Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giáo án bàn tay nặn bột lớp 4 Phương pháp BÀN TAY NẶN BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.82 KB, 33 trang )

Phương pháp BÀN TAY NẶN BỘT 
trong môn Khoa học lớp 4 (HKI)
TUẦN 7
 BÀI 13 : PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ 
  M
I. ỤC TIÊU: 
­ Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì.
  Sau khi học Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh
dưỡng.
­  Có ý thức phòng tránh bệnh béo phì và vận động mọi người cùng phòng và
chữa bệnh béo phì.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 
 ­Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK 
 ­Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
 ­Phiếu ghi các tình huống.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
   a) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh
dưỡng ?
  b) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
  c) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
   HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn.
   GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1. Tình  huống xuất  phát  và nêu vấn
đề:
+Sẽ bị suy dinh dưỡng.


 GV Hỏi:
     +Nếu ăn thiếu chất dinh dưỡng sẽ  bị
+Cơ thể sẽ phát béo phì.
mắc bệnh gì ?
     +Nếu ăn thừa chất dinh dưỡng cơ  thể  
 
con người sẽ như thế nào ?
H: Nếu ăn quá thừa chất dinh dưỡng có ­ HS suy nghĩ để tìm câu trả lời
thể  sẽ  béo phì. Vậy béo phì   là tác hại
gì ? Nguyên nhân và cách phòng tránh
béo phì như thế nào ?
­ HS trình bày quan điểm của mình (HS
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng có thể nêu :
  1) Dấu hiệu để phát hiện trẻ em bị béo
lời những hiểu biết của mình trước lớp
Khoanh tròn vào chữ  cái đặt trước ý trả phì là:
1


lời em cho là đúng:

   a) Có những lớp mỡ  quanh đùi, cánh
tay trên, vú và cằm.
   b) Mặt to, hai má phúng phíng, bụng
to phưỡn ra hay tròn trĩnh.
   c) Cân nặng hơn so với những người
cùng tuổi và cùng chiều cao từ  5kg trở
lên.
  d) Bị hụt hơi khi gắng sức

­ HS lập thành nhóm mới

*   GV   tổ   chức   cho   những   em   có   cùng
biểu tượng về cùng một nhóm
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm 
tòi 
GV tổ  chức cho HS thảo luận, đề  xuất
các đáp án em cho là đúng.
Khi còn nhỏ đã bị béo phì sẽ  gặp những
bất lợi là:
  a) Hay bị bạn bè chế giễu.
   b) Lúc nhỏ  đã bị  béo phì thì dễ  phát
triển thành béo phì khi lớn.
   c) Khi lớn sẽ  có nguy cơ  bị  bệnh tim
mạch, cao huyết áp và rối loạn về  khớp
xương.
  d) Tất cả các ý trên điều đúng.
H:  Béo phì có phải là bệnh không ? Vì
sao ?
   a)   Có,   vì   béo   phì   liên   quan   đến   các
bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn
khớp xương.
   b) Không, vì béo phì chỉ  là tăng trọng
lượng cơ thể.
4. thực hiện phương án tìm tòi :
­ Yêu cầu các nhóm nhận Phiếu ghi các
tình huống.
5. Kết luận kiến thức:
­ GV tổ  chức cho các nhóm báo cáo kết
quả.

  ­Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em.
  ­Nêu được tác hại của bệnh béo phì.
GV kết luận:  Nguyên nhân gây béo phì
chủ yếu là do ăn quá nhiều sẽ kích thích
2

­ HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem 
phim,báo, tìm kiếm thông tin trên 
mạng, tham khảo ý kiến người lớn, …
­ HS trả lời theo suy nghĩ của mình
­ Các nhóm đề  xuất ý kiến, sau đó tập
hợp ý kiến của nhóm 

­ Các nhóm trình bày ví dụ  từ  thực tế
các em tìm được nhóm đề xuất.
­ Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho
nhóm bạn (Chẳng hạn: mập thì khõe, ít
bệnh ?,…)
­ HS trả lời theo ý riêng 
HS kết luận: 
­ HS có thể trả lời : 
Béo   phì   là   lớn   con,   to   con   ,   mập,
………
Là bệnh cần chửa trị đúng cách , không
cần chửa trị , chỉ ăn đúng cách, theo dỏi
theo chỉ dẩn của bác sỉ


sự  sinh trưởng của tế  bào mỡ  mà lại ít
hoạt động nên mỡ  trong cơ  thể  tích tụ

ngày càng nhiều. Rất ít trường hợp béo
phì là do di truyền hay do bị rối loạn nội
tiết. Khi đã bị  béo phì cần xem xét, cân
đối lại chế  độ  ăn uống, đi khám bác sĩ
ngay để  tìm đúng nguyên nhân để  điều
trị hoặc nhận được lời khuyên về chế độ
dinh dưỡng hợp lí, phải năng vận động,
luyện tập thể dục thể thao.
* Liên hệ thực tế: 
­ Béo phì có phải là bệnh không?
­ Khi bị béo phì ta phải làm thế nào ?
­ Những người bị béo phì có nguy cơ 
thường mắc những bệnh gì ?

Chúng   ta   cần   luôn   có   ý   thức   phòng
tránh   bệnh   béo   phì,   vận   động   mọi
người   cùng   tham   gia   tích   cực   tránh
bệnh béo phì. Vì béo phì có nguy cơ
mắc   các   bệnh   về   tim,   mạch,   tiểu
đường, tăng huyết áp, …

3.Củng cố­ dặn dò:
   ­GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài,
nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
   ­Dặn HS về  nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh
bệnh béo phì.
  ­Dặn HS về nhà tìm hiểu về những bệnh lây qua đường tiêu hoá.
       
                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 10:   

     BÀI 20: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

        
I. MỤC TIÊU:
        ­ Nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng, trong suốt, không 
màu, không vị, không có hình dạng nhất định, nước chảy từ trên cao xuống thấp, 
chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất.
       ­ Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước.
       ­ Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: làm 
nhà dốc cho nước mưa chảy chảy xuống, làm áo mưa để mặc không bị ướt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: 
­Hs: chuẩn bị theo nhóm:
+ Hai cốc thủy tinh giống nhau, một cốc đựng nước, một cốc đựng sữa.
+ Chai và một số vật chứa nước có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc 
nhựa trong có thể nhìn rõ nước đựng ở trong.
3


+ Một tấm kính hoặc một mặt phẳng không thấm nước hoặc một khay đựng 
nước(như hình vẽ trang 43 sgk)
+ Một miếng vải bông, giấy thấm, bọt biển (miếng mút), túi ni lông,…
+ Một ít đường, muối,cát,…và thìa.
­ Bút dạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm
­ Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH

1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

Thầy   rò   c.ta   đã   tìm   hiểu   xong   chương
Con người và sức khỏe. Thầy trò cta tiep
tục t.hiểu về  chương Vật  chất  và năng
lượng. Vật chất  đầu tiên c.ta TH đó là
Nước.  Vậy nước có những tính chất gì,
chúng   ta   cùng   bước   vào   bài   học   ngày H.Ư: Nước có những tính chất gì?
hôm nay, bài: Nước có những tính chất
gì?
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu 
biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép 
khoa học về tính chất của không khí , sau
đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại 
trên bảng nhóm 
VD: một số suy nghĩ ban đầu của h.sinh 

+ Nước có mùi , Nước nhìn thấy được 
+ Nước không có mùi , chúng ta không 
nhìn thấy được Nước
+ Nước có vị lợ , không có hình dạng 
nhất định 
+ chúng ta có thể bắt được Nước
+ Nước có rất nhiều mùi khác nhau 

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm 
tòi 
­ từ việc suy đóan của học sinh do các cá
nhân ( các nhóm) đề  xuất . Gv tập hợp
4



thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẫn HS so sánh sự  giống nhau và
khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau
đó giúp các em đề  xuất các câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến thức  tìm hiểu về
tính chất của Nước
VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất
+ Nước có mùi gì ? 
của Nướcdo học sinh nêu :
­GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm + chúng ta có thể  nhìn thấy Nước được
( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp không ? 
với nội dung tìm hiểu về  tính chất của
+ Nước có vị gì ?
Nước) , VD câu hỏi GV cần có : 
+ Nước có vị không? 

­Nước có màu , có mùi , có vị không? 

+ Nước có hình dạng nào ?

­Nước có hình dạng nào ?

+chúng ta có thể bắt được Nước không ?
­Nước có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra
không 
+Nước có giản nở không? 
­GV tổ  chức cho học sinh thảo luận , đề + chúng ta có thể nuốt được Nước không
xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu ?
hỏi trên 

+ vì sao Nước có nhiều mùi khác nhau ?
4. thực hiện phương án tìm tòi :
­GV yêu cầu HS viết dự  đoán vào   vỡ
ghi   chép   khoa   học   trước   khi   làm   thí
nghiệm nghiên cứu với các mục :
Hoạt động 1: màu, mùi, vị của nước
GV cho hs hoạt động nhóm 
yêu cầu các nhóm quan sát 2 chiếc cốc 
thủy tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa 
vào. Trao đổi và trả lời các câu hỏi:
1. Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng 
sữa?
2. Làm thế nào để bạn biết điều đó?

Nhìn vào 2 cốc: cốc nước thì trong suốt, 
không màu nhìn thấy rõ được cái thìa để 
trong cốc; cốc sữa có màu trắng đục nên 
không nhìn rõ chiếc thìa để trong cốc.

Nếm lần lượt từng cốc: cốc nước không 
có vị, cốc sữa có vị ngọt
Ngửi lần lượt từng cốc: cốc nước không 
3. Em có nhận xét gì về mùi, màu, vị của mùi, cốc sữa có mùi của sữa.
­ Nước không có màu, không có mùi, 
nước?
Kết luận: nước trong suốt , không màu,  không có vị
không mùi, không vị.
Hoạt động 2: Nước không có hình dạng 
5



nhất định và chảy lan ra mọi phía            
GV cho HS làm thí nghiệm và tự phát 
hiện ra tính chất của nước.
yêu cầu các nhóm đem: ­Chai, lọ, cốc có 
hình dạng khác nhau bằng thủy tinh đã 
chuẩn bị đặt lên bàn
­ 1hs lên làm thí nghiệm 
­Yêu cầu các nhóm cử 1hs đọc phần thí 
nghiệm 3 trang 42 SGK, 1HS thực hiện, 
các HS quan sát và trả lời câu hỏi.
Nước có hình dạng chai, lọ, hộp, vật 
1, Nước có hình gì?
chứa nước.
­Quan sát
­GV làm thí nghiệm 4
…từ trên cao xuống, chảy tràn lan ra mọi
+Nước chảy như thế nào?
phía.
­ 2 HS trả lời.
H: Vậy qua hai thí nghiệm trên, các em 
có kết luận gì về tính chất của nước? 
Nước có hình dạng nhất định không?
Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật 
và hòa tan một số chất
­ 2 HS trả lời.
H: 1. Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn 
em thường làm thế nào?
­ 2 HS trả lời theo ý hiểu.
+ Tại sao người ta lại dùng vải để lọc 

nước mà không lo nước thấm hết vào 
­ Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, 
vải?
dùng thìa quấy đều lên sẽ biết được chất 
+ Làm thế nào để biết một số chất có hòa đó có hòa tan trong nước hay không.
tan hay không trong nước?
­ Làm thí nghiệm.
4 HS lên bảng làm thí nghiệm.
­Vải, bông, giấy là những vật có thể 
­ GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3,4  thấm nước.
trong SGK 
3 HS lên bảng làm thí nghiệm.
+Yêu cầu 4 HS lên bảng làm thí nghiệm 
H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận 
­ đường, muối hòa trong nước, cát không
xét gì?
tan trong nước
+Yêu cầu 3 HS lên bảng làm thí nghiệm 
với đường, muối, cát xem chất nào hòa 
tan trong nước.
H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận 
xét gì?
2, Qua hai thí nghiệm trên, các em có 
nhận xét gì về tính chất của nước?
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa 
kiến thức
6


­ GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết

quả.
GV:  Nước   thấm   qua   vật   này   nhưng
không thấm qua vật kia. Vậy, nước có
thấm qua tất cả các vật được không?
GV hướng dẫn HS so sánh lại với các
suy nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức.
* Liên hệ thực tế: 
H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong
cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng
tính chất này của nước để làm gì?
H:  Để  một vật không bị  thấm nước, ta
phải lưu ý điều gì?
H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính
chất   nước   không   thấm   qua   một   số   để
làm gì?
* Cho HS mở SGK trang ……
H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung
của bài học nào trong SGK?
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được tính chất gì của 
nước?
            

­ HS kể  tên một số  vật có  ở  xung quanh
em
 
­ HS suy nghĩ để tìm câu trả lời
­ HS trình bày quan điểm của mình (HS
có thể nêu : vật sẽ ướt, thấm nước, không
thấm nước,…) 

­ HS lập thành nhóm mới
­   HS   có   thể   đề   xuất:   Đọc   SGK,   xem
phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin
trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn,

­ HS trả lời theo suy nghĩ của mình

                          ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 11:
Bài 21 : BA THỂ CỦA NƯỚC 
Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài  

I.MỤC TIÊU: 
­ các thể  của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại  ở  ba thể
khác nhau và sự chuyển thể của nước 
­ học sinh hiểu được các thể  của nước tồn tại  ở  ba thể  đó và hiểu được sự
chuyển thể của nước 
­ nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước
và tính chất của nước ở các thể khác nhau 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
­ Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi ,  ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa
nhỏ ,nhiệt kế 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
­Nöôùc coù nhöõng tính chaát gì?
2. BÀI MỚI:
7


HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN

1. Tình  huống xuất  phát  và  nêu vấn
đề:
  ­   GV   hỏi   :   theo   em,   trong   tự   nhiên   ,
nước tồn tại ở những dạng nào 
­ GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các
thể của nước .
­ GV hỏi : em biết gì về  sự  tồn tại của
nước ở các thể mà em vừa nêu ? 
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Gv yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu 
biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép 
khoa học về sự tồn tại của nước ở các thể
vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống 
nhất ý kiến để trình bài vào bảng nhóm . 
VD : các ý kiến khác nhau của học sinh 
về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở 
ba thể như : 

HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
?( HS trả  lời : dạng lỏng , dạng khói ,
dạng đông cục …...)
­HS nêu :
­HS trình bài 
+ nước tồn tại ở dạng đông cục rất 
cứng và lạnh 
+ nước có thể chuyển từ dạng rắn sang 
dạng lỏng và ngược lại ;
+nước có thể từ dạng lỏng chuyễn 
thành dạng hơi , 
+ nước ở dạng lỏng và rắn thường 

trong suốt ,không màu , không mùi , 
không vị ;
+ ở cả ba dạng thì tính chất của nước 
giống nhau 
+ nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng 
nóng, hoặc nước ở dạng hơi … 

+ nước có ở dạng khói và chải không ?
+ khi nào nước có dạng khói ? 
+ vì sao nước đông thành cục ? 
+ nước có tồn tại ở dạng bong bong 
không   ?
+ vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ?
+ khi nào nước đông thành cục ?
+ tại sao nước sôi lại bốc khói ?
+ khi nào nước ở dạng lỏng ? 
+ vì sao nước lại có hình dạng khác 
nhau ?
+ tại sao nước đông thành đá gặp nóng 
thì tan chảy ?
+ nước ở ba dạng lỏng , đông cục và 
hơi có những điểm nào giống và khác 
nhau ? ...... 
GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm  + khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn 
( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp thành thể rắn và ngược lại ?
+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn 
với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của 
thành thể khí và ngược lại ?
nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn ) 
+ nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có 

VD: 
những điểm nào giống và khác nhau?
8
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm 
tòi 
Từ việc suy đoán của học sinh do các cá
nhân ( các nhóm ) đề  xuất , GV tập hợp
thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẩn HS so sánh sự  giống nhau và
khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó
giúp   các   em   đề   xuất   các   câu   hỏi   liên
quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự
tồn tại của nước  ở  ba thể  lỏng , rắn và
khí 
VD : học sinh có thể  nêu ra các câu hỏi
liên quan đến sự  tồn tại của nước  ở  ba
thể lỏng , khí và rắn như:


­GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề 
xuất phương án tìm tòi để trã lời 3 câu 
hỏi trên 
4. thực hiện phương án tìm tòi :
­ Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào 
vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí 
nghiệm nghiên cứu với các mục : câu hỏi
, dự đoán ,cách tiến hành , kết luận rút ra

­ GV nên gợi ý để các em làm các thí 
nghiệm như sau : 

+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở 
thể rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược  
lại ? , GV có thể sử dụng thí nghiệm : 
lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV 
nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và 
đá rơi vào ống nghiệm . yêu cầu học sinh
sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước 
trong ống nghiệm  để theo dỏi được nhiệt
độ khi nước ở thể lỏng chuyễn thành thể 
rắn . 

học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác
nhau , GV  để  các em tiến hành Làm
các thí nghiệm mà các em đề  xuất , có
thể  các thí nghiệm mà các em đề  xuất
mang lại kết quả  như  mong đợi , củng
có thể  không đem lại kết quả  nào . vì
vậy , nếu các thí nghiệm do các em đề
xuất không đem lại câu trã lời cho các
câu hòi ,
+ bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không 
khí , một thời gian sau cục đá tan chải 
thành nước ( nên làm thí nghiệm này 
đầu tiên để có kết quả mong đợi ) ( quá 
trình nước chuyễn từ thể rắn sang thể 
lỏng ) . nên yêu cầu học sinh sử dụng 
nhiệt kế để đo được nhiệt độ  khi đá tan
chảy thành nước . 
+ quá trình nước chuyễn thành thể lỏng
thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo 

Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp
1/3 muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) .
sau   đó   đổ   20   ml   nước   sạch   vào   ống
nghiệm , cho  ống   nghiệm  ấy vào hổn
hợp đá và muối , lưu ý phải để yên một
thời   gian   để   nước   ở   thể   lỏng   chuyễn
thành thể  rắn . lưu ý : trong quá trình
tạo ra đá , GV nhắc nhở  HS không để
hổn hợp muối  ở  thể lỏng chuyễn thành
thể rắn .
đổ  nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS
+ Để trả lời : câu hỏi : khi nào thì nước ở quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên
thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược  chính   là   quá   trình   nước   chyễn   từ   thể
lỏng sang thể  khí .( quá trình nước từ
lại ? , GV có thể sử dụng các thí 
thể khí sang thể lỏng ). HS củng có thể
nghiệm : làm thí  nghiệm như hình 3 
dung khăn  ướt lau bàn hoặc bảng, sau
trang 44/ SGK : 
một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẻ
Trong quá trình học sinh làm các thí 
nghiệm trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý  khô .)
đến tính chất của 3 thể của nước để trả 
lời cho câu hỏi còn lại . 
­HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 
hoặc nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi 
và điền thông tin vào các mục còn lại 
9



trong vỡ ghi chép khoa học .
5. Kết luận kiến thức:
GV tổ  chức cho các nhóm báo cáo kết
quả sau khi tiến hành thí nghiệm . 
GV kết luận: 
(Qua các thí nhiệm , học sinh có thể  rút
ra được kết luận : Khi nước  ở  00c hoặc
dưới 00c với một thời gian nhất định ta sẽ
có nước  ở  thể  rắn . nước đá bắt đầu tan
chảy thành nước  ở  thể  lỏng khi nhiệt độ
trên 00c . khi nhiệt độ lên cao , nước bay
hơi chuyễn thành thể  khí . khi hơi nước
gặp không khí lạnh hơn sẻ  ngưng tụ  lại
thành   nước   .nước   ở   ba   thể   điều   trong
suốt , không màu , không mùi , không
vị . nước  ở thể lỏng và thể  khí không có
hình  dạng nhất định . nước ở thể rắn có
hình dạng nhất định . )
­GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với
các suy nghĩ ban đầu của mình  ở  bước
hai để khắc sâu kiến thức . 
­GV yêu cầu học sinh mộ  số  VD khác
chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước . 
­GV yêu cầu HS dựa vào sự  chuyễn thể
của nước .
­ GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể
của nước để  nên một số   ứng dụng trong
cuộc sống hằng ngày 
* Liên hệ thực tế: 


HS trình bài 

HS nêu 

Trong thực tế cuộc song hằng ngày con
người biết ứng dụng vào cuộc sống như
chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm
đá ………

3.Củng cố­ dặn dò:
   ­GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài,
nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
   ­Dặn HS về  nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh
bệnh béo phì.
  ­Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nà? , mưa từ đâu
ra ?”
                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 11:
BÀI 22 : MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ? MƯA TỪ ĐÂU RA ?
(Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài )
10


I. MỤC TIÊU:  
­ Học sinh  biết được sự hình thành của mây ,mưa 
­  Học sinh biết được mây được hình thành như  thế  nào ? nước mưa có từ
đâu ?
­ Nêu được quá trình hình thành mây và mưa 
II. CHUẨN BỊ:
­ Tranh SKK phóng to 

­ Tranh sưu tầm 
­ Tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây, mưa  
III. CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Kiểm tra bài cũ: 
 ­ Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính 
chất gì ?
 ­ Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?
 ­ Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ?
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Gv cho học sinh cùng nghe bải hát “ mưa Học sinh hát 
bong bóng” 
GV hỏi : theo các em mây được hình thành
như thế nào ? mưa từ  đâu ra ?  
 2. Biểu tượng ban đầu của HS:
Mây được hình thành như thế nào? 
Cho học sinh ghi lại những suy nghĩ của 
Mưa từ đâu ra ?
mình : vào vỡ ghi chép khoa học , sau đó 
thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm
*mây do khói bay lên tạo nên 
( có thể ghi lại bằng hình vẽ , sơ đồ )
*mây do hơi nước bay lên tạo nên 
Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh 
*mây do khói và hơi nước tạo thành 
*khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều 
tạo nên mây đen 
*hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi 

nước nhiều tạo nên mây đen 
* mây tạo nên mưa 
* mưa do hơi nước trong mây tạo nên *
Khi có mây đen thì sẻ có mưa 
*khi mây nhiêu thì sẻ tạo thành mưa 
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi  Mây được hình thành như thế nào ? 
­ yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống mưa từ đâu ra ?
nhau   và   khác   nhau   trong   biểu   tượng   ban
đầu về  sự  hình thành mây và mưa cuả  các
nhóm . GV tổ  chức cho học sinh  đề  xuất
11


các câu hỏi để tìm hiểu :
Khi HS đề  xuất câu hỏi GV tập hợp
các câu hỏi sát  với nội dung bài ghi lên
bảng 

*mây   có   phải   do   khói   tạo   thành
không ?
*mây   có   phải   do   hơi   nước   tạo   thành
không 
* vì sao lại có mây đen , lại có mây
trắng ?
*mưa do đâu mà có 
­trên cơ  sở  các câu hỏi do học sinh đặt ra * khi nào thì có mưa ?
GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung
tìm hiểu cảu bài 
VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi 
*Mây được hình thành như thế nào ?

GV cho học sinh thảo luận , đề  xuất cách *mưa do đâu mà có ?
làm : mây được hình thành như  thế  nào ?
( GV gợi  ý về  tranh  ảnh đang treo trong
lớp)
Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh
)
GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm
đề  tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý
tranh treo trong lớp 
Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với
4. thực hiện phương án tìm tòi :
GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả , những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ
rút ra kết luận ( có thể  bằng lời hoặc bằng đồ   hình   thành   mây   vào   vỡ   ghi   chép
khoa   học   ,   thống   nhất   ghi   vào   phiếu
sơ đồ ) 
­GV   yêu   cầu   học   sinh   vẽ   lại   sơ   đồ   hỉnh nhóm . Một vài ví dụ  về  cách trình bài
thành mây và mưa vào vỡ  ghi chép khoa trong vỡ thí nghiệm 
Hơi   nước   trong   không   trung   nếu   chỉ
học 
-Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban gặp   luồng   khí   lạnh   thôi   không   đủ   để
đầu về  sự  hình thành mây , mưa và đồi biến thành mây mà phải nhờ các hạt bui
chiếu với kiến thức SGK để  khắc sâu kiến nhỏ   trong   khí   quyền   mới   có   thể   tạo
thành các hạt mây nhỏ li ti 
thức
­Sau  khi  gặp  lạnh  biến  thành  các   hạt
5. Kết luận kiến thức:
*Kết luận bằng lời : nước  ở  ao hồ , sông , mây nhỏ 
biền … bay  hơi  lên cao , gặp không khí ­dần dần kết lại thành các hạt nước lớn
lạnh , ngưng tụ  thành những hạt nước nhỏ hơn 
nhiều hạt nước nhỏ  đó tạo nên những đám ­ sau  khi nhiệt  độ  thấp  đi biến thành

những tinh thể băng 
mây 
­ gặp hơi nước biến thành bông tuyết 
*Kết luận bằng sơ đồ :
GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu ­   những   bông   tuyết   nhỏ   kết   hợp   với
vì sao có mây trắng , mây đen . trong quá nhau tạo thành những bông tuyết lớn 
trình tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu ­ khi rơi xuống xuyên qua vùng không
khí ấm lại tan thành giọt nước 
12


cầu học sinh giải thích ( vẽ  sơ  đồ  ) về  sự ­ biến thành mưa rơi xuống mặt đất 
hình   thành   mây   ,   không   yêu   cầu   các   em
giải thích vì sao có mây trắng , mây đen ) 
hơi nước trong không khí 
3.Củng cố­ dặn dò:
  ­Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?
  ­GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây
dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
   ­Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về  giọt nước cho
người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.
  ­Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào
chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để
chuẩn bị bài 24.
                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 12:
Bài 24: SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
­ Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG

­ Kiến thức: HS biết và hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
­ Kĩ năng: Vẽ được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
­ Quan sát tranh ảnh
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
­ Tranh ảnh phóng to ở SGK.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
­ HS trả lời.
I. Kiểm tra bài cũ:
 
H: Mây được hình thành như thế nào?
 
+ Mưa từ đâu ra?
 
­ Nhận xét, ghi điểm.
 
II. Dạy bài mới:
 
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
­ Lắng nghe.
GV: Qúa trình nước bốc hơi lên, gặp không khí lạnh 
ngưng tụ lại thành các giọt nước nhỏ li ti, rồi các hạt nước  
tạo thành mây sau đó tạo thành mưa rơi xuống. Qúa trình   
đó lặp đi lặp lại tạo thành vòng tuần hoàn của nước trong   
 
tự nhiên. Vậy sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự 
 
nhiên được vẽ ntn?

­ HS làm việc cá nhân 
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
sau đó thảo luận.
13


­ GV yêu cầu HS vẽ vào vở những biểu tượng ban đầu về 
sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên sau đó thảo
luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
 ­ Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày 
kết quả.
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác 
nhau?
 
­ Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ 
sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội 
dung kiến thức.
 
 
+ Em hãy vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự 
nhiên?
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng 
ta dùng phương pháp nào?
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức
­ Yêu cầu HS vẽ sơ đồ dự đoán vào vở trước khi quan sát 
tranh ảnh, sau đó quan sát tranh và vẽ sơ đồ đầy đủ.
­ Gọi các nhóm dán bảng phụ.
 
­ GV giúp đỡ HS kết luận sơ đồ:

Nước bay hơi  ngưng tụ thành hạt nước nhỏ   mây   mưa
­ Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến 
thức.
III. Củng cố­ dăn dò:
­ Nhận xét tiết học.
­ Dặn HS về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung 
bạn cần biết và sưu tầm các tranh ảnh về nước để chuẩn bị
bài mới: Nước cần cho sự sống

 
 
­ HS trình bày.
 
­ HS so sánh và đưa ra 
kết luận.
­ HS nêu các câu hỏi:
+ Nước bốc hơi trong 
không khí, khi gặp không
khí lạnh sẽ tạo thành gì?
+ Có phải mưa từ những 
đám mây đen rơi xuống 
k?
HS: Phương pháp quan 
sát tranh ảnh.
 
­ HS thực hiện.
 
­ Các nhóm dán bảng phụ
và đại diện nhóm trình 
bày.

 
 
­ HS tự làm.
 
 
 
 
 

                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 14:
Bài 27: MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC
        

A.  NỘI DUNG BÀI HỌC ÁP DỤNG Ô BÀN TAY NẶN BỘT:
­ Tìm hiểu cách làm sạch nước: Biết sử dụng nước sạch
B. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:
­ Nêu được một số cách làm sạch nước : lọc, khử trùng, đun sôi… Biết đun 
sôi nước trước khi uống .
14


­ Biết phải diệt hết các vi khuẩn và loại bỏ các chất độc còn tồn tại trong 
nước.
­ Giáo dục các em BVMT nguồn nước..
 C. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM SỬ DỤNG :  Phương pháp thí nghiệm
D. THIẾT BỊ CẦN DÙNG CHO HOẠT ĐỘNG:
1. GV chuẩn bị đồng dùng cho các nhóm:
­Than hoạt tính, giấy thấm, chai, lọ
­ Bút , giấy khổ lớn, bảng nhóm. phiếu học tập cho hoạt động 

E. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
­ Hát.
1.Tình huống xuất phát:
­ Điều gì xảy ra đối sức khoẻ  con người
­ 2HS trả lời
khi nguồn nước bị ô nhiễm?
­ Lớp nhận xét
2.Ý kiến ban đầu cảu học sinh:
GV yêu cầu HS trình bầy những điều 
mình biết trước lớp
*GV tổ chức cho những em có cùng biểu 
tượng về cùng một nhóm
3.Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm 
nghiên cứu:
GV tổ chức cho các nhóm thảo luận và thí
­ HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem 
nghiệm
H: Để chứng minh cho những ý kiến trên  phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông 
tin trên mạng, tham khảo ý kiến người 
thì chúng ta cần phải làm gì?
lớn, …
H: Phương án nào là tối ưu nhất?
­ HS trả lời theo suy nghĩ của mình
* Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm 
­ Các nhóm đề xuất TN, sau đó tập hợp
chứng ( nước thấm qua than hoạt tính, qua 
ý kiến của nhóm (bằng hình vẽ) vào 
cát, sỏi,…)

bảng nhóm
­ Các nhóm trình bày thí nghiệm nhóm 
* HS tiến hành làm TN:
đề xuất.
­ Yêu cầu các nhóm nhận đồ dựng cần cho 
TN, tiến hành TN tại nhóm

Thực hành lọc nước.
­ Tổ chức HS  thực hành:
­ Kết luận:  
Nguyên tắc chung của lọc nước đơn giản
là:
­Than củi có tác dụng hấp thụ các mùi lạ 
và màu trong nước.
­ Cát, sỏi có tác dụng lọc những chất  
không hoà tan.
­ Kết quả: Nước đục trở thành nước trong,
15

­ HS tiến hành làm TN (viêt vào vở 
TN)
­ Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng
cách tiến hành lại TN)
­ Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho
nhóm bạn ,…
­ HS trả lời theo ý riêng 


nhưng không làm chết các vi khuẩn gây 
bệnh có trong nước.Vì vậy sau khi lọc, 

nước chưa dùng để uống ngay được.
*GDMT: Nêu cách tiết kiệm nước sạch?
4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
­ GV tổ chức cho các nhúm báo cáo kết quả.

GV: Nước thấm qua than hoạt tính, cát, 
sỏi tạo thành nước trong hơn nhưng chưa
là nước sạch có thể uống ngay được.
H:Vậy như thế nào mới là nước sạch có 
thể dùng được?
*Liên hệ thực tế: 
H:Vậy làm thế nào để có  nước sạch có 
thể dùng được?
GV: Cho HS hoạt động thảo luận nhóm
Tìm hiểu một số cách làm sạch nước.

HS thảo luận nhóm tìm hiểu cách làm
sạch nước:
­ HS trao đổi các cách lọc nước 
­ HS   kể  về  cách làm và tác dụng của
­ Kể ra một số cách làm sạch nước mà gia mỗi cách làm ấy. 
đình hoặc địa phương bạn đã sử dụng? 
­ Lọc nước;  khử trùng; đun sôi.
­   Thông   thường   có   3   cách   làm   sạch
nước:
­ Kết luận : 
1. Lọc nước: Bằng giấy lọc, bông... lót 
*GDBVMT: Nêu cách BV nguồn nước 
ở phễu. Bằng sỏi, cát, than củi, ... đối 
trong thiên nhiên?

với bể lọc.
­ Tác dụng: Tách các chất không bị hoà
H: Trong thực tế nước được làm sạch ở 
tan ra khỏi nước.
gia đình em bằng cách nào?
2. Khử trùng: Pha vào nước những  
H: Tại sao cần thiết phải đun sôi nước 
chất khử trùng như nước gia­ ven.
uống?
H: Trong công nghiệp họ làm sạch nước  3. Đun sôi: Đun sôi nước, để thêm 10 
phút, vi khuẩn chết hết, nước bốc hơi 
bằng cách nào?
* Cho HS mở SGK trang …… Mục bạn  mạnh mùi thuốc khử trùng cũng hết.
cần biết SGK ­ T57
H: Chúng ta đó được tìm hiểu nội dung 
­ HS đọc nối tiếp.
của bài học nào trong SGK?
HS nêu: Một số cách làm sạch nước
(GV ghi bảng tên bài học)
H: Em biết thêm được cách làm sạch 
HS nêu: ..
nước nào?

                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 15:   
16


     
Bài 30: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?

I/ MỤC TIÊU­YÊU CẦU :
- Làm thí nghiệm để nhận biết xung quanh mọi vật và các chỗ  rỗng trong các
vật có không khí
- Phát biểu định nghĩa về khí quyển
       
       II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
­ Hình trang 62 , 63SGK, bọt biển, bong bóng, bơm tiêm, bơm xe đạp.
­ Cho HS chuẩn bị theo nhóm : các túi ni­lông to, dây chun, kim khâu , chậu ,
chai không , một viên gạch hay cục đất khô, vở thực hành.
       III/ HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:
Hoạt động của GV
1. Ổn định tổ chức:
­ Cho HS hát một bài
2. Kiểm tra bài cũ :
­ Vì sao ta phải tiết kiệm nước?

TL
1’

Hoạt động của HS
­ HS hát tập thể

4’

­ Em hãy nêu những việc nên làm và những
việc không nên làm để tiêt kiệm nước.

­ Nhận xét ghi điểm – nhận xét chung
3. Bài mới :
a. Giới thiệu bài :

1’
­ Gv giới thiệu bài và ghi đề bài lên bảng:
Làm thế nào để biết có không khí.
b. Phát triển bài:
   Ho
  ạt   động   1   :  Thí   nghiệm   chứng   minh 10’
không khí có ở quanh mọi vật .
Bước   1:  Giáo   viên   nêu   tình   huống   xuất
17

­ Chúng ta phải tiết kiệm nước
vì:   Tiết   kiệm   nước   vừa   tiết
kiệm  được tiền cho bản thân
vừa   để   có   nước   cho   người
khác dùng, vừa góp phần bảo
vệ nguồn tài nguyên  nước.
­ Những việc nên làm: 
+   Khóa   vòi   nước   khi   không
dùng đến.
+ Sửa ống nước khi ống hỏng.
….
­ Những việc không nên làm:
+   Không   để   nước   chảy   tràn
lan
+   khi   tưới   cây   không   tưới
nước chảy lên láng
….

­ HS theo dõi



phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
­ Không khí rất cần cho sự  sống. Vậy không
khí có  ở  đâu? Làm thế  nào để  biết có không
khí? 
Bước 2: Yêu cầu học sinh trình bày ý kiến
ban đầu

Bước 3: Đề xuất các câu hỏi
­ Gv cho học sinh quan sát bao ni lông căng
phồng và định hướng cho học sinh nêu thắc
mắc, đặt câu hỏi

­ GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm
các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học)
Câu hỏi:  Trong bao ni lông căng phồng có
gì?
Bước   4:  Đề   xuất   các   thí   nghiệm   nghiên
cứu:
­ Gv tổ  chức cho học sinh thảo luận, đề  xuất
và   tiến   hành   thí   nghiệm   nghiên   cứu   theo
nhóm 4 để tìm câu trả lời

18

­ HS theo dõi
­ HS làm việc cá nhân: ghi lại
những   hiểu   biết   ban   đầu   của
mình   vào   vở   thí   nghiệm   về

không khí và trình bày ý kiến.
­   HS   làm   việc   theo   nhóm   4:
tổng hợp các  ý kiến cá nhân
để đặt câu hỏi theo nhóm:
.   Tại   sao   túi   ni   lông   căng
phồng?
.   Cái   gì   làm   cho   túi   ni   lông
căng phồng?
. Trong túi ni lông có cái gì?


­   HS   tiến   hành   thí
nghiệm:nhóm   thảo   luận   cách
thức   để   thực   hiện   bài   thí
nghiệm, ghi chép quá trình thí
nghiệm và viết nhận xét.
     Dùng kim đâm thủng túi ni
lông căng phồng, đật tay vào
lỗ thủng học sinh cảm nhận có
một luồn không khí mát bay ra
từ lỗ thủng.


Bước 5: Kết luận kiến thức mới
­ Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
­ Gv hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý
kiến ban đầu của học sinh  ở  bước 2 để  khắc
10’
sâu kiến thức.
­ Gv tổng kết và ghi bảng:  Xung quanh mọi

vật đều có không khí.
Hoạt động 2 : Thí nghiệm chứng minh không
khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật .
Bước   1:  Giáo   viên   nêu   tình   huống   xuất
phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài
học:
­ Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy
quan sát  cái chai, hay hòn gạch, miếng bọt
biển xem có gì?
 

­ Các nhóm trình bày kết quả
thảo luận
­   Học   sinh   so   sánh   tìm   hiểu
kiến thức
­   HS   theo   dõi   nhắc   lại   kiến
thức mới.

­ HS quan sát vật thật.

Bước   2:
Yêu cầu học sinh trình bày ý kiến ban đầu

Bước 3: Đề xuất các câu hỏi
­  Gv cho HS quan sát cái chai , viên gạch,
miếng bọt biển… và định hướng cho học sinh
nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.
­ GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm
các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học)
Câu 1: Trong chai rỗng có gì?

19

­ HS làm việc cá nhân: ghi lại
những   hiểu   biết   ban   đầu   của
mình   vào   vở   thí   nghiệm   về
vấn   đề   có   gì   trong   cái   chai,
viên gạch, miếng bọt biển ….
­   HS   thảo   luận   theo   nhóm   4
lấy   ý   kiến   cá   nhân   nêu   thắc


Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch
có gì?
Câu 3: Những chỗ  rỗng bên trong miếng
bọt biển có gì?
Bước   4:  Đề   xuất   các   thí   nghiệm   nghiên
cứu:
­ Gv tổ  chức cho học sinh thảo luận, đề  xuất
và   tiến   hành   thí   nghiệm   nghiên   cứu   theo
nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước
3 (3 thí nghiệm)

mắc của nhóm.

­ Hs theo dõi
­ HS làm thí nghiệm
+ Thí nghiệm 1: Đặt chai rỗng
vào trong chậu nước, quan sát
thấy có bọt khí nổi lên chứng
tỏ   phần   rỗng   trong   chai   có

không khí.

h.
+   Thí3
  nghiệm   2:   Đặt   miếng
bọt biển vào trong chậu nước
dùng tay nén miếng bọt biển,
quan   sát   thấy   có   bọt   khí   nổi
lên chứng tỏ  những chỗ  rỗng
bên   trong   miếng   bọt   biển   có
không khí.

h.
+ Thí nghi
4 ệm 3: Đặt viên gạch
xây vào trong chậu nước, quan
sát   tháy   có   bọt   khí   nổi   lên   ,
chứng   tổ   những   chỗ   rỗng
trong viên gạch có chứa không
khí.
20


Bước 5: Kết luận kiến thức mới
­ Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.
­ Gv hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý
kiến ban đầu của học sinh  ở  bước 2 để  khắc 6’
sâu kiến thức.
­ Gv tổng kết và ghi bảng:  Những chỗ  rỗng
bên trong vật đều có không khí

Hoạt động 3: Hệ  thống hóa kiến thức về  sự
tồn tại của không khí 
­ Gv lần lượt nêu các câu hỏi cho HS thảo
3’
luận: 
+ Lớp không khí bao quanh Trái  Đất được
gọi là gì?
+ Tìm ví dụ  chứng tỏ  không khí có  ở  xung
quanh ta và không khí có trong từng chỗ rỗng
của mọi vật 
4.Củng cố dặn dò: 
­   Cho   HS   quan   sát   các   quả   bóng,   cái   bơm
tiêm, cái bơm xe đạp và cho các em trả  lời
các câu hỏi

­ Các nhóm trình bày kết quả
thảo luận
­   Học   sinh   so   sánh   tìm   hiểu
kiến thức
­   HS   theo   dõi   nhắc   lại   kiến
thức mới.

+   Lớp   không   khí   bao   quanh
Trái   Đất   được   gọi   là   khí
quyển.
+ HS nêu ví dụ

­ HS quan sát vật thật và suy
nghĩ trả lời câu hỏi của GV
+ Trong các quả bóng có gì?

+ Trong cái bơm tiêm có gì? Điều đó chứng
tỏ không khí có ở đâu?
+ Khi bơm mực em thấy có hiện tượng gì xảy
ra? Điều đó chứng tỏ điều gì?
­ Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK
­ Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo
­ Nhận xét tiết học
4/Rút kinh nghiệm :
21


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

           ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 16:
 BÀI 31 : KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÌNH CHẤT GÌ ?
(Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài )
I.MỤC TIÊU:  
­ Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt , không màu , không mùi,
không có vị , không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra 
­ HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt , không màu , không mùi
, không có vị không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra 
­ Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của không
khí vào đời sống 
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , 
­ Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng , một cái thìa , bong bóng có nhiều hình
dạng khác nhau
chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng khác nhau ,
bao ni long với các hình dạng khác nhau , bơm tiêm bơm xe đạp , quả bóng

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
  Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
  1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?
  2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?
  GV nhận xét và cho điểm HS.
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV:  ở  bài trước chúng ta đã biết không Học sinh lắng nghe suy nghĩ trã lời 
khí có  ở  xung quanh ta , có  ở  mọi vật .
vậy , không khí củng đang tồn tại xung
quanh các em , trong phòng học này em
có suy nghĩ gì về tính chất của không khí

2. Biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu 
biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép 
khoa học về tính chất của không khí , sau
đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại 
+ không khí có mùi , không khí nhìn 
trên bảng nhóm 
thấy được 
VD: một số suy nghĩ ban đầu của học 
+ không khí không có mùi , chúng ta 
sinh 
không nhìn thấy được không khí 
+ không khí có vị lợ , không có hình 
22



dạng nhất định 
+ chúng ta có thể bắt được không khí 
+ không khí có rất nhiều mùi khác nhau

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi 
­ từ việc suy đóan của học sinh do các cá
nhân ( các nhóm) đề  xuất . Gv tập hợp
thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi
hướng dẫn HS so sánh sự  giống nhau và
khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau
đó giúp các em đề  xuất các câu hỏi liên
quan đến nội dung kiến thức  tìm hiểu về
tính chất của không khí 
VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất
của không khí do học sinh nêu :
­GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm
( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp
với nội dung tìm hiểu về  tính chất của
không khí ) , VD câu hỏi GV cần có : 
­không   khí   có   màu   ,   có   mùi   ,   có   vị
không? 
­không khí có hình dạng nào ?
­không khi có thể  bị  nén lại hoặc và bị
giản ra không 
­GV tổ  chức cho học sinh thảo luận , đề
xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu
hỏi trên 
4. thực hiện phương án tìm tòi :

­GV yêu cầu HS viết dự  đoán vào   vỡ
ghi   chép   khoa   học   trước   khi   làm   thí
nghiệm nghiên cứu với các mục :
Câu hỏi , dự  đoán , cách tiến hành , kết
uận rút ra 

+ không khí có mùi gì ? 
+ chúng ta có thể  nhìn thấy không khí
được không ? 
+ không khí có vị gì ?
+ không khí có vị không? 
+ không khí có hình dạng nào ?
+chúng ta có thể  bắt được không khí
không ?
+không khí có giản nở không? 
+ chúng ta có thể nuốt được không khí
không ?
+ vì sao không khí có nhiều mùi khác
nhau ?
­học   sinh   có   thể   đề   xuất   nhiều   cách
khác nhau ,GV để các em tiến hành làm
các thí nghiệm mà các em đề xuất ,. Có
thể  các thí nghiệm mà các em đề  xuất
mang lại kết quả  như  mong đợi , củng
có thể  không đem lại kết qủa nào . vì
vậy , nếu các thí nhiệm do các em đề
xuất không đem lại câu trả  lời cho các
câu hỏi ,

HS tiến hành sờ  , ngửi , quan sát phần

rổng của cốc , HS có thể dung thìa múc
GV gợi ý để  các em làm các thí nghiệm không khí trong ly để ném .HS kết luận
như sau 
: không khí trong suốt , không có màu ,
* để trả lời câu hỏi không khí có màu có không ó mùi và không có vị .
mùi , có vị không ?, GV sử  dụng các thí
nghiệm : 
Sử dụng một cốc thủy tinh rổng . 
+ phát cho học sinh các quả bong bóng
23


GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió
vào không khí để  học sinh hiểu các mùi
thơm   ấy không phải  là mùi  của không
khí 
* để  trả  lời câu hỏi không khí có hình
dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm :

với những hình dạng khác nhau ( tròn ,
dài …..) yêu cầu các nhóm thổi căng
các quả  bóng . HS rút ra được : không
khí không có hình dạng nhất định 
+   phát   cho   các   nhóm   các   bình   nhựa
với   các   hình   dạng   ,   kích   thước   khác
nhau , yêu cầu học sinh lấy không khí ở
một số  nơi như  sân trường , lớp học ,
trong tủ…. 
HS kết luận : không khí không có hình
dạng nhất định 

+ GV có thể  cho HS tiến hành các thí
nhiệm tương tự  với các cái ly có hình
dạng khác nhau hoặc với các tíu nylon
to , nhỏ khác nhau 
+ sử dụng chiếc bơm tiêm , bịt kín đầu
dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay .
nhất pittông  lên để không khí tràn vào
đầy thân bơm . Dùng tay  ấn đầu trên
*để  trả  lời câu hỏi không khí có bị  nén của chiếc bơm bittông của chiếc bơm
lại và giản ra không ?, Gv sử  dụng các tiêm sẽ  đi xuống thả  tay ra , bittông sẻ
thí nghiệm:
di chuyển về  vị  trí ban đầu . kết luận :
không khí có thể bị nén lại hoặc bị giản
ra 
+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng một
quả bóng . kết luận không khí bị nén lại
và bị giản ra 

  5. Kết luận kiến thức:
 ­GV tổ  chức cho các nhóm báo cáo kết
quả sau khi tiến hành thí nghiệm 
qua các thí nghiệm , học sinh có thể  rút
ra được kết luận : 
­GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với
các  suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2
để khắc sâu kiến thức 
­GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của
không khí để nêu một số ứng dụng trong
cuộc sống hằng ngày 
3.Củng cố­ dặn dò:

24

Không   khí   không   màu   không   mùi   ,
không   vị   :không   khí   không   có   hình
dạng nhất  định , không khí có thể  bị
nén lại và bị giản ra 


­Hỏi: Trong thực tế  đời sống con người đã  ứng dụng tính chất của không khí vào
những việc gì ?
 ­Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
  ­Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc
đĩa nhỏ.
­GV nhận xét tiết học.
  

                                      ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TUẦN 16:
BÀI 32 : KHÔNG KHÍ GỒM NHỮNG THÀNH PHÂN NÀO ?
(Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài )
I.MỤC TIÊU:  
­ Tìm hiểu về các thành phần của không khí như các –bô – nic , khí ô xy duy
trì sự cháy ,khí ni tơ không duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn 
­ HS biết được trong không khí có khí các bô níc , khí ô xy duy trì sự  cháy ,
khí ni tơ không duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn 
­ Nêu được các thành phần của không khí
II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , 
­Hình trang 66,67 SGK.
­Chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm theo nhóm:
+Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng làm đế kê lọ.

+Nước vôi trong.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: 
+ Em hãy nêu một số tính chất của không khí ?
+ Làm thế nào để biết không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?
+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của không khí vào những việc gì ?
2. BÀI MỚI:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
GV nêu câu hỏi : theo em không khí gồm Học sinh theo dõi rã lời 
những thành phần nào ? 
2. Biểu tượng ban đầu của HS:
HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên 
 Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời 
những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ bảng nhóm 
ghi chép khoa học về những thành phần  VD: các ý kiến khác nhau của học sinh 
về các thành phần của không khí như : 
của không khí , 
*không khí có ô xy và ni tơ 
*không khí có nhiều bụi bẩn 
*không khí có nhiều mùi khác nhau
3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm 
HS so sánh sự giống nhau và khác nhau
tòi 
25


×