡng tốt, da dẻ
hồng hào, ngoại hình đẹp. Ngoài ra, các yếu tố môi trƣờng sống nhƣ chuồng
trại sạch sẽ, thiết kế tiêu chuẩn là bƣớc chăm sóc căn bản nhất mà cả trong
nuôi lợn hậu bị hay lợn nái đều cần tuân thủ.
2.2.2. Những hiểu biết về quá trình sinh trưởng và phát dục ở lợn
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng
* Sự sinh trƣởng của lợn


8

Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trƣởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], Sinh trƣởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dƣỡng từ bên ngoài đƣợc đƣa vào để tăng lên về
kích thƣớc các mô trong cơ thể, làm cho kích thƣớc và khối lƣợng cơ thể tănglên.
Chung quy lại sinh trƣởng chính là quá trình gia tăng về khối lƣợng và
kích thƣớc cơ thể do sự tăng lên về khối lƣợng và kích thƣớc của tế bào.
Để xác đinh
̣ sinh trƣởng ngƣời ta dùng phƣơng pháp cân đinh
̣ kì khố i
lƣơ ̣ng và đo kích thƣớc các chiề u của cơ thể . Ở lợn thƣờng đo 4 chiề u: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thƣờng ở các tháng tuổ i :
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.2.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trƣởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trƣởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cƣờng độ sinh trƣởng thay

đổi theo tuôi, tốc độ tăng khối lƣợng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trƣởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trƣởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó có phần giảm xuống do lƣợng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của con vật thì xƣơng phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trƣởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trƣởng thành thì tăng khối lƣợng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lƣợng kích thƣớc các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ƣu tiên dinh dƣỡng khác nhau và the o tƣ̀ng giai
đoa ̣n sinh trƣởng phát triể n cho tƣ̀ng hoa ̣t đô ̣ng chƣ́c năng của các bô ̣ phâ ̣n
trong cơ thể.


9

Trƣớc hế t , dinh dƣỡng đƣơ ̣c ƣu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sƣ̣ phát triể n bô ̣ xƣơng , cho sƣ̣ tích luỹ nạc và
cuố i cùng cho sƣ̣ tić h luỹ mỡ . Nhiề u kế t quả nghiên cƣ́u cho thấ y , khi dinh
dƣỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng 20% so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá triǹ h
tích luỹ mỡ bị ngƣng trệ, khi dinh dƣỡng giảm xuố ng 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lơ ̣n bi ̣dƣ̀ng la ̣i . Vì vậy, nuôi lơ ̣n không đủ dinh dƣỡng thì sẽ không
tăng khố i lƣơ ̣ng và chất lƣợng thịt nhƣ mong muốn.
2.2.1.4.Tuổi thành thục của lợn
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.

Con cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180- 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs.,(2000) [8]).
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2001) [13], cho biết
lợn Landrace thành thục về tính là 213, 1 ngày.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt
Công việc vệ sinh chuồng nuôi hết sức đƣợc chú trọng, vệ sinh và chăm
sóc tốt để sức khoe của đàn lợn sẽ có sức khỏe tốt, đề kháng cao với các mầm
bệnh. Theo dõi sát sao chế độ chăm sóc và nuôi dƣỡng cho lợn cũng là yếu tố
quan trọng để tạo ra con giống tốt sau này.
-Vệ sinh chuồng trại và thiết bị.
Trang thiết bị trong chuồng đều đƣợc cách ly giữa các chuồng trong
trang trại tránh lây lan mầm bệnh, chuồng trại và thiết bị luôn đƣợc vệ sinh và
khử trùng hằng ngày và sau khi xuất lợn.


10

- Phòng bệnh bằng vaccine
Đàn lợn đƣợc trích ngừa đầy đủ các loại vaccine cho lợn hậu bị, theo
đúng độ tuổi trong quá trình phát triển của lợn.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
 Nguyên tắc điều trị bệnh
Muốn điều trị bệnh súc đạt hiệu quả ta cần tuân thủ 5 nguyên tắc sau:
+Chẩn đoán đúng lúc, hay chẩn đoán bệnh kịp thời.
+Chẩn đoán đúng bệnh.

+ Dùng đúng thuốc.
+ Sử dụng đúng liều chỉ dẩn.
+Điều trị đúng thời gian quy định hay là điều trị đủ thời gian.
 Dùng kháng sinh
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi đã xác định đƣợc căn nguyên là vi khuẩn
hoặc trong trƣờng hợp có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phẫu thuật).
- Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lý (đúng chủng loại).
- Phải nắm vững đƣợc nguyên tắc khi cần thiết phải sử dụng phối hợp
kháng sinh (nắm chắc tác dụng cộng dồn, tác dụnghiệp đồng hoặc tác dụng
đối kháng – không bao giờ đƣợc sử dụng phối hợpkháng sinh diệt khuẩn với
một loại kháng sinh kìm khuẩn).
- Phải sử dụng kháng sinh đúng thời gian, đủ liệu trình.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái hậu bị
2.2.2.1. Bê ̣nh viêm phổ i (Bê ̣nh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [7], Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi
địa phƣơng ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết không cao nhƣng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đƣờng hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phƣơng ở lợn và đƣợc quan tâm


11

đến nhƣ là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker (2006)[26]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã đƣợc
tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, (1996) [8]; Cù Hữu Phú và cs., (2005) [15];
Trần Huy Toản, (2009) [20]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác

sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó
thở. Mycoplasma đƣợc coi là nguồn gốc gây viêm đƣờng hô hấp trên lợn ở
nƣớc ta và các nƣớc trên thế giới.
Whittlestone(1979) [27], cho biếtMycoplasma hyopneumoniae là mộtvi
khuẩn đƣợc biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một bệnh truyền
nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hƣởng đến lợn. Theo Taijma (1982) [25], giống
nhƣ các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thƣớc nhỏ (400-1200
nm), có một bộ gen nhỏ (893-920 kilo-base cặp (Kb)) và thiếu một thành tế
bào. Khó phát triển trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dƣỡng phức
tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy mycoplasma. Để phát triển
thành công vi khuẩn, cần phải có môi trƣờng từ 5-10% carbon dioxide, và môi
trƣờng phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhƣng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trƣờng nƣớc mƣa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
Triê ̣u chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [13] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhƣng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chƣa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thƣờng phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thông thƣờng có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nƣớc mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.


12

- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ƣớt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nƣớc mũi nƣớc mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thƣơng nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi nhƣ chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xƣơng sƣờn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xƣơng sƣờn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhƣng ăn uống
thất thƣờng.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dƣỡng cũng nhƣ bệnh thứ phát.
+ Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thƣờng gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thƣờng, nhƣng lợn chậm lớn còi cọc.
- Da lợn kém bóng, lông cứng và xu dựng đứng, nhiều trƣờng hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc, đôi khi
thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lƣu, sảy thai và con
chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bị bệnh thi khi ho thƣờng xổ mũi nhƣ mủ
khiến bức tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dƣới cấp và thể mãn tính đều có tiên lƣợng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.


13


Nếu lợn bệnh qua đƣợc thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thƣơng nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo đƣợc môi
trƣờng thuận lợi cho đàn lợn nhƣ không khí sạch sẽ, thông gió thƣờng xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vaccine phòng Myco hoặc cho uống
thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu đƣợc sự xâm nhập và gây bệnh của
vi khuẩn.

 Điề u tri ̣:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt đƣợc hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vaccine đã đƣợc tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhƣng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vaccine giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy(2015) [22], tiêu chảy là một hiện tƣợng bệnh lý

ở đƣờng tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhƣng việc phân biệt


14

rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đƣờng tiêu hóa của lợn.
Qua nhiề u nghiên cƣ́u cho thấ y , nguyên nhân bi ̣tiêu chảy ở lơ ̣n là do mô ̣t số
nguyên nhân sau đây:
 Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đƣờng ruô ̣t của lơ ̣n có rấ t nhiề u vi sinh vâ ̣t sinh số ng . Vsv trong
đƣờng ruô ̣t tồ n ta ̣i dƣới da ̣ng mô ̣t hê ̣ sinh thái . Nguyễn Đức Thủy(2015) [22],
cho biết,vsv bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạtđộng
của hệ sinh thái trong đƣờng ruột luôn đƣợc duy trì ở mức cân bằng và ổn
định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vsv
có hại trong đƣờng ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi, gây mất cân
bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [23], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đƣờng ruột là E.coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens….. Đó
là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở ngƣời và nhiều loài động vật.
Nhiề u tác giả nghiên cƣ́u về hô ̣i chƣ́ng tiêu chảy đã chƣ́ng minh rằ ng ,
khi gă ̣p điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i , nhƣ̃ng vi khuẩ n thƣờng gă ̣p ở đƣờng tiêu hoá sẽ
tăng đô ̣c tính, phát triển với số lƣợng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thƣờng E.coli cƣ trú ở ruô ̣ t già và phầ n cuố i của ruô ̣t non , nhƣng
khi gă ̣p điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i sẽ nhân lên với số lƣơ ̣ng lớn ở lớp sâu tế bào
thành ruột , đi vào máu đế n các nô ̣i ta ̣ng . Ở trong các cơ quan nội tạng , vi
khuẩ n này tiế p t ục phát triể n v à cƣ trú làm cho con vật rơi vào trạng thái
bê ̣nh lý . Theo Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [2], khẳng định rằng

vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của
hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đƣờng ruột
gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong đƣờng ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một


15

loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi
có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [9], khi xét nghiê ̣m phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thƣờng xuyên có các loại
vi khuẩ n hiế u khí : E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lơ ̣n bi ̣tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên mô ̣t cách bô ̣i nhiễm .
E.coli có sẵn trong đƣờng ruột của lợn , nhƣng không phải lúc nào cũng
gây bê ̣nh mà chỉ gây bê ̣nh khi sƣ́c đề kháng của lơ ̣n giảm sút do chăm sóc
nuôi dƣỡng kém, điề u kiê ̣n thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cƣ́u về E.coli và Salmonella trong phân lơ ̣n tiêu chảy và lơ ̣n
không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngƣ̃ (2005) [10], cho biế t, ở lợn không tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mă ̣t
Salmonella. Trong khi đó , ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới
96,4% cố mẫu phân lâ ̣p có

93,7% -

E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lâ ̣p có

Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phƣơng và cs. (2012) [16], thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập đƣợc vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định

nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)
sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiề u nghiên cƣ́u chƣ́ng tỏ rằ ng , virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lơ ̣n . Nhiề u tác giả nghiên cƣ́u đã kế t luâ ̣n

1 số virus nhƣ Rota-

virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn . Sƣ̣ xuấ t hiê ̣n của virus đã làm tổ n thƣơng niêm ma ̣c đƣờng tiêu
hoá, suy giảm sƣ́c đề kháng của cơ thể và gây iả chảy ở thể cấ p tiń h.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) đƣơ ̣c chú ý nhiề u trong hô ̣i chƣ́ng
tiêu chảy ở lơ ̣n . TGE gây bê ̣nh viên da ̣ dày ruô ̣t truyề n nhiễm ở lơ ̣n , là một


16

bê ̣nh có tin
́ h chấ t truyề n nhiễm ca o, biể u hiê ̣n đă ̣c trƣng là nôn mƣ̉a và tiêu
chảy nghiêm trọng . Bê ̣nh thƣờng xảy ra ở các cơ sở nuôi tâ ̣p trung khi thời
tiế t rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn . Ở lợn, virus nhân lên ma ̣nh nhấ t ở niêm
mạc của không tràng và tá trà ng, rồ i đế n hồ i tràng , chúng không sinh sản
trong da ̣ dày và kế t tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs . (1997) [6], virus TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non . Khi virus xâm
nhâ ̣p vào t ế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn
vào sẽ không tiêu hoá đƣợc ở lợn nhiễm virus


TGE. Các chất dinh dƣỡng

không đƣơ ̣c tiêu hoá , nƣớc không đƣơ ̣c hấ p thu , lợn tiêu chảy , mấ t dich,
̣ mấ t
chấ t điê ̣n giải và chế t.
Theo Bergenland (1992) [28], trong số nhƣ̃ng mầ m bê ̣nh thƣờng gă ̣p ở
lơ ̣n bi ̣tiêu chảy có rấ t nhiề u loa ̣i virus , 29% phân lơ ̣n bê ̣nh tiêu chảy phân lâ ̣p
đƣơ ̣c Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu
Trang (2013) [21], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa
tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên đƣợc phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhƣng lúc đó chƣa
đƣợc công bố dịch.
 Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mƣa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa,
nắng... thay đổi bất thƣờng của điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng


17

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sƣ̉ An Ninh (1993) [11], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [9], khi lợn bị

lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh.
 Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng.
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dƣỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hƣởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đƣờng ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trƣởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lƣợng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phƣơng thức chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dƣỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dƣỡng, hàm
lƣợng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lƣợng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu đƣợc với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thƣờng.Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trƣởng kém, dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn nhƣ sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ


18

chuồng nuôi cũng ảnh hƣởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng

tiêu chảy.
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [11], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lƣợng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thƣờng. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lƣng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thƣờng sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dƣỡng, nƣớc, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính : Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nƣớc lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thƣơng mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sƣng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trƣng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tƣợng hoại tử và nhiều
vi khuẩn Salmonella. Hiện tƣợng này tạo nên u xơ gan, lách sƣng to và đỏ



×