Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bài thi thang hang 3 của giáo viên TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.58 KB, 27 trang )

Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC…

BÀI THU HOẠCH
(Thuộc chương trình Bồi dưỡng
giáo viên tiểu học hạng IIII)

Người viết thu hoạch:
Đơn vị công tác:


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I

MỞ ĐẦU

1

II



NỘI DUNG

2

Chương1 Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng
chung
1
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

2
2

2

Xu hướng Quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

4

3

Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học

5

4

Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường tiểu học
Chương2 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức

nghề nghiệp.
1
Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học
2
Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường
và liên kết, hợp tác quốc tế
3
Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học
4
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học
5
Phát triền năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III
6
III
IV

7
10
10
11
13
15
17

Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiều học

18


TÌM HIỂU THỰC TẾ

19

Kết luận và kiến nghị

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI THU HOẠCH
CSVC:

Cơ sở vật chất

28


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

GD-ĐT: Giáo dục - đào tạo
GDPT:

Giáo dụcphổ thông

GDTH:


Giáo dụctiểu học

GVTH:

Giáo viên tiểu học

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

QG

:

Quốc gia

PP :

Phương pháp

PPDH:


Phương pháp dạy học

UBND :

Uỷ ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

I. PHẦN MỞ ĐẦU
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc
của bản thân và của đơn vị sử dụng, tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên (GV) tiều học hạng III. Qua quá trình học tập và
nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn, truyền đạt của thầy cô giáo phụ trách giảng dạy,
tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm vững, vận dụng, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng
thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy
định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học (GDTH). Hiểu rõ
chương trình và kế hoạch GDTH, hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Đồng thời nắm bắt những mặt được và
hạn chế của mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được những
kiến thức về giáo dục và tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục HS tiểu học của
bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực và phối hợp với cha mẹ HS, với đồng

nghiệp để nâng cao chất lượng giáo dục; tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết và kĩ
năng nhất định để thực hiện tốt công việc dạy học và giáo dục HS tiểu học.
Đánh giá mức độ kết quả học tập của mình đã đạt được qua chương trình bồi
dưỡng; đồng thời đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thu nhận được
vào thực tiễn công tác của chức danh nghề nghiệp GVTH hạng III.
Để muốn đạt được các mục tiêu nói trên thì điều quan trọng thôi thúc GV
hoạt động để đạt tới mục tiêu của bản thân và nhà trường. Đó chính là động lực lao
động. Động lực lao động như một sức mạnh vô hình từ bên trong con người thúc
đẩy họ lao động hăng say hơn. Và đó là lý do tôi viết bài thu hoạch này.

1


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

II. NỘI DUNG
Chương 1: Kiến thức chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa(XHCN)
1. 1. Tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước vì lợi ích của giai cấp
thống trị.
Trong lịch sử đã tồn tại 4 kiểu nhà nước, theo đó cũng tồn tại 4 kiểu tổ chức
bộ máy nhà nước: bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến, bộ máy
nhà nước tư sản và bộ máy nhà nước XHCN. Các kiểu bộ máy nhà nước tuy có
những biểu hiện khác nhau nhưng cùng có chung những đặc điểm cơ bản sau: Là
công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã

hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền; nắm giữ đồng thời 3 loại
quyền lực trong xã hội về kinh tế, chính trị và quyền lực tinh thần; sử dụng pháp
luật là phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội được tiến hành dưới ba hình
thức pháp lý cơ bản nhất là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo
vệ pháp luật. Vận dụng hai phương pháp chung, cơ bản là thuyết phục và cưỡng
chế để quản lý xã hội.
Đặc điểm bộ máy Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam: Nhận dân là chủ
thể tối cao của quyền lực Nhà nước, Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà
nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung cuả khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong các
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, có tính chất dân chủ rộng rãi đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, có sức mạnh bảo vệ quyền lực của nhân dân, bảo vệ
chính trị, chế độ kinh tế, bên cạnh đó còn có chính sách đối ngoại thể hiện tính cởi
2


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

mở hòa bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, biết được các hệ thống và
nguyên tắc hoạt động bộ máy nhà nước.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Nhà nước pháp quyền là một chế độ chính trị mà ở đó nhà nước và cá nhân
phải tuân thủ theo pháp luật; quyền và nghĩa vụ của mọi người đều được pháp luật
ghi nhận và bảo vệ; các quy trình và quy phạm pháp luật được bảo đảm thực hiện
bằng hệ thống tòa án độc lập; tôn trọng giá trị của con người và bảo đảm cho công
dân có khả năng, điều kiện, chống lại sự tùy tiện của cơ quan nhà nước bằng việc
lập ra cơ chế kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của pháp luật cũng như các hoạt
động của bộ máy nhà nước; bảo đảm cho công dân không bị đòi hỏi bởi những cái

ngoài Hiến pháp và pháp luật đã quy định; trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp
giữ vị trí tối cao và nó phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo quyền tự do và
quyền công dân. Trong đó có ba thước đo của nguyên tắc pháp quyền và nhà nước
pháp quyền là: quyền con người được bảo đảm; hình thức (thể chế) quy định bằng
pháp luật, có tính phổ quát, bình đẳng, áp dụng như nhau, tiếp cận được công khai,
đồng bộ, tương thích, dễ hiểu, mang tính tuân thủ, tòa án công tâm, công bằng; chế
độ chính trị đề cao tính tối cao của Hiến pháp, sự cân bằng và đối trọng quyền lực,
các cơ quan được bầu một cách dân chủ và phân chia quyền lực.
Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là: nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; nhà nước
được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm tính tối cao của
pháp luật; tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ rộng rãi, tăng cường
kỷ cương, kỷ luật; tôn trọng, cam kết thực hiện đầy đủ các công ước, điều ước quốc
tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, chịu sự
3


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

giám sát và sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội là thành viên của mặt trận.
2. Xu hướng Quốc tế đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân.
Trong cơ chế thị trường định hướng XHCNcủa nước ta trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta cần nắm và hiểu rõ các vấn đề cơ bản sau:

Cơ chế thị trường là một bộ máy tinh vi để phối hợp một cách không tự giác
hoạt động của người tiêu dùng với các nhà sản xuất. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá thì ở đó có thị trường và do đó có cơ chế thị trường hoạt động.
Về thị trường giáo dục: Thị trường hàng hóa mang hình thái vật chất của
giáo dục là ngoài các sản phẩm vật chất do nhà trường trực tiếp sản xuất, đầu tư,
còn tăng cường góp phần làm cho nền kinh tế thị trường thêm phồn vinh. Ở đây,
chủ yếu là thông qua việc thể hiện vai trò của giáo dục đối với phát triển sản xuất
hàng hóa mang hình thái vật chất, được phản ánh thông qua việc rút ngắn thời gian
lao động cần thiết của xã hội, nâng cao hiệu suất sản xuất lao động, hàng hóa sản
xuất càng nhiều trong cùng một đơn vị thời gian, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
cao.Để phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóatrong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCNvà hội nhập quốc tế, hệ thống giáo
dục phổ thông Việt Nam hiện nay, cần phải xác định rõ nhiệm vụ và giải phápnhư
sau:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học; đổi mới căn bản hình thức và PP thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục,
đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi
4


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản
lý chất lượng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục và đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham
gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và
đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý; chủ động hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
3. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học
Động lực là gì?Là quá trình tác động đến người khác nhằm tạo động cơ bên
trong để thúc đẩy người khác làm việc nhiệt tình, hăng hái.
a. Động lực lao động: Là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực lao
động trong những điều kiện thuận lợi, nó tạo ra kết quả cao.
b. Động lực làm việc của GV: Động lực làm việc của GV là sự thôi thúc giáo
viên hoạt động để đạt tới mục tiêu của bản thân và nhà trường.
c. Đặc điểm lao động của GVTH: Đối tượng lao động trực tiếp của GVTH
là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, đòi hỏi người GV phải có tình yêu thương,
lòng tin và sự tôn trọng, nhưng công cụ lao động của người GV đặc biệt, là nhân
cách của chính người GV, nên đòi hỏi người GV phải có phẩm chất và năng lực rất
cao. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao.
Tóm lại: Lao động sư phạm là một loại hình lao động đặc thù mang tính
“khai sáng” cho con người, từng bước cải tiến con người tự nhiên thành con người
xã hội.
3.1. Tạo động lực lao động là gì?
Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên
con người thực hiện để đạt mục tiêu.
5


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III


3.2. Vai trò của việc tạo động lực làm việc cho giáo viên tiểu học
Khi đất nước tiến lên thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Nhà
nước và ngành giáo dục phải có một chiến lược phát triển nhân tài. Bậc tiểu học là
bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu,
những đường nét cơ bản cuả nhân cách. Đây là một trọng trách lớn đối với đội ngũ
GVTH, đòi hỏi họ phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với sự nghiệp trồng
người. Muốn xây dựng được đội ngũ GV đầy tâm huyết yêu nghề thực sự trước hết
phải tạo động lực cho người dạy, cải cách các chính sách về tiền lương, tiền
thưởng, đãi ngộ phù phù hợp, cải thiện điều kiện làm việc, trang thiết bị dạy học,
tài liệu…, sắp xếp thời gian giảng dạy hợp lý, tạo môi trường cảnh quan sư phạm
thân thiện, môi trường làm việc tích cực …Bên cạnh chăm lo đời sống vật chất cần
chú ý tới đời sống tinh thần cho GV thông qua hoạt động tham quan, giao lưu để
làm giàu vốn sống, tri thức…Có sự quan tâm như thế, cuộc sống vật chất, tinh thần
của GV phần nào được cải thiện, thu nhập ổn định, giảm bớt gánh nặng về chi phí,
trong cuộc sống, yên tâm công tác. Từ đó chất lượng đội ngũ GVTH được nâng lên,
khuyến khích động viên GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, hết lòng vì học trò, tận tâm
tận lực, đổi mới PPDH, có nhiều cải tiến, sáng kiến trong việc thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục, luôn trau dồi năng lực, phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp, xứng đáng là tấm gương sáng cho HS noi theo.
Liên hệ thực tế: Mặc dù huyện Sông Hinh là một huyện miền núi còn nhiều
khó khăn nhưng hiện nay đã có nhiều chính sách hiện hành cũng đã tác động tích
cực đến động lực làm việc của GV: như phụ cấp ưu đãi; phụ cấp thu hút; phụ cấp
thâm niên… Kịp thời khen thưởng những cá nhân có thành tích để khích lệ tinh
thần, hứng thú với công việc của họ.Nhờ vậy mà không ít GV đã vượt qua khó
khăn để hoàn thành tốt công việc được giao.
4. Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học
4.1. Xu thế đổi mới quản lý GDPT
6



Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và mô hình quản lí giáo dục trên thế
giớiCác quốc gia áp dụng mô hình quản lí có những đặc trưng sau: Về cơ chế quản
lí giáo dục, tuỳ thuộc chế độ chính trị và thể chế nhà nước, các quốc gia khác nhau
có cơ chế quản lí khác nhau. Nhưng tựu trung, cơ chế quản lí giáo dục chịu sự tác
động của 4 nhân tố sau: (Hình biểu diễn 4 nhân tố).

4.2. Bài học vận dụng và quá trình đổi mới quản lý GDPT ở Việt Nam
Đổi mới quản lí giáo dục phải bắt nguồn từ đổi mới giáo dục, đổi mới tư duy
về giáo dục. Đổi mới giáo dục ở nước ta là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng yêu
cầu xã hội trước những thay đổi mạnh mẽ về nhiều mặt ở trong và ngoài nước. Tư
duy về giáo dục là tư duy về cách làm giáo dục. Nhưng muốn đổimới giáo dục thì
trước hết phải đổi mới triết lí giáo dục.

7


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Hình trên cho ta thấy triết lí giáo dục thời phong kiến. Đối với nước ta hiện
nay, triết lí đó không còn phù hợp và việc áp dụng triết lí trên đã có sự thay đổi và
phát triển phù hợp với thời đại mới.Có thể nói, thời đại mới đã đánh dấu một sự
chuyến đổi căn bản triết lí giáo dục: giáo dục cho số ít chuyển sang giáo dục cho
mọi người (Education for All). Bảng dưới đây so sánh hai triết lí đó.
Triết lí GD cho số ít người


Triết lí GD cho mọi người
- Người dạy có trình độ chuẩn;

Ai dạy?

Người dạy phải đạt trình độ

- Người có kiến thức và kĩ năng

chuẩn quy định.

hơn người học là có thể là thầy, làm
người hướng dẫn.

Ai học?

Trong độ tuổi quy định, có trình Ai muốn học đều có thể có cơ hội
độ học vấn quy định.

để học và có thể học được.

Dạy và học cái

Theo nội dung chương trình

Theo nhu cầu và khả năng của

gì?


được cơ quan quản lí nhà nước người học.
quy định
- Có văn bằng để tìm việc làm, để

Học để làm gì?

Có văn bằng để tìm việc làm, để
có địa vị xã hội.

có địa vị xã hội.
- Nâng cao kiến thức để thích ứng
với sự biến đổi của sản xuất và xã
hội

Dạy với các phương pháp sư
Dạy thế nào?

phạm chuẩn mực, với các
phương tiện, thiết bị được quy
định.

Học thế nào?

Dạy với các phương pháp thấy có
khả năng, với các phương tiện thiết
bị mà thầy và trò có thể có được.

Học dưới sự giảng dạy và hướng Học dưới sự giảng dạy và hướng
dẫn trực tiếp của người dạy.
8


dẫn của người dạy hoặc qua các


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

phương tiện thông tin đại chúng,
qua internet hoặc tự học.
Dạy và học lúc Theo thời gian biểu quy định.
nào?
Dạy và học ở

Ở lớp học, phòng thí nghiệm,

đâu?

xưởng thực hành.

Bất cứ lúc nào thuận tiện cho ngươi
dạy và người học.
Ở bất kì đâu, nơi có điều kiện để
dạy và học theo sự thoả thuận của
người dạy và người học.

4.3. Nội dung của đổi mới quản lí giáo dục
Trong bối cảnh nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, mở cửa hội nhập quốc tế (là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới WTO) thì giáo dục phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu xã hội và người

học. Đương nhiên, quản lí giáo dục cũng phải đổi mớinội dung sao cho phù hợp với
đổi mới giáo dục:Đổi mới hệ thống giáo dục - đối tượng của quản lí giáo dục; đổi
mới quản lí tổ chức; đổi mới phương pháp quản lí; đổi mới mô thức quản lí; đổi
mới văn hoá quản lí.
Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt
giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo
dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn HS tham gia các hoạt động
Đoàn -Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Chương 2: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp
1. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dụcnhà
trường tiểu học
Chương trình giáo dục là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục
của cả một nền giáo dục nói chung và của mỗi nhà trường nói riêng. Chất lượng
9


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

giáo dục của một nền giáo dục và của nhà trường có đạt tiêu chuẩn, đáp ứng yêu
cầu của xã hội, có đạt chuẩn khu vực hay chuẩn quốc tế hay không tùy thuộc phần
lớn vào chương trình giáo dục của quốc gia và của nhà trường đó.
Mục tiêu của chương trình là lấy nội dung môn học làm mục tiêu.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, khoa học công nghệ, giáo dục cũng có
những cải cách lớn. Phát triển chương trình giáo dục thay vì chú trọng tới việc
truyền thụ kiến thức đã hướng sự quan tâm đặc biệt tới sự phát triển năng lực của
người học. Điều này dẫn tới sự ra đời xu hướng phát triển chương trình giáo dục

lấy người học làm trung tâm và phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực.
Chương trình lấy người học làm trung tâm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
* Phát triển chương trình lấy người học làm học làm trung tâm
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm sẽ thúc đẩy học tập chủ động, người học
được nói, được viết về những gì đang học.
* Phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực
* Phát triển chương trình theo lý thuyết hệ thống
Như vậy, các xu hướng quan trọng của phát triển chương trình hiện đại là “lấy
người học làm trung tâm”, “tiếp cận năng lực” và “áp dụng lý thuyết hệ thống”
luôn đi liền với nhau, kết hợp với nhau để hình thành nên một chương trình hiệu
quả.
Trong môi trường giảng dạy, các nhân tố sau được tính đến: mục đích và mục
tiêu giảng dạy, nội dung và trình tự giảng dạy, đối tượng người học, các nguồn lực
phục vụ cho hoạt động giảng dạy. Cấu trúc kế hoạch dạy học bao gồm: những tác
nhân bên trong và bên ngoài chi phối việc dạy học, mục đích, mục tiêu dạy học, nội
dung sẽ dạy, phương tiện giảng dạy và phương pháp đánh giá kết quả học tập.
2. Xây dựng môi trường văn hóa phát triển thương hiệu nhà trường
10


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Văn hóa tổ chức được hiểu là hệ thống các giá trị khác biệt đặc trưng cho
truyền thống riêng, bản chất bền vững của tổ chức, do chính quá trình phát triển tổ
chức hun đúc nên và duy trì ảnh hưởng đến mọi thành viên của tổ chức cũng như
toàn bộ tổ chức đó. Yêu cầu của văn hóa học đường là nề nã, lịch thiệp, hiểu biết
lẫn nhau và có tính thẩm mỹ cao thích hợp với tính chất nghề nghiệp và bản chất
của đời sống học đường.

Văn hóa nhà trường và xây dựng thương hiệu chủ yếu tập trung vào người
học, mục đích và lẽ sống còn của giáo dục là người học, nguyên tắc hướng vào
người học trong giảng dạy lại càng có ý nghĩa rõ ràng và nó không chỉ là văn hóa
thôi mà còn là triết lí giáo dục hiện tại. Nó đòi hỏi tư duy sư phạm, phương pháp
giáo dục, kĩ năng dạy học, đặc biệt là phong cách nghề nghiệp của GV phải đảm
bảo mục tiêu và giá trị nhân văn, tạo ra được môi trường học tập giàu tương tác,
giàu thông tin, cởi mở và nhiều cơ hội để người học thể hiện mình. Nói đến giáo
dục là nói đến chất lượng, chất lượng giáo dục được hợp thành từ chất lượng của tất
cả những gì tồn tại và đang vận động trong giáo dục, tức là của nhà giáo dục, của
người học, của nhà quản lí và hệ thống quản lí, ..của những quan hệ giáo dục.
Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò quan
trọng, có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo dục.Có thể coi văn hóa
nhà trường là một trong những kĩ năng sống của HS, giúp HS thích nghi với xã hội,
có thể điều chỉnh chính mình phù hợp với hoàn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc
sống xung quanh.
Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công lập.
Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh HStin tưởng hơn, HS được học
trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình
dạy và học .Từ thương hiệu đó GVvà HS, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ lực dạy
và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Trong các nhà trường nói chung và trong trường Tiểu học nói riêng văn hóa
11


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

nhà trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:Quan hệ giữa con
người với con người, bao gồm: GV với GV, GVvới phụ huynh, GVvới HS, HSvới

HS, lãnh đạo với GV.Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường
học thân thiện, môi trường học tập xanh, sạch, đẹp.
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở,
dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. GVhiểu rõ vai trò, trách nhiệm của
mình trong giảng dạy.Đối với HS thì văn hóa nhà trường có tác động tích cực tạo ra
bầu không khí học tập liên tục, HS có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể
hiện mình, là chính mình.
Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công
lập. Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh HS tin tưởng hơn, HS được học
trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, CSVC đầy đủ đáp ứng quá trình dạy và
học .Từ thương hiệu đó GV và HS, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ lực dạy và học
thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên,
liên tục các phong trào "xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" "Thi
đua dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết
hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá.Từ đó đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường
Tiểu học
Trong cùng một lớp học, thường có 3 loại HS: HS có nhiều năng lực gọi là
HSgiỏi; HStrung bình; loại HSyếu kém. Trong khi đó, cả ba loại này đều học chung
một chương trình với những yêu cầu tối thiểu đặt ra theo chỉ tiêu đào tạo, trên cơ sở
12


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III


trình độ HStrung bình và chuẩn theo quy định. Việc làm sao HStrung bình có thể
vươn lên cao hơn, HSgiỏi có thể phát huy cao hơn nữa, còn HSyếu kém cần được
giúp đỡ để từng bước vươn lên đạt yêu cầu, đó là yêu cầu đặt ra để mỗi GV nên
biết khai thác các khả năng tiềm tàng của mỗi HS để mỗi học sinh có điều kiện phát
huy tối đa năng lực của mình. Trong đó, việc dạy và bồi dưỡng HSgiỏi, năng khiếu
trong trường tiểu học có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng để phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài.Trước tiên, GV cần quan tâm nắm được những biểu hiện của HS giỏi, ở
những mức độ, thời điểm, biểu hiện khác nhau, đó là những HS có những biểu hiện
như: có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề phù hợp với
những thay đổi của các điều kiện; có khả năng chuyển từ trừu tượng, khái quát sang
cụ thể và ngược lại; có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo hai
hướng xuôi và ngược; thích tìm tòi giải bài toán theo nhiều cách hoặc xem xét một
vấn đề theo nhiều khía cạnh khác nhau; có sự quan sát tinh tế, mau phát hiện ra các
dấu hiệu chung và riêng, mau phát hiện ra những nút làm cho việc giải quyết vấn đề
theo chiều hướng nhanh hơn, hợp lý hơn, độc đáo hơn và nhanh hơn; có trí tưởng
tượng phát triển, hình dung phong phú cách biến đổi của một sự vật, hiện tượng,
nhất là trong hình học; có khả năng suy luận có căn cứ, rõ ràng, logic, không muốn
dừng lại ở những khuôn mẫu có sẵn, có ý thức tự kiểm tra việc làm.
Trên cơ sở đó, cách thức tổ chức thực hiện của người thầy có vai trò, vị trí rất
quan trọng. Người thầy có vai trò dẫn dắt và giúp cho HS nắm được các phương
pháp giải quyết vấn đề, phương pháp kiểm tra kết quả và cách thức trình bày một
vấn đề một cách chuẩn xác. Bên cạnh đó, người thầy còn phải biết nắm bắt, khơi
gợi và phát huy hết năng lực tích cực của HS, đồng thời hạn chế những biểu hiện
tiêu cực của HS như ý thức học tập không cao, tính cẩu thả, thiếu kiên trì hay tính
tự mãn. Do đó, việc lựa chọn HS giỏi và giáo viên để bồi dưỡng HS gỏi và năng
khiếu là nhiệm vụ hết sức quan trọng của lãnh đạo nhà trường và GV dạy trực tiếp.
Trong đó, GV được lựa chọn phải đảm bảo các tiêu chuẩn như: GV phải có trình độ
13



Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cao về môn học cần bồi dưỡng, có nhiệt huyết với
công việc và phải yêu quý trẻ; là những GV có kiến thức và kỹ năng sư phạm, kỹ
năng tự nghiên cứu, tìm tòi và học giỏi, tự bồi dưỡng và có tinh thần cầu tiến; là
những GV có sức khỏe, tự tin, thông minh, có kinh nghiệm dạy học đối với môn
học cần bồi dưỡng cho HS. Về tiêu chuẩn lựa chọn HS để bồi dưỡng là rất quan
trọng, trong đó việc lựa chọn được thông qua nhiều hình thức khác nhau như: thông
qua các giờ học phát hiện những HS sáng dạ, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu
ý kiến thường đúng và có sáng tạo hoặc tuy ít phát biểu nhưng khi gọi trả lời là
thường trả lời chính xác, có ý hay, thể hiện sự sáng tạo; thông qua việc chấm bài,
chữa bài phát hiện những học sinh có ý thức học tập tốt, làm bài đầy đủ, trình bày
chặt chẽ, khoa học, có ý xung phong chữa bài tập hoặc có ý kiến hay, góp phần cho
bài tập phong phú; lựa chọn thông qua các vòng thi kiểm tra, trong đó ngoài việc
thực hiện đúng quy chế thi cử, khi chấm bài GV cần vận dụng biểu điểm linh hoạt,
ưu tiên cho những bài làm có tính sáng tạo, trình bày khoa học, bên cạnh đó việc ra
đề vừa đảm bảo bài tập đã ôn nhưng cần một bài khó, nâng cao hơn đòi hỏi học
sinh vận dụng những kiến thức đã học để làm bài, đồng thời việc thi kiểm tra cũng
cần tổ chức nhiều lần, qua nhiều vòng phân loại khác nhau để kiểm tra, sàng lọc.
Song song với việc phát hiện, lựa chọn GV, HS bồi dưỡng thì việc xây dựng
chương trình bồi dưỡng cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP) ứng dụng ở
trường tiểu học
Nghiên cứu ứng dụng KHSP là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục
nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của
nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng PPDH, sách giáo khoa, PP
quản lí, chính sách mới…của GV, cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu đánh

giá một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp, có vai trò như
sau: Nghiên cứu KHSP ứng dụng nhằm nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp tác động
14


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

để thay đổi những hạn chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục, đồng thời thông qua
đó GV, cán bộ quản lý được nâng cao về năng lực chuyên môn, có cơ hội để chia
sẻ, học tập những bài học hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế, góp
phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó còn giúp GV tự điều
chỉnh phương pháp dạy và học, phương pháp giáo dục HS cho phù hợp với đối
tượng hoàn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp
ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nghiên cứu KHSP ứng
dụng còn phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học. Tăng cường năng
lực giải quyết vấn đề và đưa các quyết định về chuyên môn một cách chính xác.
Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá. Tăng cường khả năng phát triển
chuyên môn của GV. Để tiến hành nghiên cứu có hiệu quả ta thực hiện các bước
như sau:
Bước 1: Hiện trạng
Bước 2: Giải pháp thay thế
Bước 3: Vấn đề nghiên cứu
Bước 4: Thiết kế
Bước 5: Đo lường
Bước 6: Phân tích
Bước 7: Kết quả
Trong thiết kế gồm có năm cách lựa chọn thiết kế và có 3 phương pháp kiểm

chứng độ tin cậy của dữ liệu đó là: Kiểm tra nhiều lần; sử dụng các dạng đề tương
đương; chia đôi dữ liệu và phân tích dữ liệu để bàn luận kết quả.
Nghiên cứu KHSP ứng dụng trong nhà trường tiểu học nhằm nâng cao chất
lượng việc ứng dụng kết quả, giải pháp từ các đề tài nghiên cứu. Từ đó đổi mới
15


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

hình thức tổ chức dạy học, phát triển năng lực và phẩm chất của HS, thúc đẩy GV
tự nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dạy học.
5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học (GVTH) hạng III
Phát triển năng lực nghề nghiệp GV là một quá trình lâu dài từ sự chuẩn bị
khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của
GV tại cơ sở giáo dục cho đến khi về hưu. Phát triển năng lực nghề nghiệp GV
không thể là sự áp đặt từ bên ngoài, nó phải được khởi động và vận hành trước hết
chính GVTH.
+ Đó là một quá trình mang tính tất yếu lâu dài
+ Đó là một quá trình thực hiện bằng những nội dung cụ thể căn cứ trên sản
phẩm đầu ra và những thay đổi trong chương trình giáo dục trên cơ sở nhận thức kĩ
năng cho chính GVTH.
Muốn phát triển năng lực nghề nghiệp GVTHthì một GV đạt được do có các
kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống cần có các năng lực
sau:Năng lực tìm hiểu HS tiểu học; năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường tiểu
học; năng lực tìm hiểu môi trường xã hội; năng lực dạy học các môn học; năng lực
tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học
sinh tiểu học; năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; năng lực giải quyết

các tình huống sư phạm; năng lực giáo dục HS có hành vi không mong đợi;năng
lực tư vấn và tham vấn GDTH; năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng
rộng, liên môn; năng lực chủ nhiệm lớp; năng lực giao tiếp; năng lực hoạt động xã
hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học GDTH.
Từ những năng lực trên làm căn cứ để phát triển năng lực người GVTH phải
dựa vào: Sản phẩm đầu ra của HS; yêu cầu của chương trình và sự đổi mới của
chương trình; chuẩn nghề nghiệp của GVTH. Nói cách khác là mỗi cá nhân phải tự
16


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

tiếp thu kiến thức, tự đặt mình vào trong một môi trường tích cực để tự mình phát
hiện và giải quyết vấn đề.
6. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Chất lượng giáo dục là một trong những nền tảng quan trọng đối với của các
quốc gia trên thế giới.Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục Việt
Nam phải nhanh chóng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì tầm
quan trọng đó việc nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của bất kì cơ sở giáo dục nào.
Mục đích của đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục là không ngừng
cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, để giải trình với xã hội về chất lượng giáo
dục đào tạo. Nguyên tắc là độc lập, khách quan, trung thực, công khai…
Thông qua kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường tiểu học xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục của từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch
cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo với các cơ quan
nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường tiểu học để cơ quan nhà
nước đánh giá và công nhận trường tiểu học đạt chuẩn chất lượng giáo dục tiểu

học. Vì vậy đặc trưng của kiểm định là độc lập, khách quan, trung thực, công khai
và minh bạch .Việc kiếm định được dựa theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục tiểu học, trường tiểu học được đánh giá chất lượng giáo dục dựa trên 5 tiểu
chuẩn và 28 tiêu chí, 84 chỉ số bao gồm toàn bộ các hoạt động của trường tiểu học.
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
17


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Cuối cùng là đánh giá dựa trên minh chứng thu thập được từ đánh giá học
sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá GV. Đánh giá cơ sở giáo dục thể hiện qua
đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá), đánh giá ngoài, thông báo kết quả, xử lý kết
quả đánh giá.
III: TÌM HIỂU THỰC TẾ
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG.
Họ tên học viên:
Sinh ngày:
Địa chỉ:
A. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ TRƯỜNG
Đến với Thị trấn ……., một huyện nghèo nằm gần đèo Phượnng Hoàng
đường đi về thành phố Nha Trang xinh đẹp và thơ mộng, đó là huyện……., một
huyện nằm đầu tiên phía nam của Tỉnh Đăk Lăk, một ngôi trường tiểu học mang

tên một anh hùng nhỏ tuổi “………”. Vượt qua bao khó khăn, vất vả để vươn lên
đạt trường đạt Chuẩn Quốc Gia giai đoạn I - Năm 2003 và được tặng Cờ của Ủy
ban nhân dân Tỉnh năm 2008. Mới ngày đầu thành lập, trường tọa lạc trên khu bãi
đá rộng 6.353 m2, những ngày hè nắng oi ả, cả thầy và trò đều toát mồ hôi do hơi
nóng của đá bốc lên, những ngày mưa thì lạnh buốt, bãi đá lởm chởm thật nguy
hiểm cho cả giáo viên lẫn học sinh. Trước những khó khăn đó, Chi bộ và Ban giám
hiệu Trường đã ra Nghị quyết, phấn đấu tạo khuôn viên : xanh – sạch – đẹp, cảnh
quan môi trường sư phạm. Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND Thị trấn ……
và Hội phụ huynh, bãi đá hôm qua nay đã trở thành một khuôn viên cây xanh tỏa
bóng, được nhiều trường đến tham quan học hỏi kinh nghiệm. Đến nay, trường đã
có cơ sở vật chất khá khang trang với 22 phòng học đầy đủ tiện nghi phục vụ tốt
18


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

cho việc dạy và học đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như chương trình giáo dục mới
hiện nay. Nhà trường có những phòng học chức năng như : phòng giáo dục nghệ
thuật, phòng dạy vi tính, có khu vui chơi giải trí cho học sinh đảm bảo tính sư
phạm, giáo dục hoàn thiện nhân cách học trò. Có được cơ sở vật chất như ngày
hôm nay phải kể đến sự quan tâm kịp thời của các cấp Ủy đảng, Chính quyền và
công lao đóng góp nhiệt thành của phụ huynh học sinh. Trường có 1 phòng máy vi
tính với số lượng 29 máy, đóng góp xây dựng hai khu sân bê tông phục vụ việc dạy
và học theo chương trình thay sách mới. Chính vì vậy, chất lượng giảng dạy của
trường luôn có thành tích năm sau cao hơn năm trước. Tổng số 28 giáo viên đạt
chuẩn thì trong đó 85 % trên chuẩn, số lượng giáo viên Giỏi cấp Tỉnh và Huyện
chiếm 47,8 % . Năm năm liền (2004 – 2008) trường liên tục được Uỷ Ban Nhân
Dân Tỉnh tặng Bằng khen. Năm học 2007 – 2008 trường vinh dự được nhận cờ thi

đua xuất sắc của Uỷ Ban Nhân dân Tỉnh Đăk Lăk. Hằng năm huy động học sinh
đúng độ tuổi đến trường đạt 100%, trường nhiều năm liền không một em nào bỏ
học. Toàn bộ số học sinh trong trường được học 2 buổi/ngày. Chính những thành
tích trên, trường đã trở thành địa chỉ tin cậy cho các bậc phụ huynh và là niềm tự
hào của các thế hệ học sinh về trường Tiểu học …… .
2. Ban Giám hiệu:
+ Hiệu trưởng: Bà:
+ Hiệu phó phụ trách chuyên môn: Bà:
+ Hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất: Bà:
3. Các tổ chức đoàn thể:
- Chi ủy
+ Bí thư: Đ/c:
+ Phó bí thư: Đ/c:
+ Chi ủy viên: Đ/c:
- Công đoàn
+Chủ tịch: Bà:
19


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

+ Phó chủ tịch:
+ Ủy viên: Bà:
4. Đội ngũ GV- NV:

Thành
phần


Đảng
TS Nữ DT DTTC
viên

ĐH

CBQL

3

3

0

0

3

3

GV

30

20

2

2


18

20

TPTĐ

1

1

0

NV

5

4

Cộng

39

22

2

2




TC SC CC TC SC

4
1

3

1

4

6

10

24

2

1

2

1

6

1

25


Trình độ
LLCT

Trình độ CM

5. Ban đại diện cha mẹ HS:
+ Trưởng ban: Ông:
+ Phó ban: Bà:
+ Thành viên: Ông:
6. Học sinh
Số lượng HS năm học 2017-2018 trong học kì I như sau:
Khối Số lớp Tổng số Nữ

Dân tộc Nữ dân Dân tộc Nữ dân
tộc

I
II
III
IV
V
Toàn
trường

4
4
4
4
4


144
98
129
117
132

83
45
57
60
74

8
11
8
6
6

4
8
2
2
5

20

620

319


39

21

tại chỗ
0
0
0
0
0
0

tộc tại chỗ chú
0
0
0
0
0
0

B. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA NHÀ TRƯỜNG
20

Ghi


Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III


1. Phòng học:
+ Số lượng: Tổng số phòng: 20 trong đó: phòng bán kiên cố: 20 ; phòng tạm:
0; Phòng Hội đồng 01; phòng học chức năng: không; Nhà công vụ: có ; Công trình
vệ sinh: GV: 02 ; HS: 02.
+ Bàn ghế: đủ số lượng cho học sinh, giáo viên
+ Độ thông thoáng phòng học: nhìn chung chưa đủ rộng để triển khai dạy học
theo mô hình VNEN.
+ Vệ sinh phòng học: Không viết, vẽ bậy trên tường, bàn ghế và được vệ sinh
sạch đẹp trước khi vào tiết học. 100% các phòng học được trang trí theo mô hình
trường học mới.
3. Sân chơi:
- Trường có sân chơi, bãi tập để các em học thể dục.
- Diện tích rộng, thoáng mát và an toàn để các em vui chơi.
* Một số bài học đối với bản thân sau khi tìm hiểu thực tế:
Qua học tập chuyên đề tìm hiểu thực tế giúp tôi tìm hiểu, quan sát và trao
đổi kinh nghiệm công tác qua thực tế tại một đơn vị trường học và một địa điểm
thực tế cụ thể, giúp gắn kết giữa lí luận và thực tiễn, giữa kiến thức, kinh nghiệm và
kỹ năng thực hành. Bên cạnh đó nắm được các phương pháp và một số yêu cầu tìm
hiểu thực tế, để làm kinh nghiệm cho bản thân và vận dụng vào trường học hiệu
quả hơn.

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy tôi tiếp thu được các nội dung
sau khóa học như sau:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục Tiểu học;
chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
21



Bài thu hoạch:

Bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng
nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục Tiểu học, năng lực cũng
như chuyên môn nghề nghiệp để vận dụng tốt vào thực tiễn công việc của bản thân
nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dạy học.
Khắc phục mọi khó khăn, thiếu thốn để đảm bảo chất lượng dạy và học,
đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra.
III.Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy tôi tiếp thu được các nội dung
sau khóa học như sau:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục Tiểu học;
chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch GDTH; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng
thực hiện chương trình và kế hoạch GDTH, năng lực cũng như chuyên môn nghề
nghiệp để vận dụng tốt vào nhà trường ngày càng nâng cao chất lượng dạy học.
2. Kiến nghị
Các cấp, các ngành quan tâm đầu tư CSVC cho nhà trường, xây dựng đủ số
phòng học để nhà trường thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày để đảm bảo và nâng cao
chất lượng dạy học.
Rất mong Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện ..........., Trường Đại
học .............. tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

viên chức giảng dạy, để viên chức có được chứng chỉ thăng hạng và đây cũng là
điều kiện cần thiết để viên chức được công nhận hạng theo phù hợp với trình độ
22


×