Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo phương pháp nghiên cứu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.36 KB, 4 trang )

Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
theo phương pháp nghiên cứu
Để sử dụng thí nghiệm của giáo viên theo phương pháp
nghiên cứu đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần hướng dẫn
học sinh các hoạt động nhận thức sau
 Học sinh hiểu và nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
 Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở
những kiến thức đã có.
 Lập kế hoạch giải ứng với những giả thuyết.
 Quan sát trạng thái của các chất trước và sau thí
nghiệm.
 Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các
hiện tượng của thí nghiệm.
 Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí
nghiệm.
 Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và
nêu kết luận.
Ví dụ 1: Khi dạy bài: “ Một số axit quan trọng” (bài 4 –
hoá học 9) trong phần axit sunfuric đặc có những tính
chất hoá học riêng, giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm
biểu diễn theo phương pháp nghiên cứu, cụ thể:
Hoạt động của giáo viên:
 Nêu mục đích nghiên cứu: Axit sunfuric đặc có
những tính chất hoá học riêng như thế nào?
 Giáo viên đặt vấn đề: H
2
SO
4
đặc có tính chất gì khác
so vớ H
2


SO
4
loãng khi tác dụng với kim loại? cụ thể
H
2
SO
4
đặc có tác dụng với Cu không? Nếu có thì xảy
ra như thế nào?
 Hãy dự đoán các hiện tượng xảy ra?
 Chuẩn bị dụng cụ hoá chất, quan sát mầu của dung
dịch H
2
SO
4
đặc.
 Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, sản phẩm
phản ứng.
 Kết luận về tính chất hoá học của H
2
SO
4
đặc khi tác
dụng với kim loại.
Hoạt động của học sinh:
 Lắng nghe hiểu mục đích nghiên cứu.
 Học sinh dự đoán:
o Không xảy ra.
o Có xảy ra:
Tạo ra: H

2
+ CuSO
4

Tạo ra: SO
2
+ CuSO
4

 Quan sát mầu sắc của dung dịch H
2
SO
4
đặc.
 Quan sát hiên tượng phản ứng: tạo ra dung dịch mầu
xanh, khí sinh ra làm mất mầu dung dịch nước brom.
Kết luận: dự đoán 2 đúng.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “ Tính chất- ứng dụng của hidro”
(bài 31- hoá hoc , giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm H
2

tác dụng với CuO nghiên cứu tính chất của H
2

Hoạt động của giáo viên:
 Nêu mục đích nghiên cứu.
 Giáo viên đặt vấn đề: H
2
tác dụng với oxi đơn chất
vậy có tác dụng với CuO không? Nếu có thì sẽ xảy ra

như thế nào?
 Lắp dụng cụ thí nghiệm, quan sát mầu của CuO.
 Tiến hành thí nghiêm, quan sát hiện tượng, sản phẩm
phản ứng.
 Xác nhận dự đoán đúng, giải thích.
 Kết luận về tính chất của H
2

Hoạt động của học sinh:
 Lắng nghe mục đích của thí nghiệm.
 Học sinh dự đoán:
o H
2
đẩy Cu ra khỏi CuO, sản phẩn là Cu mầu đỏ
và H
2
O.
o H
2
đẩy O
2
ra khỏi CuO, nhận ra O
2
nhờ tàn đóm.
 Học sinh quan sát CuO mầu đen.
 Tiến hành thí nghiệm, hiện tượng quan sát được là:
o Mầu đen ban đầu chuyển thành mầu đỏ.
o Có hơi nước đọng lại trên thành ống nghiệm.
 Kết luận: dự đoán 1 đúng.
Vậy khi đun nóng CuO sau đó cho H

2
đi qua thì giải
phóng ra Cu và tạo thành hơi nước.
Như vậy khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp
nghiên cứu thì giáo viên đã tập cho học sinh làm người
nghiên cứu: Học sinh hiểu được mục đích của nghiên cứu,
vận dụng các kiến thức đã có đưa ra các dự đoán và dự
kiến các phương pháp thực hiện để kiểm nghiệm của giải
thiết, tiến hành thí nghiệm để khẳng định dự đoán đúng,
bác bỏ dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm.
Bằng cách đó học sinh vừa thu được kiến thức hoá học
qua sự tìm tòi vừa có được nhận thức hoá học cùng các kỹ
năng hoá học cơ bản

×