Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG tín DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH tân HIỆP KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 41 trang )

Chương 4 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN
HIỆP- KIÊN GIANG

4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 20062007- 2008.
4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh.
Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức đi vay để cho
vay, nếu không có vốn thì không thể duy trì hoạt động của ngân hàng. Vì thế,
công tác huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động,
quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng có nhiều từ nguồn: vốn tự huy động, vốn hội sở, vay từ các tổ
chức tín dụng khác,....và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai
nguồn đó là: vốn huy động và nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Tuy
nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng để cho vay còn có vốn cho
vay ủy thác chiếm tỷ lệ không lớn vì nguồn vốn này chỉ mang tính chất cấp
phát theo các chương trình, các dự án đầu tư phát triển kinh tế. Vì nguồn vốn
này không mang tính chất thường xuyên, ổn định và hơn nữa việc phát vay
lại dựa trên chỉ tiêu kế hoạch, cho nên khi xét đến cơ cấu nguồn vốn của
Ngân hàng thì ta chỉ xem xét hai nguồn vốn đó là vốn huy động và vốn vay
từ Ngân hàng cấp trên.
Qua đó, ta có thể xem xét nguồn vốn của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp
dựa vào số liệu qua ba năm( 2006- 2007- 2008) như được trình bày ở bảng 3
dưới đây:


Bảng 3: Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm
2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
Năm


2006
Khoản
mục

So sánh

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng

(%)

Số tiền

%

Số tiền

%

Vốn
huy
động

56.356

25,69

70.576

27,27

123.032

28,24

14.220

25,23


52.456

74,33

Vốn
vay
NH
Cấp
trên

163.000

74,31

188.214

72,73

312.670

71,76

25.214

15,47

124.456

66,12


Tổng
cộng

219.356

100

258.790

100

435.702

100

39.434

17,98

176.912

68,36

(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp)
Qua bảng số liệu (bảng 3) ta thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng qua 03 năm đều tăng, sự biểu hiện này cho thấy khả năng đảm bảo cho
hoạt động cho vay của ngân hàng được tốt hơn đáp ứng nhu cầu cấp thiết về
vốn cho dân cư trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Tính đến năm 2006, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là
219.356 triệu đồng. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng

đã là 258.790 triệu đồng so với tổng nguồn vốn năm 2006 tăng được 39.434
triệu đồng, tương ứng tăng với tỉ lệ 17,98%. Năm 2008, tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng tăng vượt bậc, cụ thể tổng nguồn vốn là 435.702 triệu


đồng, so với năm 2007 tăng với tỷ lệ 68,36%, tương ứng với số tiền 176.912
triệu đồng
Ta thấy, qua ba năm từ 2006 đến 2008, nguồn vốn của ngân hàng luôn
tăng. Trong đó vốn huy động của ngân hàng luôn tăng đều đặn theo các năm,
cụ thể trong năm 2006 là 56.356 triệu đồng, chỉ chiếm khoảng 25,69% trong
tổng cơ cầu nguồn vốn năm 2006. Nhưng đến năm 2007, nguồn vốn huy
động đã là
70.576 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 14.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 25,23
%. Đến năm 2008, nguồn vốn huy động đạt 123.032 triệu đồng, chiếm 28,24 % trong
tổng nguồn vốn hoat động trong năm 2008 của ngân hàng , tăng khoảng 52.456 triệu
đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 74,33 %. Vốn huy động tăng đều qua các
năm, cho thấy hoạt động huy động vốn và thu hút khách hàng đã được ngân hàng làm
rất tốt, ý thức tiết kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Bên cạnh đó từ
cuối năm 2007 đến năm 2008 tình hình lạm phát luôn tăng. Để thực hiện theo chỉ thị
của chính phủ phải thắt chặt tiền tệ nên các ngân hàng đều tiến hàng tăng lãi suất, thu
hút lượng tiền trong dân cư. Vì vậy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng đã
tăng mức lãi suất rất hấp dẫn, thu hút tiền gửi tiết kiệm, khiến nguồn vốn huy động
tăng rất khả quan. Nếu so sánh với năm 2007, thì năm 2008, nguồn vốn huy động của
ngân hàng đã tăng hơn 70%.
Bên cạnh nguồn vốn huy động thì nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp
trên chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn và tăng qua các
năm nhưng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì có phần giảm dần.
Trong năm 2006, vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 163.000 triệu đồng, chiếm
74,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Năm 2007, nguồn vốn này là
188.214 triệu đồng, nếu so với năm 2006 thì tăng lên 25.214 triệu đồng, với

tỷ lệ tăng là 15,47%, nhưng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì đạt
72,73%, giảm so với tỷ trọng năm 2006 là 1,58%. Đến năm 2008, nguồn vốn
vay từ ngân hàng cấp trên là 312.675 triệu đồng, tăng 66,12 % so với năm


2007 tương ứng số tiền 124.456 triệu đồng, nhưng về tỷ trọng thì chiếm
khoảng 71,76 % trong tổng cơ cầu nguồn vốn, giảm khoảng 0,97% so với
trọng năm 2007.
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến
để phù hợp với tình hình nội bộ cũng như tình hình thực tế của xã hội và nhu
cầu về vốn trên địa bàn. Chi nhánh nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng
đối tượng khách hàng bằng việc tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi
tiền với chính sách khuyến mãi hấp dẫn hơn để thu hút ngày càng nhiều hơn
nữa các thành phần kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc tăng tính tự chủ của ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn để giảm
chi phí tín dụng trong việc vay vốn từ ngân hàng cấp trên, nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Nhìn lại
tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 03 năm bằng biểu đồ ở hình 2 sau
đây:


Hiệp qua 03 năm.
4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP.
4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm.
4.2.1.1. Doanh số cho vay.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chủ yếu của các Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Tân Hiệp nói riêng. Cùng góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã

hội của huyện nhà, Ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các thành
phần kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư
trên địa bàn huyện. Ngoài ra còn góp phần tạo nguồn thu nhập cho Ngân


hàng, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh hơn. Ta xem xét tình
hình cho vay của Ngân hàng qua 03 năm được phản ánh ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008.
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ
tiêu
Doanh
số cho
vay

Năm
2006

319.248

Năm
2007

Năm
2008

619.951

795.464


So sánh
2007/2006

So sánh 2008/2007

Số tiền

%

Số tiền

%

300.703

94,19

175.513

28,31

(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp)
Nhìn vào tình hình doanh số cho vay được phản ánh ở bảng 4, ta thấy,
doanh số cho vay qua ba năm đều tăng. Cụ thể, năm 2007 tăng 300.703 triệu
đồng so với năm 2006( Doanh số cho vay năm 2006 là 319.248 triệu đồng )
với tỉ lệ tăng 94,19%. Đến ngày 31/12/2008 doanh số cho vay là 795.464
triệu đồng, tăng 175.513 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 28,31% so với năm
2007.

DOANH SỐ CHO VAY QUA 03 NĂM CỦA

NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
319248

ĐVT: Tri ệu đồng


Năm
2006

Năm
2007

795464

Năm
2008

619951

Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân
Hiệp.
Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của Ngân hàng, ta phân chia doanh
số cho vay theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế:
* Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay:
Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn
hạn và cho vay trung hạn. Ngân hàng không cho vay dài hạn. Ta xem xét
bảng số liệu (bảng 5) sau đây:
Bảng 5. Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp qua 03 năm.
(ĐVT: Triệu đồng)

Năm
Khoản
mục

2006

So sánh

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền


Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

%

Số tiền

%

Ngắn
hạn

278.959

87,38

538.482

86,86

721.290

90,68

259.523

93,03


182.808

33,95

Trung
hạn

40.289

12,62

81.469

13,14

74.174

9,32

41.180

102,21

-7.295

-8,95

Tổng
cộng


319.248

100

619.951

100

795.464

100

300.703

94,19

175.513

28,31


(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

Ta thấy, trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm
2006 đạt được là 278.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,38% trong tổng cơ
cấu doanh số cho vay năm 2006. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là
538.482 triệu đồng; tăng 93,03% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 259.523
triệu đồng. Về tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay thì trong 2007, con số
này tuy có giảm nhưng vẫn không có gì biến đổi nhiều, chiếm khoảng

86,86%. Sang năm 2008, doanh số cho vay ngắn hạn là 721.290 triệu đồng;
tăng 33,95% so với năm 2007 với số tuyệt đối là 182.808 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 90,68% trong tổng doanh số cho vay năm 2008.
Xét về mặt trung hạn thì doanh số cho vay trung hạn năm 2006 đạt
được là 40.289 triệu đồng, chiếm tỷ trọng thấp chỉ khoảng 12,62% trong tổng
cơ cấu doanh số cho vay trong năm 2006. Đến năm 2007 doanh số cho vay
trung hạn này là 81.469 triệu đồng; tăng 41.180 triệu đồng so với năm 2006
với tỉ lệ tăng là 102,21%, thay đổi theo hướng tăng về tỷ trọng trong tổng cơ
cấu doanh số cho vay, chiếm được 13,14%. Năm 2008 doanh số cho vay
trung hạn là 74.174 triệu đồng, giảm 7.295 triệu đồng so với năm 2007 tương
đương giảm với tỉ lệ 28,31%, tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay năm 2008
chỉ còn 9,32%, giảm khoảng 3,82% so với tỷ trọng năm 2007.
Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng
cao và tăng ổn định qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh tập trung đầu tư
cao trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động
cho các thành phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung hạn tuy chiếm một tỉ lệ
nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng đã góp phần làm tăng doanh số
cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


Hình 4. Doanh số cho vay theo thời hạn qua 03 năm của
NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp.

Riêng năm 2008, doanh số cho vay trung hạn giảm so với năm 2007
Nguyên nhân một phần là do biến động kinh tế của địa phương trong bối
cảnh tình trạng lạm phát cao, ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn kéo
theo lãi suất cho vay tăng cao. Nguyên nhân khác: huyện Tân Hiệp là vùng
kinh tế thuần nông do đó nguồn vốn huy động từ loại hình tiền gửi có kỳ hạn
thấp do đó Ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn, bên cạnh đó
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp phải vay vốn của ngân hàng cấp

trên nhằm đáp ứng nhu vầu về vốn cho nông dân nên ngân hàng chưa chủ
động được các loại hình cho vay vì vốn vay từ Ngân hàng cấp trên là vốn
điều hòa trong toàn hệ thống và chỉ tiêu cho vay từng loại được Ngân hàng
cấp trên thông báo về từng quí. Đặc biệt hơn nữa là cho vay trung hạn do
chứa đựng yếu tố rủi ro do khoản vay trung hạn có đặc điểm thu hồi vốn


trong nhiều năm nên lãi suất yêu cầu càng cao. Do đó, chi nhánh luôn cẩn
trọng khi cho vay trung hạn.
Tuy nhiên, chi nhánh cũng nên xem xét đầu tư mở rộng việc cho vay
trung và dài hạn, vì tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng
cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay
vốn nhanh nhằm đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
* Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng, ta xem xét
doanh số cho vay ở một góc độ khác là loại hình cho vay phân loại theo
thành phần kinh tế theo bảng tổng hợp (bảng 6) dưới đây:
Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Khoản
mục
Doanh
nghiệp
Hộ gia
đình,
cá thể
Tổng
cộng


2006

So sánh

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


Số tiền

%

Số tiền

%

5.327

1,67

42.235

6,81

147.962

18,60

36.908

692,85

105.727

250,33

313.921


98,33

577.716

93,19

647.502

81,40

263.795

84,03

69.786

12,08

319.248

100

619.951

100

795.464

100


300.703

94,19

175.513

28,31

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

Nhìn chung về doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp, ta thấy trong
03 năm 2006- 2007- 2008, doanh số cho vay theo thành phần doanh nghiệp
tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng doanh số
cho vay. Cụ thể năm 2006, doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp là 5.327
triệu đồng, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu doanh số cho vay năm


2006 chỉ vào khoảng 1,67%. Sang năm 2007 doanh số này là 42.235 triệu
đồng; tăng 36.908 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng lên
đến 692,85%, tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số cho vay đã đạt được
6,81%. Đến năm 2008 doanh số cho vay thành phần doanh nghiệp là 147.962
triệu đồng; tăng 105.727 triệu đồng, với tỉ lệ tăng là 250,33% so với năm
2007, tỷ trọng tăng lên chiếm được 18,60% trong tổng doanh số năm 2008.
Bên cạnh đó, Doanh số cho vay đối với hộ gia đình- cá thể chiếm tỉ trọng
khá cao, trung bình là 90,97% trong tổng doanh số cho vay trong 03 năm.
Theo tình hình cho vay ở bảng 6 trên cho ta thấy doanh số cho vay đối
với hộ gia đình- cá thể đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007, doanh số
cho vay này là 577.716 triệu đồng, tăng so với năm 2006 (trong năm 2006
doanh số cho vay theo hộ gia đình- cá thể là 313.921 triệu đồng) là 263.795

triệu đồng với tỉ lệ tăng là 84,03%, về doanh số là như vậy nhưng về tỷ trọng
trong tổng doanh số cho vay thì giảm so với năm 2006 (tỷ trọng năm 2006 là
98,33%) là 5,14%, chỉ đạt 93,19% trong tổng cơ cấu doanh số cho vay. Đến
năm 2008, doanh số cho vay là 647.502 triệu đồng; tăng 69.786 triệu đồng so
với năm 2007 với tỉ lệ tăng là 12,08%, nhưng tỷ trọng vẫn giảm trong năm
này - chỉ chiếm 81,40%, giảm 11,79% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng
của doanh số cho vay theo hộ gia đình- cá nhân là do trong các năm vừa qua
đối tượng này có tình hình tài chính lành mạnh cũng như thu nhập trong
những năm qua tăng cao, có tài sản thế chấp bảo đảm do đất nông nghiệp vì
đã được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
đã tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó
theo định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam cũng như chiến lược
phát triển của Chi nhánh huyện Tân Hiệp trong thời gian tới sẽ giảm dần dư
nợ đối với cho vay không có đảm bảo, thay vào đó là cho vay các dự án có
khả năng thu hồi nợ và được thẩm định về khả năng hoàn trả khách hàng vay
vốn nhằm đảm bảo chất lượng nguồn vốn cho vay.


Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín
dụng của ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng
lớn. Nhìn chung tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp rất khả quan, trong đó cho vay hộ nông dân- cá thể luôn chiếm tỉ trọng
lớn và đều tăng qua các năm. Còn doanh số cho vay trong khối doanh nghiệp
cũng đang có xu hướng tăng lên mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp. Nhìn lại
doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp thông qua biểu đồ ở hình 5 dưới đây:

DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN TÂN HIỆP

800000

Đ VT: Tri ệ u đồ ng

700000
600000
500000

Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá thể
Tổng cộng


400000
300000
200000
100000
0

N ă m 2006

N ă m2007

N ă m 2008

Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp.

Như vậy, để có được kết quả này là một nỗ lực rất lớn của Ngân hàng,
tình hình cho vay qua 03 năm của Chi nhánh là rất khả quan do việc cấp tín

dụng luôn tăng trưởng. Để duy trì đà tăng trưởng này trong những năm tiếp
theo, ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa để mở rộng doanh số cho vay.
4.2.1.2. Doanh số thu nợ.
Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín
dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể
hiện được kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía Ngân
hàng và khách hàng. Vì vậy, cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được rõ
hơn hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó
phản ánh chất lượng tín dụng, khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín
dụng, và công tác thu nợ cũng phụ thuộc vào khả năng và “mong muốn” trả
nợ của khách hàng vay vốn.


NHNo& PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng rất chú trọng đến công
tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Chi nhánh thường tiến
hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như
tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Chi nhánh
thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý
những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay
vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay.
Đối với nợ đến hạn và những món nợ xấu, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến
khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp
đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho Chi nhánh. Ta xem xét bảng
tổng hợp về tình hình thu nợ của Ngân hàng qua 03 năm qua bảng 7 dưới đây :

Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp
ĐVT: Triệu đồng
So sánh

Chỉ
tiêu
Doanh
số thu
nợ

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

274.22
5

462.30
3

749.18
3

2007/2006
Số
%
tiền
188.078


68,5
9

2008/2007
Số tiền

%

286.880

62,05

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

Kết quả thu nợ ở bảng 7 cho ta thấy tổng doanh số thu nợ qua các năm
đều tăng đáng kể. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 462.303 triệu đồng ; tăng
188.078 triệu đồng với tỉ lệ tăng 68,59% so với năm 2006 (doanh số thu nợ
năm 2006 là 274.225 triệu đồng). Sang năm 2008, doanh số thu nợ đạt
749.183 triệu đồng; tăng 62,05 % so với năm 2007 với số tuyệt đối tăng là


286.880 tỷ đồng. Nhìn lại kết quả thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp qua biểu đồ ở hình 6 bên dưới:

DOANH SỐ THU NỢ QUA 03 NĂM CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂN HIỆP

ĐVT: Tri ệu đồng
749183


Năm 2006
462303

Năm 2007
274225

Năm 2008

Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp.
Cũng như doanh số cho vay, ta xem xét doanh số thu nợ phân theo thời
hạn và phân theo thành phần kinh tế:
*Doanh số thu nợ theo thời hạn.
Doanh số thu nợ theo thời hạn được phản ánh thông qua bảng số liệu ở bảng 8
dưới đây:
Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Khoản
mục

2006
Số tiền

So sánh

2007
Tỷ
trọng

(%)

Số tiền

2008
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

2007/2006
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

%

2008/2007
Số tiền

%


Ngắn
hạn
Trung
hạn

Tổng
cộng

229.037

83,52

404.264

87,45

650.275

86,80

175.227

76,51

246.011

60,85

45.188

16,48

58.039

12,55


98.908

13,20

12.851

28,44

40.869

70,42

274.225

100

462.303

100

749.183

100

188.078

68,59

286.880


62,05

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

Nhìn vào bảng 8 ta thấy tổng doanh số thu nợ theo thời hạn qua các
năm đều tăng đáng kể nhưng chủ yếu vẫn là thu nợ ngắn hạn, thu nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 85,92% trong tổng doanh số thu nợ
trong 03 năm 2006- 2007- 2008, thu nợ trung hạn chỉ chiếm trung bình
khoảng 14,08% trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể, năm 2006, doanh số thu
nợ ngắn hạn là 229.037 triệu đồng, chiếm 83,52% trong tổng cơ cấu doanh
số thu nợ năm 2006. Sang năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt
404.264 triệu đồng; tăng 76,51 % so với năm 2006 với số tuyệt đối tăng là
175.227 triệu đồng, tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ đã tăng lên và đạt
được 87,45%, tương ứng tăng 3,93%. Đóng góp vào sự gia tăng của doanh số
thu nợ, thu nợ ngắn hạn năm 2008 lại tiếp tục tăng với số tiền thu nợ là
650.275 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 246.011 triệu đồng, tương
đương tăng 60,85%, chiếm tỷ trọng 86,80% trong tổng doanh số thu nợ năm
2008.

DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
800000
700000
600000
500000

Đ VT: Tri ệ u đồ ng



Ngắn
hạn
Trung hạn
Tổng

400000
300000
200000
100000
0

N ă m 2006

N ăm 2007

N ăm 2008

Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh
Huyện Tân Hiệp
Mặt thứ hai của doanh số thu nợ theo thời hạn là doanh số thu nợ
trung hạn. Năm 2006, doanh số thu nợ trung hạn chỉ đạt được 45.188 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 16,48% trong tổng doanh số thu nợ theo thời hạn năm
2006. Nhưng đến năm 2007, doanh số thu nợ này đã tăng lên 12.851 triệu
đồng so với năm 2006, đạt được 58.039 triệu đồng, nhưng về mặt tỷ trọng
trong tổng doanh số thu nợ năm 2007 thì giảm xuống chỉ còn 12,55%,
nguyên nhân của sự tăng về mặt doanh số nhưng giảm về mặt tỷ trọng là do
tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh
số thu nợ trung hạn trong năm 2007. Năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn
vẫn đà tiếp tục tăng và đạt được doanh số thu nợ là 98.908 triệu đồng, tăng
cao so với năm 2007 là 40.869 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 70,42%.

Về mặt tỷ trọng so với năm 2007 đã tăng lên nhưng không cao- chỉ tăng
0,65% so năm 2007, nên chỉ chiếm khoảng 13,20% trong tổng doanh số thu
nợ năm 2008
Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt như vậy là do Ngân hàng đã sàng lọc
khách hàng trước khi cho vay, thẩm định các món vay một cách thận trọng về


tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn và tài
sản bảo đảm nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, Ngân
hàng cân nhắc rất kỹ đối với các dự án trung hạn nhằm hạn chế những rủi ro.
* Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.
Công tác thu nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh đạt được kết
quả khả quan trong 03 năm qua, ta có thể đánh giá công tác thu nợ theo thành
phần kinh tế của Ngân hàng thông qua bảng tổng kết sau (bảng 9):
Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Khoản
mục
Doanh
nghiệp
Hộ gia
đình,
cá thể
Tổng
cộng

2006


So sánh

2007

2008

2007/2006

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

5.257


1,92

15.089

3,26

147.261

19,66

268.968

98,08

447.214

96,74

601.922

274.225

100

462.303

100

749.183


2008/2007

%

Số tiền

%

9.832

187,03

132.172

875,95

80,34

178.246

66,27

154.708

34,59

100

188.078


68,59

286.880

62,05

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân hiệp)

Hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh thông qua khả năng trả nợ đúng
thời hạn đã cam kết của khách hàng với ngân hàng được thể hiện một phần
thông qua doanh số thu nợ hàng năm của Chi nhánh. Từ bảng số liệu trên ta
nhận thấy:
Đối với doanh số thu nợ theo khối doanh nghiệp ta nhận thấy nó
chiếm một tỷ trọng rất thấp, trung bình chỉ vào khoảng 8,28% nhưng có xu
hướng tăng cao về doanh số qua 03 năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số thu nợ
của chi nhánh là 5.257 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,92% trong tổng doanh số
thu nợ năm 2006. Trong năm 2007, doanh số thu nợ doanh nghiệp tăng 9.832


triệu đồng với tỉ lệ tăng là 187,03% so với năm 2006, tức là doanh số thu nợ
năm 2007 đạt được là 15.089 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 3,26% trong
tổng doanh số thu nợ năm 2007. Đến ngày 31/12/2008 doanh số thu nợ của
doanh nghiệp tiếp tục tăng với tốc độ cao với số tiền 147.261 triệu đồng, nếu
so với năm 2007 thì tăng được 132.172 triệu đồng tương ứng với một tỷ lệ
khá cao là 875,95%.

NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
Bên cạnh đó, góp phần vào tăng cao doanh số thu nợ theo thành phần
kinh tế phải kể đến đó là doanh số thu nợ đối với hộ gia đình- cá thể. Nhìn
chung, doanh số thu nợ theo thành phần này tăng cao qua các năm, mặc dù tỷ

trọng qua các năm có giảm nhưng không nhiều và nó vẫn chiếm một tỷ lệ


khá cao, vào khoảng 91,72% trong tổng doanh số thu nợ qua 03 năm. Bắt
đầu là vào năm 2006, doanh số này đạt được 268.968 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 98,08% trong tổng doanh số thu nợ năm 2006. Năm 2007, đạt được
447.214 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 178.246 triệu đồng, tương
đương tăng với tỷ lệ 66,27%, nhưng tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số thu
nợ thì giảm đi chỉ chiếm 96,74%, tức là giảm đi khoảng 1,34% so với tỷ
trọng năm 2006. Sang năm 2008, thì doanh số thu nợ này đã đạt đến 601.922
triệu đồng, nếu so với năm 2007 thì doanh số thu nợ tăng lên 34,59%, tức
tăng tuyệt đối khoảng 154.708 triệu đồng, nhưng tỷ trọng trong tổng doanh
số thu nợ giảm xuống còn 80,34%.
Như vậy, tình hình thu nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp đã có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động
của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả cao, đầu tư vào đúng
mục đích trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng
nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Chi nhánh cần phát
huy hơn nữa khả năng thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ xấu cũng là giảm rủi ro
trong kinh doanh.
Nhìn chung sự gia tăng doanh số thu nợ là do ngân hàng có chính sách
thu hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư cũng như các món
vay, cho vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản và dễ thu hồi. Vì vậy, ngân
hàng đảm bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ. Năm 2008, Chi nhánh
đã thu hồi được những khoản nợ còn tồn đọng, thu hồi nợ đã được xử lý rủi
ro.
4.2.1.3. Tình hình dư nợ.
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời
điểm nhất định, cho biết ngân hàng còn bao nhiêu tiền phải thu về cũng như
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của Ngân hàng đối với khách hàng có tăng



hay không. Ta xem xét tình hình dư nợ qua 03 năm của Ngân hàng qua bảng
số liệu ở bảng 10 sau đây:

Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp.
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Chỉ
tiêu

Dư nợ

Năm
2006

233.417

Năm
2007

391.06
5

Năm
2008

437.34
6


2007/2006
Số
tiền
157.64
8

2008/2007

%

Số
tiền

%

67,54

46.281

11,83

(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

DƯ NỢ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
233417
Năm 2006

437346


ĐVT: Tri ệu đồng

391065

Năm
2007

Năm
2008

Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi


nhánh huyện Tân Hiệp
Qua bảng 10 và hình 9 trên ta thấy: Mức dư nợ năm 2007 là 391.065
triệu đồng, tăng 157.648 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 67,54% so với năm 2006
(Dư nợ là 233.417 triệu đồng). Năm 2008 dư nợ đạt được là 437.346 triệu
đồng, tăng 46.281 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 11,83% so với năm
2007. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ theo thời hạn và theo thành phần
kinh tế ta xem xét thêm:
* Tình hình dư nợ theo thời hạn.
Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung hạn phụ thuộc vào mức huy
động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ
tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì
không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.
Theo thời hạn thì dư nợ được phân theo ngắn hạn và trung hạn và vì Ngân
hàng không cho vay dài hạn nên không có dư nợ dài hạn. Theo ngắn hạn và
trung hạn thì tình hình dư nợ được tổng kết và phản ánh ở bảng 11 dưới đây:


Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Khoản
mục
Ngắn
hạn
Trung
hạn
Tổng
cộng

2006

So sánh

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)


Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

%

Số tiền

%

190.527

81,63

324.745

83,04

395.760


90,49

134.218

70,45

71.015

21,87

42.890

18,37

66.320

16,96

41.586

9,51

23.430

54,63

-24.734

-37,29


233.417

100

391.065

100

437.346

100

157.648

67,54

46.281

11,83

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)


Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy, đối với dư nợ ngắn hạn qua 03 năm
đều có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng nhìn chung là không đều qua các
năm. Nhưng về mặt tỷ trọng trong tổng doanh số dư nợ vẫn tăng đều và
chiếm một tỷ lệ cao, trung bình khoảng 85,05% trong tổng doanh số qua 03
năm. Cụ thể:
Tổng doanh số dư nợ ngắn hạn trong năm 2006 đạt được 190.527

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81,63% trong tổng dư nợ năm 2006. Năm 2007,
dư nợ ngắn hạn đã lên đến 324.745 triệu đồng, tăng so với dư nợ năm 2006
là 70,45%, tương đương tăng 134.218 triệu đồng, tăng tỷ trọng trong tổng dư
nợ so với văm 2006 là 1,41%, tức là chiếm khoảng 73,04% trong năm 2007.
Năm 2008, dư nợ ngắn hạn tăng lên 71.015 triệu đồng, tức là đạt được
395.760 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,49% trong tổng dư nợ năm 2008, tỷ lệ
tăng lên khoảng 7,45% so với tỷ trọng dư nợ năm 2007. Nguyên nhân dư nợ
vay ngắn hạn tăng lên qua 03 năm là do nhu cầu sản xuất nông nghiệp của
người dân ngày một tăng theo đà phát triển theo mô hình sản xuất lúa kết hợp
với chăn nuôi heo, cá,…cũng như nhu cầu mua nhiên liệu để hoạt động dịch
vụ máy cắt, máy cày trong nông nghiệp.
Tổng doanh số dư nợ trung hạn qua các năm thì lúc tăng lúc giảm
không đều nhau, bên cạnh đó nó còn chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng dư
nợ, trung bình chỉ vào khoảng 14,95% và tỷ trọng này giảm dần qua các
năm. Năm 2006 dư nợ trung hạn là 42.890 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khoảng
18,37% trong tổng dư nợ năm 2006. Đối với năm 2007, dư nợ trung hạn tăng
lên 66.320 triệu đồng, so với năm 2006 thì tăng lên 54,63%, tăng tương ứng
với số tuyệt đối là 23.430 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm xuống so với năm
2006 tỷ lệ này chỉ còn 16,96%. Năm 2008 đạt tổng dư nợ trung hạn là 41.586
triệu đồng, giảm so với năm 2007 là 24.734 triệu đồng, tương đương giảm
với tỷ lệ 37,29%, tỷ trọng cũng giảm xuống chỉ còn 9,51% trong tổng dư nợ.
Dư nợ theo thời hạn được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ ở hình 10 dưới đây:


Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm
Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh đã đề ra mục tiêu tăng trưởng
tín dụng từ năm 2007 trở đi theo hướng chậm chú trọng đến việc mở rộng
cho vay đối với những khách hàng có nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo chắc
chắn, đồng thời tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với những khách hàng

truyền thống của Ngân hàng. Kiên quyết không cho vay đối với các hộ cố
tình không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng trong những năm trước đây nhằm
hạn chế đến mức tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
* Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế:
Xem xét thêm về tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế để hiểu rõ
hơn về tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03
năm. Ta có bảng số liệu tổng hợp tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của
Chi nhánh ở bảng 12 dưới đây:


Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Khoản
mục

2006

Doanh
nghiệp
Hộ
gia
đình,
cá thể
Tổng
cộng

So sánh


2007

2008

2007/2006

2008/2007

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

%


1.670

0,72

28.816

7,37

29.517

6,75

27.146

1.625,51

701

2,43

231.747

99,28

362.249

92,63

407.829


93,25

130.502

56,31

45.580

12,58

233.417

100

391.065

100

437.346

100

157.648

67,54

46.281

11,83


Số tiền

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)

Qua bảng số liệu ở bảng 12 ta thấy thành phần kinh tế doanh nghiệp
luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ qua 03 năm, trung bình chỉ vào
khoảng 14,74%, mặt khác có xu hướng tăng về doanh số dư nợ qua các năm
nhưng tốc độ tăng trưởng không đều nhau. Cụ thể, năm 2006 dư nợ của
doanh nghiệp chỉ có 1.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,72% trong tổng dư nợ
năm 2006 . Năm 2007 dư nợ khối doanh nghiệp đạt 28.816 triệu đồng; tăng
27.146 triệu đồng so với năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng cao là
1.625,51%, tỷ trọng tăng lên, chiếm khoảng 7,37% trong tổng dư nợ. Năm
2008 dư nợ ở thành phần kinh tế này tiếp tục tăng nhưng có phần chậm lại,
đạt 29.517 triệu đồng, so với năm 2007 với tỉ lệ tăng là 2,43%, số tăng tuyệt
đối là 701 triệu đồng, tỷ trọng giảm so với tỷ trọng năm 2007, đạt được
6,75%.
Dư nợ đối với thành phần hộ gia đình- cá thể năm 2006 đạt 231.747
triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng doanh số cho vay
năm 2006 với tỷ lệ 99,28%. Sang năm 2007 dư nợ này tăng 130.502 triệu

%


×