Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đề thi cuối kỳ và đáp án môn luật ngân hàng 2017, đại học Luật TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.3 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NĂM 2017
LỚP THƯƠNG MẠI 08
MÔN: LUẬT NGÂN HÀNG
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Câu 1 (4 Điểm) Nhận định đúng sai.
A. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện
Nhận định đúng:
Vì:
Điều 19. Vốn pháp định

1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.

3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc xử lý trường hợp khi giá trị thực của vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn
mức vốn pháp định.

Điều 20. Điều kiện cấp Giấy phép

1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
1



b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài
chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;

c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;

d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;

đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an
toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh
tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép
khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định
của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín
dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt
trụ sở chính;


2


d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về
tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước;

đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ,
quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn
mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;

e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước
về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng
và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ
chức tín dụng nước ngoài.

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản
2 Điều này;

b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và
cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực
của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn của Luật này.

4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:


a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp
nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;

b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
3


chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam.

5. Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.
B. Mọi tổ chức tín dụng hoạt động ngân hàng đều vì mục tiêu lợi nhuận
Nhận định sai:
Vì:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Tổ chức tín dụng là ngân hàng bao gồm những loại hình ngân hàng như sau:
– Ngân hàng thương mại là ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
– Ngân hàng chính sách: là NH thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ nhà nước giao như phục vụ cho việc thực hiện các chính sách kinh tế, XH của
nhà nước.
– Ngân hàng hợp tác: là NH do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập để
hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ lẫn nhau phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống, lợi nhuận ko phải là mục tiêu chính. Do đó, ngân hàng hợp tác cho vay
chủ yêu là các thành viên trong tổ chức mình, việc cho người ko phải là thành viên vay là
rất hạn chế.
C. Mọi loại tiền gửi cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi

Nhân định sai:
Vì:
Những loại tiền gửi được bảo hiểm (Điều 18, Luật BHTG)
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu.
Những loại tiền gửi không được bảo hiểm (Điều 19, Luật BHTG)
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của
chính tổ chức tín dụng đó.
4


- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi
nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát
hành.
D. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có nhiệm vụ quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn
bảo hiểm tiền gửi, cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định đúng:
Vì:
Theo Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi:
1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
5. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo
hiểm.
6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo
quy định của Luật này.
7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
8. Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này.
9. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm
phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm
5


quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân
hàng.
11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của
Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không
đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.
13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tham gia quản lý, thanh lý tài
sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ.
14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ
và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Câu 2 (3 Điểm)
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của Hạn mức tín dụng, liên hệ thực tiễn tại Việt
Nam?
Trả lời:
HMTD là một trong những công cụ can thiệp một cách trực tiếp mang tính hành chính của
Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức
tín dụng cung ứng cho nền kinh tế, đảm bảo mức tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán
theo mục tiêu đề ra trong điều hành chính sách tiền tệ hàng năm.
HMTD là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các NHTM tôn trọng khi cấp
tín dụng cho nền kinh tế.
Về cơ chế tác động, HMTD được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng, qua đó khống
chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy, cơ chế tác động của nó mang tính
áp đặt ở dạng chỉ tiêu kế hoạch hàng năm không được vượt quá đối với hệ thống NHTM.
Qua việc sử dụng công cụ HMTD, Ngân hàng Trung ương điều chỉnh khả năng tạo tiền
của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng tổng khối
lượng cung tiền tăng quá mức trong lưu thông. Lúc này, Ngân hàng Trung ương phải theo
dõi hoạt động cho vay của các NHTM, nếu NHTM cho vay vượt quá HMTD quy định sẽ
bị xử phạt.
Có thể thấy, với cơ chế hoạt động như vậy, HMTD có những ưu và nhược điểm sau:
6


Về ưu điểm: HMTD là một công cụ trực tiếp điều tiết lượng tiền trong lưu thông, Ngân
hàng Trung ương có thể kiểm soát khá chặt chẽ tổng lượng tiền cung ứng. Công cụ này
thực sự phát huy hiệu quả khi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế tăng cao và
các công cụ gián tiếp khác tỏ ra kém hiệu lực.
Về nhược điểm:
Thứ nhất, HMTD có thể làm cho lãi suất tăng lên, bởi vì cung vốn bị giới hạn, không thoả

mãn nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Thứ hai, HMTD có thể làm sai lệch cơ cấu vốn đầu tư của các NHTM, ảnh hưởng đến cơ
cấu nền kinh tế.
Thứ ba, Khi thị trường tiền tệ hoạt động đúng theo quy luật, thì vô hình trung, HMTD lại
kìm hãm sự phát triển của các ngân hàng tốt, làm giảm tính cạnh tranh giữa các NHTM.
Do những NHTM có khả năng huy động nhiều vốn, lại bị hạn chế cho vay, trong khi một
số ngân hàng không có khả năng huy động vốn lại không sử dụng hết được hạn mức của
mình. Điều nguy hiểm hơn nữa là chính việc kìm hãm này sẽ làm phát sinh các tổ chức tài
chính mới, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của Ngân hàng Trung ương, thay thế ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ cho vay. Kết quả cuối cùng là làm cho chính sách tiền tệ dựa trên
HMTD mất đi hiệu lực, do một số lượng vốn tín dụng được lưu thông trong nền kinh tế
không theo hạn mức đó và không kiểm soát được.
Thứ tư, HMTD cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản
xuất kinh doanh cá thể, hộ nông dân. Do tín dụng bị áp mức trần, nên các NHTM thường
lựa chọn khách hàng lớn để cho vay, sau đó mới đến những đối tượng trên, mà hiệu quả sử
dụng vốn nhiều khi ở các món tín dụng nhỏ lại tỏ ra hiệu quả hơn các món lớn.
Do những hạn chế rất cơ bản nêu trên, nên việc kéo dài thời gian áp dụng công cụ này có
thể làm méo mó sự phát triển của thị trường tiền tệ, tín dụng và ảnh hưởng tiêu cực tới cả
nền kinh tế.
Thực tế tại Việt Nam
Nhìn lại lịch sử ngành ngân hàng Việt Nam có thể thấy, từ năm 1994, Ngân hàng Nhà nước
thực hiện HMTD cho 4 NHTM quốc doanh. Sau đó, việc áp dụng HMTD được mở rộng
sang NHTM cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn nhằm hạn chế tốc độ cho
vay, để kiểm soát lạm phát. Trong điều kiện thị trường thứ cấp chưa phát triển, Ngân hàng
Nhà nước chưa thể sử dụng thị trường mở để kiểm soát sự gia tăng tổng phương tiện thanh
toán, thì việc sử dụng công cụ này là cần thiết.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, do bản chất của HMTD là công cụ điều hành mang tính
hành chính, can thiệp trực tiếp và chỉ được phân bổ đối với một số NHTM, nên phần nào
hạn chế tính công bằng trong cạnh tranh. Đồng thời, HMTD cũng không được điều chỉnh
7



một cách linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đã làm ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế. Do đó, đến năm 1998, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định không sử
dụng HMTD như là một công cụ thường xuyên trong điều hành chính sách tiền tệ, mà chỉ
dùng khi cần hạn chế sự gia tăng tín dụng nhanh chóng, dẫn tới nguy cơ lạm phát cao.
Sau hơn 13 năm được dỡ bỏ, đến năm 2011, công cụ HMTD lại được Ngân hàng Nhà nước
sử dụng trong điều hành. Cụ thể, theo Chỉ thị 01/CT-NHNN, ngày 01/3/2011 về thực hiện
giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các
NHTM xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho năm 2011 không được tăng quá 20%
dư nợ so với cuối năm 2010 và phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Bên cạnh HMTD nói chung, trong năm 2011, Ngân hàng Nhà nước còn quy định HMTD
đối với lĩnh vực phi sản xuất, như: bất động sản, chứng khoán, vay tiêu dùng khác... đến
ngày 31/12/2011 còn tối đa 16%. Có thể thấy rằng, việc cơ quan quản lý nhà nước kiên
quyết giảm tốc độ và tỷ trọng tín dụng phi sản xuất là đúng! Bởi, hoạt động cho vay khu
vực này lại chủ yếu nằm ở các NHTM trong nước. Tại thời điểm đầu năm 2011, có 18
NHTM cổ phần có tỷ trọng cho vay phi sản xuất dưới 25%, và 24 NHTM cổ phần có tỷ
trọng trên 26% (trong đó: NHTM có tỷ trọng cho vay phi sản xuất thấp nhất là 8,5%/tổng
dư nợ, cao nhất là 59%).
Kết quả thực hiện đến hết năm 2011, dư nợ tín dụng cả nền kinh tế chỉ đạt 12%, thấp hơn
nhiều kế hoạch đề ra, HMTD đối với lĩnh vực phi sản xuất cũng đảm bảo thực hiện nghiêm
túc.
Rút kinh nghiệm năm 2011, ngay từ đầu năm 2012, tại Chỉ thị số 01/2012/CT-NHNN, ngày
13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã giao chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng tín
dụng cho 4 nhóm NHTM có phân biệt dựa trên chất lượng, trực tiếp là tỷ lệ nợ xấu của
từng ngân hàng. Cụ thể: nhóm 1 tối đa là 17%; nhóm 2 tối đa là 15%; nhóm 3 tối đa là 8%
và nhóm 4: 0% (không được tăng trưởng tín dụng). Sau đó, cơ quan này đã điều chỉnh tăng
chỉ tiêu cho 36 tổ chức tín dụng có điều kiện thực tế mở rộng cho vay an toàn; đồng thời,
vẫn khống chế HMTD trong lĩnh vực phi sản xuất là 16%. Kết quả là năm 2012, dư nợ cho

vay đối với nền kinh tế chỉ tăng được 8,91%, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra.
Năm 2013, mặc dù lạm phát đã được kiểm soát khá ổn định, nhưng Ngân hàng Nhà nước
vẫn tiếp tục duy trì sử dụng công cụ HMTD. Theo Chỉ thị 01/CT-NHNN, ngày 31/01/2013
về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả
năm 2013, thì mức tăng trưởng tín dụng không quá 12% so với năm 2012. Thế nhưng,
thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến hết tháng 7/2013, tổng dư nợ cho vay đối
với nền kinh tế mới chỉ tăng có 5,02%, dự báo đến hết năm sẽ khó đạt chỉ tiêu đề ra..

8


Câu 3 (3 Điểm) Bài tập tình huống

Trả lời

9


10


11



×