Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------

LÊ NGỌC ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------

LÊ NGỌC ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” là trung thực, không sao chép
từ bất cứ tài liệu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Ngọc Đức


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Lương Văn Hinh, Trường Đại học Nông Lâm, ĐHTN- người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm,
ĐHTN và các đồng nghiệp;
- VPĐK Đất đai tỉnh Cao Bằng, Trung tâm Công nghệ thông tin TNMT tỉnh
Cao Bằng, Trung tâm Kỹ thuật TN,MT tỉnh Cao Bằng, UBND huyện Thạch An,
Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Thạch An, VPĐK Đất đai huyện Thạch An,
UBND xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp
đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Lê Ngọc Đức


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính ....................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................4
1.1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với công tác quản lý đất đai ................5
1.1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................6
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ...................................................7
1.1.5.Quy trình công nghệ và phân loại khu vực xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính...8
1.1.6. Quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai: ..................................................9
1.1.7. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính .....................................................................11
1.2. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại Việt nam .13
1.2.1 Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính .............................................................13
1.2.2. Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu ....................................14

1.2.3. Một số phần mềm ứng dụng phục vụ xây dựng bản đồ và CSDL ..................14
1.3. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính ....................................................................15
1.3.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính................................................................15
1.3.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai ...........15
1.3.3. Kinh nghiệm nước ngoài trong lập và quản lý hồ sơ địa chính ......................17


iv
1.3.4. Thực trạng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lập và quản lý hồ sơ địa chính ở
nước ta những năm gần đây ......................................................................................20
1.3.5. Các quy định của pháp luật về công tác xây dựng CSDL, lập và quản lý hồ sơ
địa chính ....................................................................................................................22
1.4. Khái quát về hệ thống phần mềm vilis 2.0 .........................................................23
1.4.1. Lý do chọn phần mềm vilis 2.0 .......................................................................23
1.4.2. Yêu cầu của hệ thống khi sử dụng phần mềm ................................................24
1.4.3. Các phân hệ của phiên bản VILIS 2.0 ............................................................24
1.4.4. Các chức năng của phần mềm VILIS .............................................................25
1.4.5. Quy trình công nghệ xây dựng CSDL địa chính bằng phần mềm VILIS 2.0 .26
1.5. Thực tiễn nghiên cứu ở địa phương ...................................................................26
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .........................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý
đất đai ở địa bàn nghiên cứu .....................................................................................28
2.3.2. Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính trên
địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................28
2.3.3. Đề xuất giải pháp xây dựng CSDL, hồ sơ địa chính nâng cao công tác quản lý

đất đai ........................................................................................................................28
2.3.4. Xây dựng và vận hành thử nghiệm hệ thống CSDL địa chính xã Đức Thông,
huyện Thạch An ........................................................................................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................28
2.4.2. Phương pháp thống kê.....................................................................................29
2.4.3. Phương pháp điều tra, khảo sát kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá
tổng hợp .....................................................................................................................29
2.4.4. Phương pháp thử nghiệm xây dựng CSDL địa chính bằng Vilis 2.0 .............30


v
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................32
3.2. Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính trên địa
bàn nghiên cứu ..........................................................................................................34
3.2.1. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu ........................34
3.2.2. Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn nghiên cứu ............44
3.2.3. Một số khó khăn, tồn tại trong công tác xây dựng CSDL, lập và quản lý hồ sơ
địa chính trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................51
3.3. Đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính nâng cao công tác
quản lý đất đai ...........................................................................................................53
3.3.1. Tập trung chỉnh lý, chuẩn hóa và đồng bộ bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính:
...................................................................................................................................53
3.3.2. Xây dựng các giải pháp về quy trình, quy chế cập nhật, khai thác, vận hành hệ
thống CSDL ..............................................................................................................62
3.3.2.1. Giải pháp về pháp luật..................................................................................62
3.3.2.2. Giải pháp về nhân lực ..................................................................................62

3.3.2.3. Giải pháp về công nghệ ................................................................................63
3.3.3. Cập nhập, khai thác ứng dụng công nghệ mới; chú trọng công tác đào tạo
nguồn nhân lực ..........................................................................................................63
3.4. Thực nghiệm xây dựng CSDL địa chính xã Đức Thông huyện Thạch An .......64
3.4.1. Cơ sở dữ liệu địa chính ...................................................................................64
3.4.2 Quản trị và phân quyền người sử dụng ............................................................72
3.4.3. Khai thác thử nghiệm cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất
đai ..............................................................................................................................73
3.4.4. Nhận xét và đánh giá .......................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................79
1. Kết luận .................................................................................................................79
2. Kiến nghị ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT TNMT

Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TT

Thị trấn


TNMT

Tài nguyên Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VP ĐK

Văn phòng đăng ký


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai của huyện Thạch An ................35
Bảng 3.2: Tổng hợp số lượng điểm lưới địa chính trên địa bàn ...............................39
Bảng 3.3: Thống kê bản đồ địa chính hệ toạ độ HN-72, bản đồ địa chính dạng toạ
độ độc lập và bản đồ giải thửa ..................................................................................40
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình tư liệu bản đồ địa chính chính quy hệ VN-2000 ......41
Bảng 3.5: Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận đất ở, đất sản xuất nông nghiệp,
đất chuyên dùng ........................................................................................................42
Bảng 3.6: Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp ........................43
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả lập hồ sơ địa chính huyện Thạch An ...........................44
Bảng 3.8: Thiết bị hạ tầng CNTT cấp tỉnh, huyện ....................................................45
Bảng 3.9: Mức độ đáp ứng yêu cầu của trang thiết bị công nghệ tin học đối với nhu
cầu của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của các đơn vị ....................................46
Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của VP ĐK đất đai ...............47
Bảng 3.11: Tổng hợp số lượng, trình độ cán bộ ngành TNMT huyện Thạch An ....47
Bảng 3.12: Khả năng sử dụng phần mềm, trang thiết bị công nghệ tin học của các

đơn vị .........................................................................................................................48
Bảng 3.13: Mức độ cập nhập, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện
Thạch An ...................................................................................................................50
Bảng 3.14: Mức độ đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của hồ sơ địa
chính và dữ liệu địa chính .........................................................................................50
Bảng 3.15: Mức độ phù hợp của quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo
Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.................................................................................51


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính .............................................6
Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần .......................................7
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính .........................................8
Hình 1.4. Mô hình quản lý WALIS ..........................................................................20
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu ....................................................55
Hình 3.2. Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE .............................................................64
Hình 3.3. Đăng ký đơn vị làm việc ...........................................................................64
Hình 3.4. Khởi tạo cơ sở dữ liệu không gian ............................................................65
Hình 3.5. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLis 2.0 ................................................65
Hình 3.6. Bản đồ địa chính xã Đức Thông ...............................................................66
Hình 3.7. Khởi động HQT CSDL ViLis 2.0 .............................................................67
Hình 3.8. Thiết lập kết nối với máy server ...............................................................67
Hình 3.9. Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu .................................................................67
Hình 3.10. Nhập dự liệu bản đồ địa chính vào phần mềm LandData .......................69
Hình 3.11. Nhập thông tin chủ sử dụng đất ..............................................................69
Hình 3.12. Nhập các thông tin thửa đất ....................................................................70
Hình 3.13. Dự liệu thuộc tính địa chính dạng Excel .................................................71
Hình 3.14. Chuyển dữ liệu thuộc tính sang ViLis 2.0 ..............................................71
Hình 3.15. Bảng cấu trúc dữ liệu thuộc tính địa chính trong hệ quản trị Microsoft

SQL Server 2005 .......................................................................................................72
Hình 3.16. Quản trị và phân quyền cho người dùng .................................................72
Hình 3.17. Phân quyền người dùng và các chức năng được thực hiện .....................73
Hình 3.18. Quản lý các loại sổ ..................................................................................74
Hình 3.19. Sổ địa chính .............................................................................................74
Hình 3.20. Các công cụ chỉnh lý biến động ..............................................................75
Hình 3.21. Công cụ tìm kiếm thửa trên bản đồ của ViLis 2.0 ..................................75
Hình 3.22. Thửa 77(26) sau khi thực hiện biến động tách thửa................................76
Hình 3.23. Công cụ quản lý lịch sử biến động của thửa ...........................................76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng v.v. Quản
lý và sử dụng hợp lý, đúng với các quy luật tự nhiên thì đây là nguồn tài nguyên “vô
hạn” cho ta ngày càng nhiều của cải vật chất và các nhu yếu phẩm thiết yếu của cuộc
sống. Ngược lại nếu sử dụng không hợp lý trái với các quy luật tự nhiên thì nguồn tài
nguyên đất đai sẽ ngày một cạn kiệt bởi các hiện tượng như: xói mòn đất, bạc mầu
hoá, sa mạc hoá...và hầu như không có khả năng phục hồi.
Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò hết sức
quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý Nhà nước về đất
đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động, quy
hoạch sử dụng đất chi tiết v.v. Bên cạnh đó, hồ sơ địa chính cũng góp phần quan trọng
giúp quản lý thị trường bất động sản, cung cấp các thông tin thuộc tính và pháp lý liên
quan đến bất động sản tham gia giao dịch bất động sản, ví dụ như bất động sản có đủ
điều kiện tham gia giao dịch hay không? bất động sản đó có hạn chế gì về quyền khi
tham gia giao dịch v.v.

Công tác xây dựng, cập nhật và quản lý dữ liệu Hồ sơ địa chính là một vấn đề
mang tính lịch sử phức tạp, có ảnh hưởng không nhỏ đến các vấn đề chính trị - xã hội
của mỗi quốc gia. Với sự vận động phát triển không ngừng của đời sống kinh tế xã hội
việc cập nhật, quản lý Hồ sơ địa chính ngày càng đòi hỏi sự đồng bộ, tiện lợi, chính xác
và khoa học cho người quản lý cũng như người khai thác thông tin.
Dữ liệu Hồ sơ địa chính được thành lập qua nhiều thời kỳ với các công nghệ
khác nhau, lưu trữ ở cả dạng giấy và dạng số. Thời kỳ trước năm 1999, tùy thuộc vào
khả năng của từng địa phương mà bản đồ và hồ sơ địa chính được thành lập cũng rất đa
dạng, bản đồ được lưu ở dạng giấy hoặc các khuôn dạng *.dxf, *.dwg của AutoCAD,
*.dgn của MicroStation, một phần ở khuôn dạng của MapInfo và chủ yếu xây dựng ở hệ
tọa độ HN-72. Hồ sơ địa chính quản lý trên giấy hoặc ở dạng cơ sở dữ liệu trong


2
Foxpro. Sau khi Tổng cục Địa chính ban hành áp dụng phần mềm Famis và quy định sử
dụng hệ tọa độ VN-2000 cho công tác thành lập bản đồ địa chính trên cả nước thì bản
đồ cơ bản được lưu trữ ở khuôn dạng *.dgn của MicroStation và hệ thống Hồ sơ địa
chính cơ bản thành lập theo phần mềm CaDDB ( [17]
Sau đó đã có rất nhiều phần mềm ra đời phục vụ cho công tác đăng ký đất đai
trên cả nước như phần mềm CILIS, PLIS, VILIS, ELIS… Năm 2007 Bộ Tài nguyên
Môi trường ra quy định sử dụng thống nhất phần mềm VILIS trong các Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thì việc xây dựng Hồ sơ địa chính chủ yếu được thành lập
bằng phần mềm này. Qua đó ta thấy sự bất cập trong công tác thành lập và quản lý Hồ
sơ địa chính, gây khó khăn cho việc tích hợp dữ liệu khi xây dựng một cơ sở dữ liệu
thống nhất trong cả nước.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì một
vấn đề lớn đặt ra là phải xây dựng một hệ thống Hồ sơ địa chính đáp ứng được sự
thuận tiện trong quản lý, cập nhật, trao đổi dữ liệu và có thể sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau.
Tuy nhiên, thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của nước ta nói chung và của

huyện Thạch An nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực
tế và còn nhiều tồn tại cần phải giải quyết. Trong những năm qua tỉnh Cao Bằng rất
quan tâm đến công tác quản lý đất đai, cho tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính, xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính… nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất
đai trong đó huyện Thạch An là một trong những địa bàn được quan tâm trọng điểm,
nhưng huyện vẫn chưa có hệ thống quản lý hồ sơ địa chính phù hợp…. Hệ thống hồ sơ
địa chính không đầy đủ, không có tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai của huyện
trong một thời gian dài từ trước đến nay gặp nhiều khó khăn.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, học viên đã đi đến
quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Khắc phục những tồn tại, hạn chế để xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa


3
chính nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính trên địa
bàn nghiên cứu.
- Xây dựng được sở sở dữ liệu địa chính số bằng phần mềm Vilis, phục vụ
công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn thiện hệ thống
hồ sơ địa chính của huyện.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa khoa học kỹ thuật với tính
pháp lý và thực trạng công tác quản lý đất đai qua đó thể hiện được vai trò quan trọng

của cơ sở dữ liệu địa chính trong công cuộc hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở thực nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của một xã, đề tài
nghiên cứu mong muốn tìm ra được các giải pháp phù hợp trong tiến trình xây dựng
một hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính hoàn chỉnh, hiện đại và thống nhất theo các quy
định pháp lý và quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản
lý, các nhà lãnh đạo có những biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại trong quá
trình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện tiến tới hiện đại hóa hệ thống hồ sơ
địa chính, xây dựng CSDL địa chính đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu
khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật
thường xuyên bằng phương tiện điện tử (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013).[3]
Dữ liệu là những sự kiện có thể ghi lại được và có ý nghĩa.
Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc
dạng tương tự. Ngoài ra, dữ liệu là những sự kiện có thể ghi lại được và có ý nghĩa.
Dữ liệu là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích thu thập, lưu trữ và xử
lý. Trong nhiều tài liệu người ta định nghĩa dữ liệu là đối tượng xử lý của máy tính.
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định còn dữ liệu là các dữ kiện không có ý nghĩa

rõ ràng nếu nó không được tổ chức và xử lý
Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi; hệ thống
đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về
địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành
lang an toàn bảo vệ công trình (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010). [1]
Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc tính về
thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng
đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010). [1]
Về thực chất, CSDL địa chính là một thành phần cơ bản của CSDL đất đai, làm
cơ sở để xây dựng các CSDL thành phần khác như CSDL quy hoạch, CSDL giá đất,
CSDL hiện trạng sử dụng đất, CSDL chất lượng đất, các CSDL liên quan khác (Tổng


5

cục Quản lý đất đai , 2011). [11]
1.1.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Cơ sở dữ liệu địa chính là một dạng hồ sơ địa chính đặc biệt, vừa phục vụ cho lợi
ích của nhà nước, vừa đảm bảo quyền lợi của công dân. Nhà nước cần Hồ sơ này để
thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc quản lý, giám sát, sử dụng và phát
triển đất đai một cách hợp lý và hiệu quả. Đối với công dân, Hồ sơ sẽ cung cấp thông tin
cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền thích hợp để
họ có thể giao dịch hoặc tra cứu hoặc sử dụng vào các mục đích hợp pháp khác một
cách thuận lợi, nhanh chóng, an toàn và với một chi phí thấp.

Việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính phải đồng bộ
từ đo đạc địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính, đảm bảo thông tin thống nhất, đầy đủ và chính xác, góp phần quan trọng để
tạo lập một hệ thống quản lý đất đai công khai và minh bạch để phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đất đai; góp phần quan trọng trong giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hiện nay các Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đã hoàn thành đều tập
trung vào các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Chỉnh lý, chuẩn hóa các loại bản đồ, tài liệu, dữ liệu địa chính theo đúng chuẩn
mà Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; chỉnh lý, bổ sung thửa đất có biến động và
phát sinh trong hồ sơ địa chính; hoàn thiện các cơ chế cập nhật chỉnh lý biến động và
cung cấp thông tin, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng các hệ thống phần
mềm chuyên ngành, đào tạo nguồn nhân lực...
- Làm cơ sở để người sử dụng đất, sở hữu tài sản trên đất thực hiện các quyền
của mình theo quy định của pháp luật.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Làm cơ sở để thanh kiểm tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại tố
cáo, tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai.


6
1.1.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính
Mô hình các nhóm dữ liệu cấu thành cơ sở dữ liệu địa chính
Nhóm dữ liệu về
biên giới, địa giới

Nhóm dữ liệu về
giao thông


Nhóm dữ liệu về
thủy hệ

Nhóm dữ liệu
về điểm khống
chế toạ độ và
độ cao

Nhóm dữ liệu
về quyền

CSDL Địa chính
Nhóm dữ liệu
về người

Nhóm dữ liệu
về tài sản

Nhóm dữ liệu về
quy hoạch

Nhóm dữ liệu về
thửa đất

Nhóm dữ liệu về
địa danh và ghi
chú

Hình 1.1. Các nhóm dữ liệu cấu thành CSDL địa chính
CSDL địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau:

- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý, người sử dụng đất, chủ sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thửa đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất,
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ;
- Nhóm dữ liệu về giao thông;
- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ đo vẽ
lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính về
đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao
thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình.
Các nhóm dữ liệu thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được thể
hiện ở sơ đồ hình 1.2.


7

Nhóm dữ liệu
về biên giới,
địa giới

Nhóm dữ liệu
về người


Nhóm dữ liệu
về địa danh
và ghi chú

Nhóm dữ liệu
về quyền

Nhóm dữ liệu
về thửa đất
Nhóm dữ liệu về
điểm khống chế
toạ độ và độ cao

Nhóm dữ liệu
về tài sản

Nhóm dữ liệu
về giao
thông

Nhóm dữ liệu
về thủy hệ

Nhóm dữ liệu
về quy hoạch

Hình 1.2. Sơ đồ liên kết giữa các nhóm dữ liệu thành phần
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa chính phải

đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định hiện
hành về thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuân thủ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính như (Tổng cục Quản lý đất đai, 2011) [11]:
- Hệ quy chiếu không gian và thời gian áp dụng cho dữ liệu địa chính;
- Siêu dữ liệu địa chính;
- Chất lượng dữ liệu địa chính;
- Trình bày và biểu thị dữ liệu địa chính;
- Trao đổi, phân phối dữ liệu và siêu dữ liệu địa chính
Việc xây dựng cơ sỏ dữ liệu địa chính được thực hiện như sau:
- Cơ sở dữ liệu địa chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là thành phần
cơ bản của hệ thông cơ sở dữ liệu địa chính.
- Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là tập hợp
cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện; đối với các
huyện không có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để
thành lập cơ sở dữ liệu địa chính.
- Cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tập hợp
cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh. Cơ sở dữ


8
liệu địa chính cấp Trung ương là tổng hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị
hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả nước.
1.1.5.Quy trình công nghệ và phân loại khu vực xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Dữ liệu không gian địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận kết quả của
quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính và các nguồn dữ liệu không gian địa chính
khác có liên quan. Dữ liệu thuộc tính địa chính được xây dựng trên cơ sở thu nhận
kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và các nguồn dữ liệu thuộc
tính địa chính khác có liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010) [1] theo quy

trình hình vẽ 1.3:
Hồ sơ
địa chính

Dữ liệu bản
đồ địa chính

Kiểm tra, đối soát

Thu nhận, chuẩn hoá

Thu nhận chuẩn hoá

Thu nhận bổ sung thông

tin
Kiểm tra

Kiểm tra

Dữ liệu không
gian theo
chuẩn

Dữ liệu thuộc
tính theo chuẩn

CSDL không
gian địa chính


CSDL thuộc
tính địa chính

Liên kết CSDL không gian và CSDL thuộc tính

CSDL ĐỊA CHÍNH

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính


LIỆU
KHÁC


9
Khi xây dựng CSDL địa chính sẽ phân thành 2 loại khu vực: Địa bàn chưa có cơ
sở dữ liệu và địa bàn đã có cơ sở dữ liệu nhưng chưa theo chuẩn.
- Địa bàn chưa có cơ sở dữ liệu:
+ Trường hợp 1: Trường hợp thực hiện đồng bộ việc chỉnh lý hoàn thiện hoặc đo
đạc lập mới bản đồ địa chính gắn với đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận và xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho tất cả các thửa đất (Tổng cục Quản lý đất đai, 2011). [11]
+ Trường hợp 2: Trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng
ký biến động đất đai. Tương tự như đối với trường hợp 1 (có thêm 1 bước: phân loại
thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính) (Tổng cục Quản lý đất đai, 2011). [11]
- Địa bàn đã có cơ sở dữ liệu: nhưng chưa theo chuẩn thì phải tiến hành chuẩn
hóa, chuyển đổi cho phù hợp. Việc chuẩn hóa, chuyển đổi cơ sở dữ liệu thực hiện theo
quy định tại Thông tư số Số: 30/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 Quy
định về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu Tài nguyên và
Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010). [1]
1.1.6. Quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai:

1.1.6.1. Quản lý hệ thông thông tin đất đai
- Tổng cục quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2014): [4]
+ Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
+ Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất
đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ
thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa
phương;
+ Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ
thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ
liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;


10
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây
dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các công việc sau đây:
+ Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
+ Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại
địa phương; Trung tâm công nghệ thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương;
+ Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trên
địa bàn tỉnh.

1.1.6.2. Khai thác, sử dụng hệ thống thông tin đất đai
- Việc khai thác thông tin đất đai được thực hiện dưới các hình thức: qua mạng
internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS hoặc khai thác thông tin đất đai
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
- Thông tin được cung cấp từ cơ sở dữ liệu địa chính dưới dạng giấy hoặc dạng
số bao gồm:
+ Trích lục thửa đất;
+ Trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ
sử dụng đất;
+ Thông tin tổng hợp từ các dữ liệu địa chính;
+ Thông tin bản đồ địa chính trực tuyến trên mạng;
+ Trích sao cơ sở dữ liệu địa chính theo khu vực.
- Bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014): [5]
+ Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai phải có các biện pháp quản lý,
nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an
ninh mạng theo các quy định sau:
Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định và hoạt động hiệu quả của các thiết bị lưu trữ
thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa từ và các phương tiện điện tử khác;


11
Số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở
dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng cấu trúc và nội dung dữ liệu;
Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập trái phép và chống thất thoát thông tin
từ hệ thống thông tin đất đai bằng hệ thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
+ Hệ thống thông tin đất đai phải có hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động
ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc
xây dựng hệ thống dự phòng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
+ Cơ sở dữ liệu đất đai phải được sao lưu vào các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu
theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng,

mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng.
+ Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối thiểu trong 03 tháng; sao lưu
hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01 năm; sao lưu hàng năm phải được lưu
giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao lưu được lưu trữ ít nhất tại hai địa điểm.
- Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014): [6]
+ Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung
cấp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà
nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an toàn bảo mật để kịp thời xử lý.
+ Cán bộ, công chức, nhân viên thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất
đai được cấp quyền truy cập và cập nhật trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc
quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được
quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối
mật trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an
về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
1.1.7. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.7.1. Căn cứ để cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
các cấp được thực hiện dựa trên các hồ sơ đăng ký biến động về quyền sử dụng đất,


12
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã hoàn thành (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2010). [1]
1.1.7.2. Trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính tại mỗi cấp
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp chịu trách nhiệm cập nhật thông
tin biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu địa chính
thuộc phạm vi quản lý của cấp đó (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010); [1]

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, cập
nhật dữ liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi lên vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2010); [1]
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm cập nhật dữ
liệu biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi xuống vào cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2010). [1]
1.1.7.3. Tổng hợp, đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính giữa các cấp
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2010): [1]
+ Chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu địa chính để xây dựng và cập nhật cơ sở dữ
liệu địa chính tổng hợp cấp Trung ương;
+ Đồng bộ cơ sở dữ liệu địa chính giữa cấp tỉnh và cấp huyện:
- Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật biến
động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản
quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
phải kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu biến động trước khi cập nhật chính thức vào cơ sở
dữ liệu địa chính cấp tỉnh; trường hợp phát hiện có sai sót thì phải thông báo ngay cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh sửa ngay các sai sót đó (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2010).[1]
- Khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện cập nhật biến
động trong cơ sở dữ liệu địa chính thì dữ liệu biến động (dữ liệu địa chính số và bản


13
quét hồ sơ) được chuyển đồng thời cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để cập nhật vào cơ sở dữ liệu địa chính (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).
1.1.7.4. Kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính

- Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ
mỗi tháng một lần việc cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).[1]
- Việc cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển dữ liệu biến
động giữa các cấp phải được thực hiện ngay trong ngày hoàn tất thủ tục, hồ sơ đăng ký
đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).[1]
- Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính do thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều
chỉnh địa giới hành chính (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010): [1]
+ Trường hợp thành lập đơn vị hành chính mới hoặc đổi tên đơn vị hành chính
cũ đối với cấp tỉnh và cấp huyện mà các đơn vị hành chính cấp xã không thay đổi thì chỉ
thực hiện chỉnh sửa tên và mã đơn vị hành chính trong cơ sở dữ liệu địa chính cấp
huyện và cấp tỉnh có thay đổi;
+ Trường hợp thành lập đơn vị hành chính mới hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính đối với cấp xã thì phải lập lại cơ sở dữ liệu địa chính cho đơn vị hành chính
cấp xã có thay đổi trên cơ sở phân chia và tích hợp lại các cơ sở dữ liệu địa chính
của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan đến việc thành lập mới hoặc điều
chỉnh địa giới hành chính;
+ Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện thuộc một đơn vị
hành chính cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có liên quan
thực hiện việc cung cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính cấp huyện thuộc phạm vi
quản lý của mình
+ Trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính giữa các tỉnh thì Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm cung cấp và cập nhật cơ sở
dữ liệu địa chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
1.2. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại Việt nam
1.2.1 Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính
- Tại nước ta nói chung hiện nay chủ yếu sử dụng các phần mềm như Auto Cad,
Microstion SE, Microstion V8,.. để thành lập bản đồ địa chính. Các doanh nghiệp thuộc



14
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài nguyên và Môi trường và các doanh nghiệp
tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ đang sử dụng các phần mềm được xây
dựng từ các dự án của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các doanh nghiệp tư nhân:
+ Phần mềm FAMIS: một modul chạy trên nền Microstion SE, phần mềm
này được xây dựng từ khá sớm trong giai đoạn đầu ứng dụng công nghệ số vào
công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính. Phần mềm này được cung cấp miễn
phí cho các doanh nghiệp, các Sở Tài nguyên và Môi trường để ứng dụng thành lập
bản đồ địa chính;
+ Phần mềm eMap: phần mềm này được xây dựng bởi công ty TNHH Tin học
eK. Phần mềm này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp của Bộ, các
công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và một số Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Phần mềm CESMAP: phần mềm này được xây dựng trong môi trường
AutoCAD bởi công ty Địa chính công trình;
+ Phần mềm TMV.MAP: Phần mềm được xây dựng bởi Công ty cổ phần công
nghệ thông tin địa lý EK thuộc Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường.
1.2.2. Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
Phần mềm CiLIS, ELIS: Các phần mềm được xây dựng bởi Cục Công nghệ
thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Phần mềm ViLIS: phần mềm được xây dựng bởi Trung tâm Viễn thám Quốc
gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Phần mềm TMV.LIS: phần mềm được xây dựng bởi Tổng công ty Tài nguyên
và Môi trường.
1.2.3. Một số phần mềm ứng dụng phục vụ xây dựng bản đồ và CSDL
Phần mềm gCadas: là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ
kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và thống kê kiểm kê đất đai được xây dựng bởi Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Địa lý eK
( phần mềm Phần mềm LandData Ver 2.0 của tác giả Lê Huy
Toàn, Cục Công nghệ thông tin, Bộ TN&MT là phần mềm hỗ trợ xây dựng
CSDL địa chính.



15
Google Earth: là một phần mềm mô phỏng quả địa cầu có tên gọi gốc là Earth
Viewer, được tạo ra bởi công ty Keyhole, Inc, đã được mua lại bởi Google vào
năm 2004. Nó tạo ra bản đồ thế giới dựa vào những hình ảnh chi tiết được chụp từ vệ
tinh, những hình chụp trên không trung và hệ thống GIS ( />Global Mapper: là một hệ thống thông tin địa lý (GIS) gói phần nềm hiện đang
được phát triển bởi công ty Geographics Marble Blue chạy trên Microsoft
Windows. Global Mapper xử lý cả dữ liệu vector, raster, và độ cao, và cung cấp xem,
chuyển đổi, và các tính năng GIS khác nói chung ( />1.3. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
1.3.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có
liên quan. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc điểm sử dụng của chúng
ở từng địa phương mà thành phần hồ sơ địa chính được chia thành trường hợp (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2014): [4]
- Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được
lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
+ Sổ địa chính;
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai,
Bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
+ Tài liệu quy định tại Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
1.3.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính phản ánh đúng thực trạng, là tài liệu thực tiễn về việc sử dụng
đất đai, quản lý đất đai để các nhà quản lý có thể căn cứ vào đó hoạch định và đưa ra

những chính sách đất đai hợp lý, tránh những sai xót có thể xảy ra trong quá trình áp


×