Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

phân tích hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.71 KB, 35 trang )

Lời mở đầu

Đất nước đang trong quá trình hội nhập với thế giới làm cho nền trong tế trong nước
có nhiều biến đồng trong thời gian gần đây . Điều đó là một thuận lợi đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng là thách thức lớn mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Vận tải biển là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Sản phẩm của ngành
vận tải là sự di chuyển hàng hoá hành khách trong không gian. Cũng như các ngành
kinh doanh khác các doanh nghiệp vận tải luôn hướng tới việc tối đa hoá lợi
nhuận.Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để sản xuất kinh
doanh có hiệu qủa mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương pháp kinh
doanh mới. Một trong những phương pháp để đạt được mục đích là phân tích hoạt
động kinh tế .
Trong nội dung bài thiết kế này em xin phân tích về chỉ tiêu sản lượng theo tuyến
đường và theo các chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện.

Cao Tùng Dương-57838

Page 1


Mục lục

Cao Tùng Dương-57838

Page 2


Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
I, Mục đích , ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
1 , Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế .
-Đánh giá kết quả của hoạt động kinh tế , kết quả của việc thực hiện các nhiệm


vụ được giao , đánh giá chấp hành các chế độ , chính sách của Nhà nước ...
-Xác đinh các nhân tố ảnh hường và mức độ ảnh hường của các nhân tố . Xác
đinh nguyên nhân dẫn đến sự biến dộng các nhân tố làm ảnh hưởng trưc tiếp đến mức
độ và xu hướng của hiên tượng kinh tế .
-Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh ,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh .
2, Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Nhận thức đúng ta sẽ có các quyết định đúng , và tổ chức thực hiện kịp thời các
quyết định đó đương nhiên sẽ thu được các kết quả mong muốn . Ngược lại nhân thức
sai , sẽ dẫn đến các quyết định sai và nếu thức hiện các quyết định sai đó thì hậu quả
không thể lường trước được . Để nhận thức được các hiện tượng và sự vật người ta sử
dụng công cụ là phân tích hoạt động kinh tế . Sử dụng công cụ này người ta nghiên
cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế từ đó cung cấp những căn cứ khoa học cho các
quyết định đúng đắn trong tương lai vì vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí
lầ công cụ quan trọng của nhân thức , nó trở thành 1 công cụ quan trọng để quản lý
khoa học có hiệu quả các hoạt dộng kinh tế . Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý
kinh tế của Nhà nước .
II , Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
1 .Phương pháp so sánh
Là phương phpá được vận dụng phổ iến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng , đánh giá kết quả . Có thể các trường hợp so
sánh sau :
-So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
.
-So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác đinh nhịp độ , tốc độ phát triển của
hiện tượng .

Cao Tùng Dương-57838


Page 3


-So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc
lạc hậu giữa các đơn vị .
-So sánh thực tế với định mức , khả năng với nhu cầu .
1.1 So sánh bằng số tuyệt đối
Cho biết qui mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt
giữa 2 kỳ .
Mức biến đông tuyệt đối ( chênh lệch tuyệt đối ) ∆Y= Y1 - Y0
Trong đó :
Y1 ,Y0 : mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế , kỳ gốc .
∆Y : Mức biến động tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu
1.2 So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động , tốc đọ phát triển , kết cấu của tổng thể , mức
độ phổ biến của hiện tượng .
A, Số tương đối động thái

t=

Y1
x100( % )
Y0

Trong đó :
Y1,y0 mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thức tế , kỳ gốc
B ,Số tương đối kết cấu: xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
thể.

di =


Trong đó:

Ybfi
Ytt

x100( % )

d i : Tỷ trọng của bộ phận thứ i
Ytt

: Mức độ của tổng thể.

Cao Tùng Dương-57838

Page 4


Ybfi

: Mức độ của bộ phận thứ i.

2 ,Phương pháp chi tiết.
A, Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhâ khác
quan , chủ quan khác nhau , tiến bộ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định không đồng đều . Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết
quả được sát , đúng và tìm được các giải phải có hiệu quả cho công việc kinh doanh .
Tác dụng :
-Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất , xấu nhât

-Xác định tiến bộ phát triển , nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế từ đó
doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng , khắc phục được sự mất cân đối ,
tính thời vụ thường xảy ra trong quá trình kinh doanh .
Tuỳ thuộc vào mục đích của aphân tích có thể chia hiện tượng và kết quả kinh
tế của năm theo các quý , tháng , tuần , kỳ ...
B, Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phân cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó
giúp cho viẹc đanh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác , cụ thể và xác định
được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý .
3 . Các phương pháp xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố
A, Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tích , thương số, kết hợp cả tích số và thường số , tổng các tích số , hoặc kết hợp tổng
hiệu tích thương với chỉ tiêu kinh tế
+ Nội dung
-Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng , mối quan hệ của chúng với chỉ
tiêu nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó .
-Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định , nhân tố số lượng đứng
trước , nhân tố chất lượng đứng sau . Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng ,
Cao Tùng Dương-57838

Page 5


chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước , nhân tố thứ yếu xếp sau hoặc theo mối quan
hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự này .
-Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên . Nhân tố
nào được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó . Nhân tố chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch . Thay thế xong một nhân tố phải tính ra

kết quả cụ thể của lần thay thế đó . Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của lần thay
thế trước . Chênh lệch tính được chính là ảnh hường của nhânh tố được thay thế
-Có bao nhiều nhan tố thì thay thế bấy nhiêu lần . Cuối cùng tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu .
+Khái quát
Chỉ tiếu tổng thể :y , các nhan tố a,b,c
+Phường trình kinh tế y=abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc y0=a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu y1=a1b1c1

∆ y = y1 - y0 = a1b1c1 - aoboco

+Xác định đối tượng phân tích :

+Xác đinh mức độ ảnh hường của các nhan tố đến chỉ tiêu phân tích :
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y
Thay thế lần 1 : ya = a1boc0
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆ ya = ya - y0 = a1b0c0 - aoboco
∆y a
Ảnh hưởng tương đối : δ ya = y 0 *100 (%)

*) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y
Thay thê lần 2 : yb = a1b1c0
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆ yb = yb - y0 = a1b1c0 - aoboco
∆y b
Ảnh hưởng tương đối : δ yb = y 0 *100 (%)

*) ẢNh hưởng của nhân tố c đến y

Cao Tùng Dương-57838


Page 6


Thay thế lần 3 : yc = a1b1c1
Ảnh hưởng tuyệt đối : ∆ yc = yc - y0 = a1b1c1 - aoboco
∆y c
Ảnh hưởng tương đối : δ yc = y 0 *100 (%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ ya+ ∆ yb+ ∆ yc= ∆ y

δ ya+ δ yb+ δ yc= δ

=

Lập bảng phân tích

S
T
T

Chỉ tiêu

Đo
n vị


hiệu


Kỳ
gốc

Kỳ
NC

So
Sánh
%

Chên
h lệch

1

Nhân tố thứ nhất

a

x

a0

a1

δa

2

Nhân tố thứ 2


b

x

b0

b1

3

Nhân tố thứ 3

c

x

c0

Chỉ tiêu phân tích

y

x

y0

MĐAH đến y
Tuyệt
đối


Tươn
g đối
%

∆a

∆ya

δya

δb

∆b

∆yb

δyb

c1

δc

∆c

∆yc

δyc

y1


δy

∆y

-

-

B , Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số . Củ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của bản
thân nhân tố đó , không cần quan tâm đến các nhân tố khác
Khái quát nội dung của phương pháp : Chỉ tiêu phân tích : y
Các nhân tố ảnh hưởng : a, b, c
+Phường trình kinh tế y=a+b-c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : y0 = a0 + b0 - c0
Cao Tùng Dương-57838

Page 7


Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1 + b1 - c1
+Xác đinh đối tượng phân tích : ∆y = y1 – y0=( a1 + b1 - c1)-( a0 + b0 - c0)
+Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích :
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối ∆ya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya . 100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb . 100)/y0 (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1 – c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc . 100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δya + δyb + δyc = δy = (∆y . 100)/y0 (%)

Lập bảng phân tích:

Cao Tùng Dương-57838

Page 8


Kỳ gốc

Kỳ n/c

Tỷ
Qui

Tỷ

So
sánh

Chênh


MĐAH
đến

trọng

Qui



(%)



1 Nhân tố thứ nhất

a0

da0

a1

da1

δa

∆a

δya

2


Nhân tố thứ 2

b0

db0

b1

db1

δb

∆b

δyb

3

Nhân tố thứ 3

c0

dc0

c1

dc1

δc


∆c

δyc

Chỉ tiêu phân tích

y0

100

y1

100

δy

∆y

-

Stt

Chỉ tiêu

Cao Tùng Dương-57838

Page 9

lệch


trọng
(%)

(%)

y(%)


Phần II: Phân tích sản lượng theo tuyến đường
I-Mục đích , ý nghĩa
1 ,Mục đích
-Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của công ty.
-Tìm ra mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng ở mỗi tuyến , sự biến động sản
lượng ở mỗi tuyến , các nhân tố ảnh hưởng .
- Xác định nguyên nhân và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tổng thành
phần bộ phận của nhân tố. Qua nghiên cứu mà chỉ ra những tác động khách quan , chủ
quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như là nhìn nhận về
những việc mà công ty đã làm được, chưa làm được ở kỳ nghiên cứu, chỉ ra được
những bất hợp lý , lãng phí .Qua đó thấy được tiềm năng của công ty về chỉ tiêu sản
lượng.
- Đề xuất các biện pháp về tổ chức kỹ thuật nhằm khai thác một cách triệt để và
hiệu quả các tiềm năng của công ty theo hướng cải tiến cơ cấu sản xuất, tổ chứ quản
lý, sử dụng và khia thác tốt các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, không ngừng
năng cao chất lượng phục vụ.làm cơ cho việc xây dựng chiến lược phát triển của công
ty trong tương lai.
- Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển,các kế hoạch sản xuất
kinh doanh và xây dựng các chỉ tiêu kinh tế ở công ty.
2, Ý nghĩa
Vận tải là ngành thuộc khối dịch vụ và vì vậy mà sản phẩm vận tải thường

không có biểu hiện cụ thể về mặt vật chất nhưng các hoạt động dịch vụ ấy tạo ra sản
phẩm có giá trị và giá trị sử dụng. Trong hoạt động vận tải thì quá trình sản xuất gắn
liền vối quá trình tiêu thụ, chúng thống nhất với nhau trên ba mặt: không gian, thời
gian, quy mô. Hoạt động này không có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, sản phẩm
trong kho, sản phẩm trên đường.
Cao Tùng Dương-57838

Page 10


Chỉ tiêu sản lượng hay giá trị tổng sản lượng của các công ty phản ánh kết quả
của công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó nói lên khối lượng và kết
quả của các công việc mà công ty đã thực hiện trong kỳ. Qua đó phản ánh năng lực
sản xuất của công ty, phản ánh việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhiều công ty có lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu vào việc kinh doanh
tuy nhiên phần lớn các công ty sản xuất kinh doanh đều lấy việc phát triển qui mô và
chất lượng sản xuất làm điều kiện để tăng lợi nhuận và do vậy mà kế hoạch sản xuất
bao giờ cũng là kế hoạch trung tâm, chủ đạo và quan trọng của công ty. Từ vai trò của
chỉ tiêu sản lượng mà viêc phân tích chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác phân tích kinh tế của công ty. Nó là một nội dung phân tích không thể thiếu
khi phân tích về tình hình sản xuất kinh công ty . Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp
công ty nhận thức đúng đắn về các phương án sản xuất kinh doanh, Về việc đầu tư cơ
sở vật chất kĩ thuật, về lao động và về sử dụng hợp lí hiệu quả các yếu tố của quá trình
sản xuất qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kết quả, hiệu
quả sản xuất, tăng sản lượng và chất lượng sản xuất trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho
công ty.

Cao Tùng Dương-57838

Page 11



II-Phân tích
1,Lập biểu số liệu
Phương trình kinh tế :
ΣQ = +
Σ ==ΣQ * (TKm)
Trong đó :
ΣQl : Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển của công ty.
ΣQ : Tông khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Q : Khối lượng hàng hóa vận chuyển của tuyến.
l : Cự ly vận chuyển bình quân.

Đối tượng nghiên cứu :
= * = 567142*2755=1562476210 TKm
= * = 576914*2815 =1624012910 TKm
∆ΣQl= (ΣQl)1 - (ΣQl)0=1624012910-1562476210 =61536700 Tkm

Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo tuyến vận chuyển

Cao Tùng Dương-57838

Page 12


T
T

1


2

3

4

5

Tuyến

Kí hiệu

Tuyến 1

Tuyến 2

Tuyến 3

Tuyến 4

Tuyến 5
ΣQ
Tổng SL

ΣQ

Đơn
vị

Kỳ gốc

QM

T

Kỳ NC

101.518

TT
%
17.9

Km

3.094

TKm

128.651

TT
%
22,3

27.133

-

2.058


-

-1.036

314.057.718

20.1

264.714.104

16,3

-49.343.61

T

106.623

18,8

133.844

23,2

27.221

Km

3.121


-

3.810

-

689

TKm

332.807.432

21,3

509.940.054

31,4

177.132.62

T

125.338

22,1

162.114

28,1


36.775

Km

5.448

-

3.837

-

-1.611

TKm

682.802.104

43,7

621.996.945

38,3

-60.805.15

T

141.218


24,9

94.614

16,4

-46.604

Km

631

-

721

-

90

TKm

89.061.144

5,7

68.208.542

4,2


-20.852.60

T

92.445

16,3

57.691

10

-34.753

Km

1.555

-

2.759

-

1.204

TKm

143.747.812


9,2

159.153.265

9,8

15.405.45

T

567.142

100

576.914

100

9.772

Km

2.755

-

2.815

-


60

TKM

1.562.476.210

100

1.624.012.910

100

61.536.70

Cao Tùng Dương-57838

Page 13

QM

Chênh lệch


2 , Đánh giá chung
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo tuyến đường
vận chuyển ta thấy tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển của kỳ nghiên cứu là
1.624.012.910 TKm , kỳ gốc là 1.562.476.210 Tkm . Như vậy , kỳ nghiên cứ đã tăng
so với kỳ gốc là 61.536.700 TKm , tức là tăng 3.94 % . Sự biến động này là do tổng
khối lượng hàng hàng hoá vận chuyển và cự ly vận chuyển bình quân có sự thay đổi .
Trong đó , cự ly vận chuyển bình quân là nhân tố chính tác động đến sự biến động của

khối lượng luân chuyển . Cự ly vận chuyển kỳ gốc là 2755 km, cự ly vận chuyển kỳ
nghiên cứu là 2815 Km . Do đó so với kỳ gốc , kỳ nghiên cứu đã đạt 102.18 % tương
đương với tăng 60 Km . Mức tăng này làm cho tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển
của các tuyến đường tăng 34614840 Tkm tương đương 2.22 % so với kỳ gốc .
Nhìn chung , khối lượng hàng hoá luân chuyển kỳ nghiên cứu của tuyến 2 ,tuyến
5 là có sự tăng so với kỳ gốc . Đồng thời , tuyến 1, tuyến 3 và 4 là có khối lượng hàng
hoá luân chuyển giảm . Trong đó , khối lượng luân chuyển tăng nhiều nhất là tuyến 2 ,
kỳ nghiên cứu tăng 153.22 % so với kỳ gốc, làm tăng tuyệt đối khối lượng luân
chuyển là 177132621 Tkm,hay tăng tương đối là 11.34 % . Tuyến 4 là giảm nhiều
nhất với mức giảm tương ứng là 20852602 Tkm làm cho tổng khối lượng hàng hóa
luân chuyển của các tuyến ở kỳ nghiên cứu giảm 1.33 % so với kỳ gốc.
3, Phân tích chi tiết
1. Tuyến 1
Qua bảng phân tích, khối lượng hàng hoá luân chuyển ở tuyến 1 ở kỳ nghiên
cứu giảm 15,71 % so với kỳ gốc , ảnh hưởng tiêu cực đến tổng khối lượng hàng hoá
luân chuyển của công ty làm tổng khối lượng luân chuyển giảm 49.343.614 Tkm , hay
giảm 3,16 . Sự thay đổi này do các nhân tố đó là khối lượng vận chuyển và cự ly vận
chuyển bình quân của tuyến 1
1.1 Khối lượng vận chuyển
Khối lượng vận chuyển của tuyến 1 ở kỳ nghiên cứu (128.651 T ) đạt 126,72 %
khối lượng vận chuyển của kỳ gốc , tăng 27.133 T . Khối lượng vận chuyển của tuyến
1 tăng giúp cho tổng khối lượng luân chuyển của công ty tăng 83.949.502 Tkm hay
Cao Tùng Dương-57838

Page 14


tăng 5,37 % .Sự tăng lên của khối lượng hàng hoá vận chuyển ở tuyến 1 có thể do các
nguyên nhân sau :
-Nguyên nhân thứ 1 : Nhu cầu hàng hoá trong nước tăng cao nên nhập khẩu

hàng hoá cũng tăng .
- Nguyên nhân thứ 2 : Uy tín của công ty trên tuyến ngày càng tăng
- Nguyên nhân thứ 3: Việc nâng cấp, cải tiến kỹ thuật đảm bảo cho tàu trên
tuyến hoạt đông liên tục mất ít thời gian sửa chữa.
- Nguyên nhân thứ 4 : Do khả năng kết hợp hàng hoá vận chuyển trên tuyến
tăng.
Phân tích
- Nguyên nhân thứ nhất : nhu cầu hàng hoá trong nước tăng cao nên nhập
khẩu hàng hoá cũng tăng do kinh tế đất nước trong kỳ gốc chưa ôn định cho nên nhu
tiêu thụ cầu hàng hoá nhập khẩu chưa cao . Ở kỳ nghiên cứu , nền kinh tế phát triển
mạnh nâng cao thu nhập của người dân từ kích thích nhu cầu tiêu dùng hàng hoá chất
lượng nhập khẩu từ nước ngoài qua đó có nhiều đơn hàng thuê vận chuyển hàng về
Việt Nam hơn kỳ gốc . Việc đó đã làm tăng khối lượng vận chuyển của công ty .Đây
là nguyên nhân khánh quan , nguyên nhân này có tác tích động tích cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp cần chú yếu xem nhu cầu vận chuyển
là loại hàng gì để đầu tư đội tàu một cách hiệu quả .
Nguyên nhân thứ hai : Uy tín của công ty ngày càng tăng: Trong kỳ nghiên
cứu,nhờ nâng cao chất lượng phục vụ, giảm thời gian làm thủ tục cho khách hàng,
công tác bảo quản và vận chuyển hàng tốt đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thương
hiệu của công ty không ngừng nâng cao trên thị trường vận tải. Nhiều chủ hàng mới
đã biết đến công ty làm cho khối lượng hàng vận chuyển trong kỳ tăng lên rõ rệt.
Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực. Doanh nghiệp cần phát huy bằng
các biện pháp như: không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, giữ uy tín với khách
hàng, đảm bảo giao hàng đúng thời gian, địa điểm, nghiên cứu để tiết kiệm chi phí
khai thác, hạ giá thành vận chuyển, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Nguyên nhân thứ 3 : do xác định tuyến 1 là một tuyến khai thác quan trọng
của công ty nên ở thời điểm cuối năm của kỳ gốc cứu công ty nâng cấp trang thiết bị
trên tàu, sữa chữa những thiết bị hỏng hóc để nâng cao hiểu quả khai thác của tàu trên
tuyến. Chính vì vậy mà trong kỳ nghiên cứu thời gian sửa chữa của tàu là ít hơn so với
Cao Tùng Dương-57838


Page 15


kỳ gốc, thời gian nghiên cứu giảm đã đẩy thời gian khai thác trong năm trên tuyến
tăng kết quả dẫn đến khối lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến trong kỳ nghiên cứu
là tăng so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Tiếp tục chú trọng sửa chữa bão dưỡng tàu một cách
định kỳ .Thường xuyên , thay thế những thiết bị kĩ hoạt động kém hiệu quả .
Nguyên nhân thứ 4 : do trong kỳ gốc khả năng kết hợp hàng hóa vận chuyển
trên tuyến là chưa cao dẫn đến tình trạng vẫn còn thừa những chỗ trống trên tàu khai
thác trên tuyến nhưng sang đến kỳ nghiên cứu tình trạng này là thay đổi theo chiều
hướng có lợi cho công ty, chỗ trống trên tàu đã giảm thay vào đó khối lượng hàng hóa
trên tàu tăng. Sự tăng này là do bộ phận khai thác của công ty đã có sự kết hợp linh
động giữa các mặt hàng vận chuyển trên tuyến, đảm bảo cho tàu khai thác hết trọng tải
hết dung tích.Chính vì vậy mà khối lượng hàng vận chuyển ở kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc là tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Biện pháp duy trì và phát triển : Tăng cường tuyển dụng thêm
những người quản lí có năng lực để có thể khai thác tối đa trọng tải của tàu
1.2 Cự ly vận chuyển bình quân
Cự ly vận chuyển bình quân ở kỳ nghiên cứu của tuyến 1 là 2.058 Km giảm
33,48 % so với kỳ gốc(3.094 Km) hay giảm 1.036 Km . Cự ly vận chuyển bình quân
của tuyến 1 giảm làm tổng khối lượng hàng luân chuyển của công ty giảm một lượng
là 133.293.116 Tkm hay giảm 8,53% .Sự giảm của cự ly vận chuyển bình quân ở
tuyến 1 có thể do các nguyên nhân sau :

-Nguyên nhân thứ 1 : Hoạt động chủ yếu ở tuyến vận tải nội địa
- Nguyên nhân thứ 2 : Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty vận
chuyển trên tuyến
- Nguyên nhân thứ 3 : Điều kiện thời tiết trên tuyến thuận lợi

- Nguyên nhân thứ 4 : Sự chuyên nghiệp trong việc khai thác của thuyền viên.
Phân tích chi tiết từng nguyên nhân :
Cao Tùng Dương-57838

Page 16


_ Nguyên nhân thứ 1 : Hoạt động chủ yếu yếu ở tuyến vận tải nội địa. Do
chính sách mới của nhà nước, ở kỳ nghiên cứ bộ GTVT đã tạm ngừng cấp phép cho
các tàu nước ngoài vận chuyển nội địa. Chính sách mới này của nhà nước đã tạo điều
kiện rất lớn để phục hồi ngành vận tải nội địa. Do đó , công ty vận tải nước ngoài ngày
càng ít hoạt động trong tuyến nội địa. Nhà nước đã và đang bảo hộ vận tải trong nước
nhằm khôi phục nghành kinh tế mũi nhọn này . Điều này đã tạo cơ hội cho công ty
khai thác được nhiều đơn vận tải hàng nội địa ở kỳ nghiên cứu nhiều hơn . Vì là chủ
yếu vận chuyển tuyến nội địa nên cự ly vận chuyển đã giảm. Đây là nguyên nhân
khách quan và có ảnh hưởng tích cực đến công ty. Điều mà công ty cần lưu tâm hơn
chính là việc nâng cao chất lượng phục vụ hơn để tìm kiếm nhiều đơn hàng hơn nữa.
- Nguyên nhân thứ 2 Ở kỳ gốc công ty khai thác trên tuyến đường ít sự cạnh
tranh với công ty khác nên cự li vận chuyển của công ty lớn . Khi bước vào kỳ
nghiên , những công ty khác nhận thấy được tiềm năng phát triển khai thác vận tải
trên tuyến 2 . Do đó , ngày càng có nhiều công ty hoạt động trên tuyến mà nhu cầu
vận chuyển trên tuyến tăng không đáng kể . Đồng thời , các công ty canh tranh đều là
những doạnh nghiệp và có uy tín trong ngành vận tải .Vì vậy , công ty ngày càng khó
khăn trong việc kí kết những hợp đồng vận chuyển trên tuyến . Đây là nguyên nhân
khách quan có tác động tiêu cực đến hoạt động của công ty . Biện pháp cho nguyên
nhân tiêu cực này là cần đẩy mạnh việc tìm nguồn hàng trên các tuyến, giữ quan hệ
tốt với các bạn hàng bằng cách cung cấp dịch vụ tốt và có một số ưu đãi cho các bạn
hàng quen.
-Nguyên nhân thứ 3 : Trong kỳ nghiên cứu tình hình thời tiết trên tuyến
đường mà tàu khai thác gặp nhiều thuận lợi hơn so với kỳ gốc, tàu chạy trên tuyến

không còn bị ảnh nhiều bởi các nguyên nhân như dòng hải lưu , mữa , bão ,.. với kỳ
gốc. Chính vì vậy mà tàu trên tuyến không phải chạy vòng như so với kỳ gốc.Và đội
tàu của công ty có thể vận hành một cách an toàn và thuận lợi để đưa hàng hóa đến
cảng đích nhanh nhất có thể vì khi điều kiện thời tiết thuận lợi thì tàu sẽ không phải
ghé vào cảng dọc đường để tránh bão . Vậy nên quãng đường mà tàu chạy ở kỳ
nghiên cứu đã được rút ngắn so với kỳ gốc điều này dẫn đến cự ly vận chuyển bình

Cao Tùng Dương-57838

Page 17


quân ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân khách quan có tác
động tích cựu đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nguyên nhân thứ 4 : Xác định tầm quan trọng của tuyến 1 nên công ty đã
mở một số lớp đào tạo ngắn hạn về cách vận hành hiệu quả tàu cho thuyền viên trên
tàu, đồng thời trang bị cho thuyền viên những trang thiết bị cần thiết để vạch ra quãng
đường đi sao có lợi nhất, rút ngắn được hành trình từ cảng xếp đến cảng dỡ. Chính vì
điều này mà sang kỳ nghiên cứu thuyên viên trên tàu đã vạch ra quãng đường từ cảng
xếp đến cảng dỡ ngắn hơn so với kỳ gốc đến cự ly vận chuyển bình quân của tuyến 4
ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích
cựu đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để công ty có thể phát triển
hơn nữa thi cần quan tâm đến chính sách lương , thưởng cho thuyền viên .
2 .Tuyến 2
Qua bảng phân tích, khối lượng hàng hoá luân chuyển ở tuyến 2 ở kỳ nghiên
cứu tăng 53,22 % so với kỳ gốc , ảnh hưởng tiêu cực đến tổng khối lượng hàng hoá
luân chuyển của công ty làm tổng khối lượng luân chuyển tăng 177.132.621 Tkm ,
hay tăng 11,34% . Sự thay đổi này do các nhân tố đó là khối lượng vận chuyển và cự
ly vận chuyển bình quân của tuyến 2
2.1 Khối lượng vận chuyển bình quân

Khối lượng vận chuyển của tuyến 2 ở kỳ nghiên cứu nhiều hơn kỳ gốc một
lượng là 27.221 T , hay đạt 125,53 % so với kỳ gốc . Khối lượng vận chuyển của
tuyến tăng làm cho khối lượng hàng hoá luân chuyển của công ty là 84.956.741 Tkm
hay 5,44 % . Sự tăng lên của khối lượng hàng hoá vận chuyển ở tuyến 1 có thể do các
nguyên nhân sau :
-Nguyên nhân thứ 1 : Doanh nghiệp mua thêm tàu trọng tải lớn
-Nguyên nhân thứ 2 : Doanh nghiệp làm tốt công tác đại lý tìm ra được nhiều
nguồn hàng
-Nguyên nhân thứ 3 : Tình hình sản xuất hàng lúa gạo trong nước được mùa
Cao Tùng Dương-57838

Page 18


-Nguyên nhân thứ 4 : Do làm ăn thua lỗ nên đối thủ cạnh tranh truyền thống
với cảng biển đã rút lui khỏi thị trường.
Phân tích nguyên nhân
Nguyên nhân thứ 1 Ở kỳ gốc, công ty nhận thấy quy mô đội tàu chưa đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng, nên sang kỳ nghiên cứu đã quyết
định đầu tư mua thêm tàu có trọng tải lớn góp phần cải tiến đội tàu. Nhờ đó mà khả
năng khai thác của đội tàu tăng lên đáng kể, công ty có thể mở rộng phạm vi vận
chuyển, ký kết thêm nhiều hợp đồng nữa làm tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển
của công ty, từ đó có tác động làm tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển trong tuyến
2. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực. Biện pháp là công ty tiếp tục đầu tư pháp
triển đội tàu nếu lượng hàng trên tuyến đường vẫn còn tăng .
Nguyên nhân thứ 2 Công tác đại lí và môi giới là một khâu quan trọng trong
công tác khai thác tàu . Người đại lí và môi giới thay mặt chủ tàu tìm nguồn hàng và
ký hết các hợp đồng vận chuyển vớii khách hàng . Trong kỳ gốc , công ty ký hợp đồng
với một đại li mới thành lập cho nên kinh nghiệm hoạt hoạt động của đại lí đó chưa
được tốt nguồn hàng cung cấp cho công ty còn ít . Sang đầu kỳ nghiên cứu , công ty

đã chuyển qua hợp tác với đại lý có uy tín trong khu vực và có chế độ đãi ngộ hậu
hĩnh đối với họ do đó nguồn hàng mà họ cung cấp cho công ty là rất lớn khiến khối
lượng vận chuyển trong kỳ nghiên tăng lên đáng kể so với kỳ gốc . Đây là nguyên
nhân chủ quan có tác động tích cực vào hoạt đông kinh doanh của công ty . Biện pháp
đưa ra là đẩy mạnh công tác đại lí tìm ra nhường nguồn hàng có lợi nhuận cao và
thường xuyên .
Nguyên nhân thứ 3 : Tình hình sản xuất hàng lúa gạo trong nước được mùa .
Ở kỳ nghiên cứu , nhờ áp dụng những thành tựu khoa học vào quá trình sản xuất gạo
nên năng suất của lúa gạo trong nước ở kỳ nghiên cứu nhiều hơn so với kỳ gốc . Năng
suất ngày tăng nên nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài để thu về lợi nhuận ngày càng lớn
. Những công ty trong nước muốn xuất khẩu ra nước ngoài sẽ ưu tiên thuê công ty
trong nước để xuất khẩu do đó đã đem lại cho công ty nhiều hơn hàng hơn kỳ gốc .
Kết quả là khối lượng vận chuyển ở kỳ nghiên cứu tăng đáng kể so với kỳ gốc . Đậy
Cao Tùng Dương-57838

Page 19


là nguyên nhân khách quan , có tách động tích cực vào hoạt đông sản xuất kinh doanh
của công ty . Biện pháp khuyến nghị là công ty cần nâng cao chất lượng phụng vụ để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng trong nước .
Nguyên nhân thứ 4 : Tình hình thị trường và thị phần ngày càng trở nên gay
gắt và khó khăn. Chỉ những công ty nào có đủ sức cạnh tranh, công tác tổ chức, quản
lý thật tốt thì mới có thể trụ vững trên thị trường. Ở kỳ nghiên cứ, do nhận thấy không
đủ năng lực để tiếp tục kinh doanh nên một số đối thủ của công ty đã rút khỏi thị
trường, nhường lại thị phần cho các công ty còn lại. Nắm bắt được điều này, công ty
tiếp tục thiết lập các mối quan hệ với khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu
hút thêm được nhiều khách hàng. Do đó, tổng sản lượng trong tháng của công ty đã
tăng cao. Đây là nguyên nhân khách quan, ảnh hưởng tích cực đến tổng sản lượng của
công ty.

2.2 Cự ly vân chuyển bình quân
Quan bảng phân tích , ta thấy cự ly vận chuyển bình quan của tuyến 2 ở kỳ
nghiên cứu là 3.810 Km tăng 22,08 % so với kỳ nghiên cứu , hay tăng 689 T so với kỳ
nghiên cứu , đây là nghiên nhân chính dẫn đến sự tăng khối lượng hàng hoá luôn
chuyển của tuyến 2 . Cự li vận chuyển bình quân tăng làm cho tổng khối lượng hàng
hoá luân chuyển của công ty tăng 92.175.880 Tkm , hay 5,9 % . Sự tăng của cự ly vận
chuyển ở tuyến 2 có thể do các nguyên nhân sau :

-Nguyên nhân thứ nhất do điều kiện thủy văn ở các cảng xếp là không tốt.
- Nguyên nhân thứ 2 Doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động
- Nguyên nhân thứ 3 Tàu phải ghé vào cảng phụ để cung ứng thêm nước ngọt
và nhu yếu phẩm
- Nguyên nhân thứ 4 Đội tàu mới được đưa vào khai thác
Phân tích nguyên nhân

Cao Tùng Dương-57838

Page 20


-Nguyên nhân thứ nhất : Trong kỳ nghiên cứu điều kiện thủy văn ở cảng xếp
diễn biến theo chiều hướng ảnh hưởng xấu đến quãng đường tàu vào cảng xếp hàng,
quá trình lạo vét luồng hàng hải của cảng chưa được thực hiện chính vì vậy tàu phải
thay đổi quãng đường vào cảng xếp theo chiều hướng tăng quãng đường vào cảng, để
đảm bảo cho tàu vào cảng một cách an toàn chính điều này ảnh hương đến cự ly vận
chuyển bình quân của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc là tăng . Đây là nguyên nhân khách
quan , ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty .
-Nguyên nhân thứ 2 Trong kỳ nghiên cứu, công ty nhận thấy lượng hàng hoá
ở xa vẫn chưa khai thác hết và còn nhiều tiềm năng phát triển nên công ty đã tiến hành
tìm kiếm được nhiều bạn hàng ở tuyến xa , việc đó giúp cho công ty mở rộng phạm vi

hoạt động cuả tuyến . Do đó , Cự ly vận chuyển bình quân của tuyến 2 ở kỳ nghiên
cứu đã tăng đáng kể so với kỳ gốc . Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
tới hoạt động của công ty . Đề xuất đưa ra là công ty cần tăng cường quảng cáo , mở
rộng thương hiệu tới các bạn hàng xa .
-Nguyên nhân thứ 3 Với tuyến này là một tuyến tương đối xa, thời gian vận
hành trên biển lâu ngày . Lương thực , nhu yếu phẩm không thể duy trì trên xuyên
suốt tuyến đường dài nên trên đường vận chuyển tàu phải ghé vào cảng phụ để cung
ứng thêm nước ngọt và nhu yếu phẩm làm tăng quãng đường tàu chạy. Dẫn đến tăng
cự ly vận chuyển bình quân của đội tàu trên chuyến. Đây là nguyên nhân chủ quan có
ảnh hưởng tiêu cực tới cự ly vận chuyển của tàu, kéo dài thời gian làm hàng. Để khắc
phục cần tổ chức tốt vấn đề chuẩn bị cho tàu hoạt động tuyến dài ngày.
-Nguyên nhân thứ 4 do một số con tàu mới đưa vào sử dụng trong kỳ nghiên
cứu, tàu hoạt động trên tuyến của công ty phần lớn là những tàu lớn, hiện đại . Chúng
có khả năng chạy tốt trên các tuyến xa . Đảm bảo tàu hoạt động an toàn, hiệu quả tốt
cho việc hoạt động trên tuyến nên công ty đã tăng được số chuyến trên cá tuyến xa
lên làm cho cự ly vận chuyển bình quân của quý tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực công ty cần tìm nhiều nguồn hàng trên tuyến để có thể khai thác tối đa
công suất của đội tàu .
3 . Tuyến 3
Cao Tùng Dương-57838

Page 21


Qua bảng phân tích ta , khối lượng hàng hoá luân chuyển của tuyến 3
giảm từ 682.802.104 Tkm ở kỳ gốc tới 621.996.945 Tkm ở kỳ nghiên cứu . Từ đó ta
thấy , khối lượng hàng hoá luân chuyển kỳ nghiên cứu chỉ đạt 91,09 % kỳ gốc hay kỳ
nghiên cứu giảm 60.805.159 Tkm so với kỳ gốc . Điều này tác động vào tổng khối
lượng vận chuyển của công ty giảm 3,89 % . Các nhân tố tác động vào sự biến động
này là khối lượng hàng hoá vận chuyển cự ly vận chuyển của tuyến 3

3.1 Khối lượng vận chuyển
Khối lượng hàng hoá vận chuyển ở kỳ nghiên cứu là 162.114 T bằng 129,34 %
so với khối lượng hàng hoá vận chuyển ở kỳ gốc ( 125.338 T ) , hay so với kỳ gốc
khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 36.775 T làm cho tổng khối lượng hàng hoá
luân chuyển của công ty tăng 200.350.200 TKm hay tăng 12,82 % .Sự tăng lên của
khối lượng hàng hoá vận chuyển ở tuyến 3 có thể do các nguyên nhân sau :
-Nguyên nhân thứ nhất : Tàu vận chuyển hàng có hệ số chất xếp nhỏ
- Nguyên nhân thứ 2 Do hạ giá cước vận chuyển
- Nguyên nhân thứ 3 Quá trình hội nhập kinh tế
-Nguyên nhân thứ 4 Tăng tân suất hoạt động của đội tàu trên tuyến
Phân tích nguyên nhân
Nguyên nhân thứ nhất Do kỳ gốc hàng hoá vận chuyển trên tuyến là hàng
hoá có khối lượng nhỏ như thể tích lớn , sang kỳ nghiên cứu công ty đã ký nhiều hợp
đồng vận chuyển hàng than đá có hệ số chất xếp nhỏ hơn, tận dụng được trọng tải của
tàu, do đó làm tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển trên tuyến. Mặt khác loại hàng
này có cước vận chuyển cao hơn do đó làm tăng doanh thu của công ty. Đây là nguyên
nhân chủ quan mang tính tích cực. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, công ty cần
phải tính toán, lựa chọn các đơn chào hàng phù hợp. Bên cạnh đó công ty cần phải đầu
tư thêm các trang thiết bị cho tàu, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu vận chuyển trên tuyến.
-Nguyên nhân thứ 2 nhờ tổ chức khai thác có hiệu quả nên ở kỳ nghiên cứu
công ty đã tiết kiệm được chi phí khai khác do đó công ty tiến hàng giảm giá cước mà
Cao Tùng Dương-57838

Page 22


vẫn giữ nguyên được chất lượng phục vụ. Việc giảm giá cước tạo ưu thế cạnh tranh
cao cho doanh nghhhiệp so với các đối thủ khác , giúp thu hút được nhiều khác hàng
hơn so với kỳ gốc . Tuy giá cước giảm nhưng do khối lượng hàng tăng nên doanh thu

của công ty tăng đáng kể . Đây là nguyên nhân chủ quan , có tác động tích cực đến
hoạt động của công ty . Biện pháp : công ty nên tiếp tục duy trì việc tiết kiệm chi phí
khai thác như chi phí nhiên liệu , ...
-Nguyên nhân thứ 3 :Ở kỳ nghiên cứu , Việt Nam đã ký kết thêm nhiều hiệp
định , hiệp ước kinh tế quốc tế . Khi tham gia vào các hiệp định quốc tế là cơ hội để
Việt Nam có thể đưa hàng hoá của Việt Nam ra nước ngoài , đồng thời hàng hoá từ
nước ngoài có thể dễ dàng nhập khẩu vào Việt Nam . Do vậy , nhu cầu vận chuyển
của chủ hàng tăng cao giúp cho khối lượng hàng hoá vân chuyển ở kỳ nghiên cứu tăng
so với kỳ gốc . Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực . Doanh nghiệp
nên quan tâm vào chất lượng phục vụ của mình hơn nữa , đồng thời tăng cường công
tác quảng bá đề công ty được nhiều nhiều biết đến .
-Nguyên nhân thứ 4: Nhận thấy tầm quan trọng của tuyến , doang nghiêp tiến
hành tăng cường tần suất hoạt động trên tuyến ở kỳ nghiên cứu . Nhờ tăng việc khai
thác trên tuyến nên công ty đã khai thác được lượng hàng lớn hơn so với kỳ gốc .Đây
là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực . Để phát triển tốt hơn công ty cần quan
tâm , chú trọng tình trạng kỹ thuật của đội tàu để có thể hoạt động tốt nhất .
3.2 Cự ly vận chuyển bình quân
Cự ly vận chuyển bình quân của tuyến 3 ở kỳ nghiên cứu là 3.837 km giảm
29,57 % so với cự ly vận chuyển bình quân của tuyến 3 ở kỳ gốc (5.448km), hay là
so với kỳ gốc cự ly vận chuyển bình quân ở kỳ nghiên cứu đã giảm 1.611 km, ảnh
hưởng làm khối lượng hàng luân chuyển giảm 261.155.359 TKm, hay giảm
16,71%.Cự ly vận chuyển bình quân là nhân tố chính làm cho khối lượng hàng hoá
luân chuyển của tuyến 3 giảm . Biến động của cự ly vận chuyển bình quân giảm có
thể do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân thứ nhất : Tàu ít bị hư hỏng nên không phải ghé vào các
cảng dọc đường để sửa chữa.
Cao Tùng Dương-57838

Page 23



- Nguyên nhân thứ 2: Cước phí vận chuyển tăng
- Nguyên nhân thứ 3: Tình hình an ninh trên tuyến có nhiều bất ổn
- Nguyên nhân thứ 4: Uy tín của công ty bị giảm
Phân tích nguyên nhân
-Nguyên nhân thứ nhất : Trong kỳ gốc, trong quá trình khai thác trên tuyến
tàu của công ty hay gặp sự cố do hỏng đột ngột một số máy móc thiết bị chính dẫn đến
việc tàu phải ghé vào một số cảng trên tuyến hành trình của mình để sữa chữa. Sang
đến năm nghiên cứu, do việc nâng cấp trang thiết bị nên thiết bị trên tàu hỏng đột ngột
không còn xảy ra như ở kỳ gốc chính vì vậy mà cự ly vận chuyển bình quân ở kỳ
nghiên cứu đã giảm so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tích cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp cần thường xuyên quan
tâm đến đội tàu hơn nữa để không phải tốn thời gian vào việc sửa chữa
- Nguyên nhân thứ 2: Do đây là tuyến đường công ty mới đưa vào hoạt động
nên nhưng chi phí ban đầu vẫn còn cao , vì vậy đã kéo theo giá cước dịch vụ của công
ty cao hơn những công ty khác đang hoạt động trên cùng tuyến đường . Giá quá cao
nên không thu hút được đơn hàng . Đây là nguyên nhân khác quan , có tác động tiêu
cực đến hoạt động của công ty . Biện pháp khắc phục : Doanh nghiệp nên học theo
cách thức hoạt động hiệu quả của các công ty khác trên cùng tuyến 3 , đồng thời áp
dụng phương thức hoạt động của những tuyến đường đang hoạt động hiệu quả của
công ty
Nguyên nhân thứ 3: Ở đầu kỳ nghiên cứu , trên tuyến 3 xuất hiện cướp biển
trong khi đó việc tuần tra của lực lượng an ninh trên tuyến chưa hiệu quả . Để đảm
bảo an toàn cho đội tàu công ty phải hạn chế hoạt động trên tuyến . Do đó , cự ly vận
chuyển bình quân của công ty trong kỳ nghien cứu giảm đáng kể so với kỳ nghiên cứu
. Đây là nguyên nhân khác quan , có tác động tiêu cực . Biện pháp : Doanh nghiêp có
thể thuê công ty bảo vệ có năng lực cho đội tàu của công ty khi hoạt động trên tuyến 3
- Nguyên nhân thứ 4 :Vì ở kỳ nghiên cứu , Việc trả hàng hoà cho người thuê
vận chuyền có nhiều thiếu sót như giao hàng bị thiếu , hàng hoá bị hỏng trong quá
Cao Tùng Dương-57838


Page 24


trình vận chuyển , ... đã làm giảm uy tin của doanh dẫn đến công ty không có nhiều
hợp đồng thuê vận chuyển ở kỳ nghiên cứu . Đây là nguyên nhân chủ quan , tác động
tiêu cực đến hoạt đông kinh doanh của công ty . Biện pháp đề xuất : công ty cần đào
lại đội ngũ thuyền viên về công tác bảo quản , nâng cao ý thức trách nhiệm với công
với cho họ .
4 .Tuyến 4
Qua bảng phân tích , khối lượng hàng hoá luân chuyển của tuyến 4 ở kỳ nghiên
cứu (68.208.542 Tkm) giảm 23 % so với kỳ gốc (89.061.144 Tkm ), tác động tổng
khối lượng hàng luôn chuyển của công ty giảm 20.852.602 Tkm hay giảm 1,3% . Sự
thay đổi của khối lượng hàng hoá luân chuyển của tuyến 4 do sự thây đổi của 2 nhân
tố đó là khối lượng vận chuyển của tuyến 4 và cự li vận bình quân của tuyến 4
4.1 Khối lượng vận chuyển
Khối lượng hàng vận chuyển của tuyến 4 ở kỳ nghiên cứu là 94.614 T bằng
67% so với khối lượng hàng hóa vận chuyển của tuyến 1 ở kỳ gốc(141.218T), hay là
so với kỳ gốc khối lượng hàng vận chuyển ở kỳ nghiên cứu đã giảm 46.604T, ảnh
hưởng tuyệt đối đến tổng khối lượng hàng luân chuyển của công ty



29.407.124TKm, giảm tương đối -1,88%. Đây là nguyên nhân chính làm cho khối
lượng hàng hoá luân chuyển của tuyến 4 giảm . khối lượng vận chuyển của tuyến 4
giảm có thể do các nguyên nhân sau :
- Nguyên nhân thứ nhất : Nhà nước đề ra chính sách hạn chế nhập khẩu thiết
bị máy móc đã cũ
- Nguyên nhân thứ 2 :Thời tiết của tuyến trong kỳ nghiên cứu biến động thất
thường

- Nguyên nhân thứ 3 : Công ty dừng một số tàu khai thác ở tuyến này
- Nguyên nhân thứ 4: Hàng hoá vận chuyển trên tuyến là hàng nhẹ, cồng kềnh
- Nguyên nhân thứ nhất: Lượng hàng chủ yếu mà công ty vận chuyển ở kỳ
gốc là máy móc thiết bị cũ nhưng sang kỳ nghiên cứu nhà nước đưa ra chính sách hạn
Cao Tùng Dương-57838

Page 25


×