Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ khoa học Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

HOÀNG TRUNG THÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

HOÀNG TRUNG THÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Thái Thị Quỳnh Như



Hà Nội – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Trung Thông


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Thái Thị Quỳnh Như-Viện trưởng
viện nghiên cứu quản lý đất đai – Tổng cục Quản lý đất đại- Bộ Tài Nguyên Môi
Trường, người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình trong thời gian tôi học tập tại
trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa Địa
Lý đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Tam Dương, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Tam Dương, UBND xã Hoàng Hoa đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.
Tác giả luận văn


Hoàng Trung Thông


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
6. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................... 4
7. Kết cấu luận văn ................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ............... 5
1.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính .................................................. 5
1.1.1. Cơ sở dữ liệu địa chính và vai trò của nó trong việc xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai ....................................................................................... 5
1.1.2. Cấu trúc của cơ sở dữ liệu địa chính ............................................. 6
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ............................... 7
1.1.4. Các quy định kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ........... 8
1.1.5. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại
Việt nam ............................................................................................... 9
1.2. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính.................................................. 10
1.2.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính ............................................ 10
1.2.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai11
1.2.3. Kinh nghiệm nước ngoài trong lập và quản lý hồ sơ địa chính ..... 13
1.2.4. Thực trạng công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính ở nước ta ...... 16
1.3. Khái quát về hệ thống phần mềm vilis2.0 ......................................... 22
1.3.1. Lý do chọn phần mềm vilis 2.0 ................................................... 22
1.3.2. Yêu cầu của hệ thống khi sử dụng phần mềm.............................. 26

1.3.3. Nhóm phân hệ phục vụ quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ
liệu đất đai:......................................................................................... 28


CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC... 29
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.............................................................. 31
2.2. Khái quát tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Tam Dương . 40
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ............................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng công tác thống kê, kiểm kê đất đai và quản lý biến động 42
2.2.3. Thực trạng công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn huyện
Tam Dương ........................................................................................ 46
2.3. Thực trạng việc lập quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Tam
Dương................................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng công lưu trữ các sổ của hồ sơ địa chính trên địa
bàn huyện Tam Dương ........................................................................ 47
2.3.2. Công tác kê khai đăng ký, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ....... 48
2.3.3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ trong việc lập và quản lý hệ
thống hồ sơ địa chính Xã Hoàng Hoa .................................................. 49
2.4. Một số tồn tại vướng mắc trong việc ứng dụng công nghệ lập và quản
lý trên địa bàn huyện Tam Dương........................................................... 51
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH HUYỆN TAM DƯƠNG............................................... 53
3.1. Hoàn thiện nội dung thông tin hồ sơ địa chính phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai .................................................................... 53
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số................................................. 54



3.3. Ứng dụng phần mềm vilis 2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã
Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 56
3.3.1. Quy trình đo đạc chỉnh lý bổ xung bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính.................................................................................. 56
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu ViLIS2.0 .............................................. 63
3.3.3. Quản trị và phân quyền người sử dụng ....................................... 69
3.3.4. Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ quản lý đất đai ....... 71
3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả đạt được ............................................. 79
3.4.1. Nhận xét và đánh giá ................................................................. 79
3.4.2. Những kết quả đạt được ............................................................. 80
3.4.3. Những khó khăn, tồn tại............................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 82
1. Kết luận ............................................................................................. 82
2. Kiến nghị........................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

GCN


: Giấy chứng nhận

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QL

: Quốc Lộ

QSD

: Quyền sử dụng

TL

: Tỉnh Lộ

TN&MT

: Tài nguyên & môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐK

: Văn phòng Đăng ký



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2014 ................................................................................................. 41
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Dương năm 2014 .................. 42
Bảng 2.3: Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Tam Dương giai đoạn
2010 – 2014.............................................................................................. 44
Bảng 2.4: Thống kê khối lượng bản đồ địa chính........................................ 47
Bảng 2.5: Tình hình sổ sách hồ sơ địa chính của Huyện Tam Dương ........... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ địa chính xã Hoàng Hoa đo năm 2009 ............................................ 50
Hình 3.1: Mô hình thành phần của cơ sở dữ liệu địa chính số ................................... 27
Hình 3.2: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số............................................ 56
Hình 3.3: Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE................................................................. 64
Hình 3.4: Khởi tạo CSDL Không gian .......................................................................... 64
Hình 3.5: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLIS2.0 .................................................. 65
Hình 3.6: BĐĐC xã Hoàng Hoa MĐSD đ ất trong Vilis2.0 ........................................ 65
Hình 3.7: Khởi động HQT CSDL ViLIS2.0 ................................................................ 66
Hình 3.8: Thiết lập kết nối với máy server.................................................................... 66
Hình 3.9: Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu ..................................................................... 67
Hình 3.10: Quản trị và phân quyền cho người dùng .................................................... 70
Hình 3.11: Phân quyền người dùng các chức năng được thực hiện........................... 71
Hình 3.12: Nhập thông tin chủ sử dụng ......................................................................... 72
Hình 3.13: Danh sách đăng ký c ấp GCN....................................................................... 73
Hình 3.14: Chuyển thông tin thửa sang đăng ký cấp GCN ......................................... 73
Hình 3.15: Cập nhật đơn đăng ký cấp GCN ................................................................. 74
Hình 3.16: Cấp GCN QSD đất........................................................................................ 74
Hình 3.17: Quản lý các loại sổ ........................................................................................ 75

Hình 3.18: Lập sổ địa chính ............................................................................................ 75
Hình 3.19: Tạo sổ mục kê................................................................................................ 76
Hình 3.20: Tạo sổ cấp giấy chứng nhận ........................................................................ 76
Hình 3.21: Các công cụ chỉnh lý biến động .................................................................. 77
Hình 3.22: Công c ụ tra cứu thửa trên bản đồ của ViLIS2.0 ...................................... 78
Hình 3.23: Thửa số 178(18) sau khi thực hiện biến động tách thửa chuyển thành 2
thửa mới là thửa 1(18) và thửa 2 (18) ............................................................................ 78
Hình 3.24: Chức năng quản lý lịch sử biến động của thửa 147(17)........................... 79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng v.v. Quản lý và sử dụng hợp lý, đúng với các quy luật tự nhiên thì đây là
nguồn tài nguyên “vô hạn” cho ta ngày càng nhiều của cải vật chất và các nhu yếu
phẩm thiết yếu của cuộc sống. Ngược lại nếu sử dụng không hợp lý trái với các
quy luật tự nhiên thì nguồn tài nguyên đất đai sẽ ngày một cạn kiệt bởi các hiện
tượng như: xói mòn đất, bạc mầu hoá, sa mạc hoá...và hầu như không có khả năng
phục hồi..
Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai trò
hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản lý Nhà
nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký
biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết v.v. Bên cạnh đó, hồ sơ địa chính cũng
góp phần quan trọng giúp quản lý thị trường bất động sản, cung cấp các thông
tin thuộc tính và pháp lý liên quan đến bất động sản tham gia giao dịch bất động
sản, ví dụ như bất động sản có đủ điều kiện tham gia giao dịch hay không? bất
động sản đó có hạn chế gì về quyền khi tham gia giao dịch v.v.
Hồ sơ địa chính và công tác quản lý hồ sơ địa chính giữ vai trò vô cùng quan

trọng trong công tác Quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, thực trạng hệ thống
hồ sơ địa chính của nước ta nói chung và của huyện Tam Dương nói riêng vẫn
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế và cần phải giải
quyết. Mặc dù, huyện Tam Dương của tỉnh Vĩnh Phúc và đang trong quá trình đô
thị hóa mạnh mẽ, các quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng,
nhưng huyệnvẫn chưa có hệ thống quản lý hồ sơ địa chính chính quy.. Hệ thống
hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai
của huyệntrong một thời gian dài từ trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn.

1


Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, học viên đã đi
đến quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
Sử dụng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn xã Hoàng Hoa
 Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của xã Hoàng hoa;
Nghiên cứu về phần mềm vilis 2.0 trong việc xây dựng cơ sở dữ địa chính;
Đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số so với
phương pháp quản lý hồ sơ địa chính truyền thống.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thực trạng việc ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý hồ sơ đia chính
trên địa bàn huyện Tam Dương
Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính huyện Tam Dương
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi khoa học
Công tác quản lý hồ sơ địa chính tại huyện Tam Dương.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên đề tài giới hạn
nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa
chính tại xã Hoàng Hoa huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc
có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ
quan của thành phố, các cơ quan của các quận, huyện và các viện nghiên cứu,
trường đại học.
2


Sử dụng các nguồn số liệu, thông tin từ các trang Web chuyên ngành quản
lý đất đai trên Internet và các sách, báo có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
nhằm rút ngắn thời gian và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó.
b) Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Các thông tin, số liệu về tình hình sử dụng đất thu thập được qua các năm.
Chúng được xử lý tính toán bằng phần mềm Excel, các phần mềm phân tích sử lý
số liệu,.. phản ánh thông qua các bảng thống kê, đồ thị để so sánh, đánh giá và rút
ra kết luận cần thiết.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp
Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, về
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Tam Dương.
Tổ chức họp dân theo các tổ dân phố để kê khai đăng ký đất đai.
Đo đạc chính lý các thửa đất có biến động.
c) Phương pháp bản đồ kết hợp với phương pháp mô hình hóa dữ liệu

Các thửa đất biến động chưa được cập nhật trên bản đồ địa chính số chúng
ta tiến hành xác định đo đạc thực địa hoặc xác định trên tài liệu thống kê của
phường từ đó trình bày theo quy phạm bản đồ trên phần mềm Microsation.
Sau khi chuẩn hóa dữ liệu bản đồ trên phần mềm Mirosation xuất sang dữ
liệu sang phần mềm ViLIS 2.0 để quản lý hồ sơ địa chính
d) Phương pháp kiểm nghiệm thực tế
Được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của cơ sở dữ liệu địa chính số
khi đưa vào khai thác trong thực tế.
e) Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn, các cán bộ lão thành đã có kinh
nghiệm lâu năm trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý đất đai.
Nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn, xây dựng quy trình và phối hợp với
đơn vị xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu để phần mềm được xây dựng phù
hợp và hỗ trợ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai.

3


6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống hồ
sơ địa chính trên địa bàn huyện Tam Dương.
Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và biện
pháp hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ địa chính trong những năm tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, danh mục bảng biểu, hình
vẽ, tài liệu tham khảo, phụ lục... Luận văn được bố cục làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở pháp lý
Chương 2: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ trong
việc lập và quản lý hồ sơ địa chính tại địa bàn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính huyện

Tam Dương

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1. Khái quát về cơ sở dữ liệu địa chính
1.1.1. Cơ sở dữ liệu địa chính và vai trò của nó trong việc xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống
quản lý đất đai hiện đại. Trong nhiều năm qua, các địa phương đã quan tâm, tổ chức
triển khai thực hiện ở nhiều địa bàn. Một số tỉnh đã cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính và đã tổ chức quản lý, vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất
hiệu quả và được cập nhật biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu (gọi tắt là: CSDL) địa chính nhằm hiện đại hoá
hệ thống công tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý biến động nguồn dữ liệu đất đai
thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, đến các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là
cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đảm bảo cung cấp thông
tin, dữ liệu đất đai nhanh gọn, chính xác phục vụ tốt quản lý Nhà nước về đất đai, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh,
nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp tác quốc tế; phát triển Chính phủ điện tử trong
ngành tài nguyên và môi trường và đặc biệt là nhu cầu khai thác thông tin thường
xuyên cho người dân và doanh nghiệp góp phần làm minh bạch thị trường bất động
sản. Từng bước hoàn thiện, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai để nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác tiềm năng
quỹ đất, cung cấp các thông tin về đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn tỉnh. Thiết lập mạng lưới thông tin giao diện, thống nhất từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã, phục vụ cho việc quản lý và khai thác thông tin đất đai.
Trong suốt thời gian qua, công tác quản lý đất đai đã liên tục được hoàn thiện
về thể chế, chính sách và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và minh

bạch thông tin về đất đai. Điều này dẫn tới việc có nhiều dữ liệu đất đai được lập,
thu thập và sử dụng ở các thời kỳ khác nhau, kể cả những tài liệu từ những chế độ
trước. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, tất cả các dữ liệu đều phải được xem

5


xét và cập nhật vào trong cơ sở dữ liệu đất đai. Tuy nhiên, các quy định kỹ thuật
xây dựng và chuẩn hóa dữ liệu mới chỉ tập trung cho các dạng dữ liệu đất đai được
xây dựng một cách chính quy gần đây (như bản đồ địa chính chính quy, hồ sơ địa
chính theo thông tư 09/2007/TT-BTNMT), chưa được cụ thể hóa theo các dạng dữ
liệu đất đai đã có từ các thời kỳ trước.
Để hoàn thiện các quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai, trong quá trình
xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai, cần thiết phải rà soát lại các
quy định kỹ thuật liên quan, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và yêu cầu
của công tác quản lý. Từ đó nghiên cứu đưa ra các quy trình chuẩn hóa các dữ liệu
đất đai này phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là rất cần thiết và phù
hợp với đặc thù của công tác quản lý đất đai của chúng ta hiện nay
1.1.2 Cấu trúc của cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính địa chính.
Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
a) Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng của các thửa đất;
b) Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sông, ngòi, kênh,
rạch, suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường
giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không
có ranh giới thửa khép kín;
c) Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới

và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình;
d) Điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục
kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại Điều 47 của
Luật Đất đai bao gồm các thông tin:

6


a) Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
b) Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có
ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diên tích của hệ
thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
c) Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
d) Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa
vụ tài chính về đất đai;
đ) Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay
đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng tập trung thống nhất từ Trung ương
đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu
địa chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực
hiện theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Việc
xây dựng cơ sỏ dữ liệu địa chính được thực hiện như sau:

Cơ sở dữ liệu địa chính cấp xã là thành phần cơ bản của hệ thông cơ sở dữ
liệu địa chính. Cơ sở dữ liệu địa chính của quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh là tập hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã
thuộc huyện; đối với các huyện không có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc
thì cấp huyện là đơn vị cơ bản để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính. Cơ sở dữ liệu
địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tập hợp cơ sở dữ liệu địa
chính của tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh. Cơ sở dữ liệu địa
chính cấp Trung ương là tổng hợp cơ sở dữ liệu địa chính của tất cả các đơn vị
hành chính cấp tỉnh trên phạm vi cả nước. [1]

7


1.1.4. Các quy định kỹ thuật về xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
Trong thực tế sử dụng dữ liệu địa chính đặt ra các nhu cầu khác nhau, các
nhu cầu này cũng có các đòi hỏi khác nhau. Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu
thực tế là các hệ thống thông tin nói chung và các hệ thống thông tin dữ liệu địa
chính nói riêng luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau, nghĩa là thông tin sẽ được
truyền tải từ hệ thống này sang hệ thống khác. Vì vậy yêu cầu đặt ra là làm thế
nào để các hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau, phương pháp đơn giản và
có hiệu quả nhất là các hệ thống phải xây dựng cấu trúc thông tin của mình theo
một tập các quy tắc chung.
Xuất phát từ các yêu cầu đó, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã xây dựng quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam
ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước đối với công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính theo thông tư 17/2010/TT-BTNMT, để Quy định kỹ thuật về chuẩn
địa chính Việt Nam được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu chuẩn hoá cho các
hoạt động sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu địa chính phải được xây
dựng trên cơ sở một quy định chung, nhằm đảm bảo toàn bộ dữ liệu địa chính đều

được xây dựng dựa trên các mô hình khái niệm và các quy tắc chung;
- Trao đổi và chia sẻ dữ liệu địa chính: dữ liệu địa chính được trao đổi và
chia sẻ trên cơ sở mọi dữ liệu địa chính được định nghĩa và xây dựng theo một
quy định chuẩn dữ liệu địa chính chung, được mã hoá theo quy định, độc lập nền
tảng, và được chia sẻ thông qua các dịch vụ về dữ liệu mở;
- Cập nhật dữ liệu địa chính: các quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa
chính được thiết kế sao cho có thể hỗ trợ tối đa cho các hoạt động cập nhật dữ liệu
địa chính.
Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính gồm 06 quy định cụ thể sau đây:
- Quy định nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin dữ liệu địa chính;
- Quy định hệ quy chiếu tọa độ áp dụng cho dữ liệu địa chính;
- Quy định siêu dữ liệu địa chính;

8


- Quy định chất lượng dữ liệu địa chính;
- Quy định trình bày dữ liệu địa chính;
- Quy định trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính.
Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính được xây dựng trên quan
điểm kế thừa của chuẩn thông tin địa lý quốc gia, do đó, nó có quan hệ mật
thiết với các thành phần:
- Các chuẩn thông tin địa lý quốc tế đang được áp dụng để chuẩn hoá dữ
liệu địa lý cơ sở quốc gia;
- Các quy phạm kỹ thuật và các quy định hiện hành có liên quan đến
việc chuẩn hoá thông tin dữ liệu địa chính (các loại danh mục đối tượng bản đồ,
các quy phạm thành lập bản đồ địa chính, hướng dẫn thẩm định chất lượng
sản phẩm bản đồ địa chính…);
- Các sản phẩm dữ liệu địa chính có được từ việc áp dụng các quy định
chuẩn hóa dữ liệu địa chính;

- Các loại đối tượng sử dụng các sản phẩm dữ liệu địa chính, cũng như các
sản phẩm dẫn xuất từ dữ liệu địa chính;
- Các quy trình kỹ thuật - công nghệ và công cụ phần mềm cần thiết nhằm thúc
đẩy việc áp dụng và triển khai quy định chuẩn dữ liệu địa chính trong thực tiễn.[4]
1.1.5. Một số phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính đang áp dụng tại Việt
nam
1.1.5.1. Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính
Tại nước ta nói chung hiện nay chủ yếu sử dụng các phần mềm như
Auto Cad, Microstion SE, Microstion V8,.. để thành lập bản đồ địa chính. Các
doanh nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài nguyên và Môi
trường và các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ đang
sử dụng các phần mềm được xây dựng từ các dự án của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các doanh nghiệp tư nhân:
- Phần mềm FAMIS: một modul chạy trên nền Microstion SE, phần
mềm này được xây dựng từ khá sớm trong giai đoạn đầu ứng dụng công nghệ số
9


vào công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính. Phần mềm này được cung
cấp miễn phí cho các doanh nghiệp, các Sở Tài nguyên và Môi trường để ứng
dụng thành lập bản đồ địa chính;
- Phần mềm eMap: phần mềm này được xây dựng bởi công ty TNHH Tin
học eK. Phần mềm này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp của
Bộ, các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và một số Sở Tài
nguyên và Môi trường;
- Phần mềm CESMAP: phần mềm này được xây dựng trong môi
trường AutoCAD bởi công ty Địa chính công trình;
- Phần mềm TMV.MAP: Phần mềm được xây dựng bởi Công ty cổ phần
công nghệ thông tin địa lý EK thuộc Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường.
1.1.5.2. Phần mềm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu

- Phần mềm CiLIS, ELIS: Các phần mềm được xây dựng bởi Cục Công
nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm ViLIS: phần mềm được xây dựng bởi Trung tâm Viễn
thám Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần mềm TMV.LIS: phần mềm được xây dựng bởi Tổng công ty Tài
nguyên và Môi trường.
1.2. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
1.2.1. Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách v.v.
chứa đựng những thông tin cần thiết về đất đai để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Hệ thống tài liệu này được thiết lập trong quá trình đo đạc, thành
lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại tài liệu và đặc
điểm sử dụng của chúng mà hệ thống tài liệu trong hồ sơ địa chính được chia thành
2 loại [1].
+ Hồ sơ tài liệu gốc, lưu trữ và tra cứu khi cần thiết.
+ Hồ sơ địa chính phục vụ thường xuyên trong quản lý.
10


1.2.2. Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai
điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi
hành các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính mà trực tiếp là sổ
đăng ký biến động đất đai nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến động đất đai và
xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô. Trên cơ sở thống kê
và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định hướng phát triển kinh tế

xã hội của từng cấp nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa ra được các chính sách mới
phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại từng cấp.
Ví dụ thông qua thống kê, phân tích tình hình biến động sử dụng đất của huyệnHải
Phòng trong giai đoạn 5 năm từ năm 2000 đến năm 2005 nhà quản lý nhận thấy xu
hướng biến động chủ yếu ở huyệnlà từ đất nông nghiệp sang đất phục vụ cho công
nghiệp và dịch vụ.
Dựa trên kết quả của quá trình phân tích xu hướng biến động kết hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyệngiai đoạn 10 năm từ 2006 đến
2015 là tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, nhà quản lý sẽ đưa ra
các chính sách mới để tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp và
dịch vụ. Một số chính sách mới có thể là: khuyến khích các nhà đầu tư trong nước,
ngoài nước đầu tư vào Vĩnh Phúc bằng cách cho khấu trừ tiền giải phóng mặt bằng
vào tiền thuê đất, khuyến công bằng hỗ trợ chuyển đổi công nghệ, cho vay với
lãi suất thấp để đầu tư công nghệ sạch giảm ô nhiễm môi trường từ nguồn của
Quỹ Bảo vệ Môi trường...
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì nhà quản lý
chỉ cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
với độ tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của công nghệ thông tin thì
11


công việc này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, thậm chí chúng ta có thể lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất từng năm chứ không phải là 5 năm một lần như quy định
hiện hành.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả
cấp vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay đang là
vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều nhưng một
trong số những nguyên nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính không cung cấp

đầy đủ thông tin cho nhà quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất chi
tiết. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đòi hỏi chi tiết đến từng thửa đất, nghĩa là nhà
quy hoạch phải nắm được các đối tượng quy hoạch (đường giao thông, sân vận
động, nhà văn hóa v.v.) trong phương án quy hoạch sẽ cắt vào những thửa nào,
diện tích là bao nhiêu và đó là loại đất gì?v.v. Để trả lời được những câu hỏi
này thì phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải được xây dựng trên nền là
bản đồ Địa chính chính quy. Bên cạnh đó những thông tin liên quan như: chủ sử
dụng đất, nghĩa vụ tài chính v.v. liên quan đến những thửa đất phải thu hồi cũng
sẽ được cung cấp từ hồ sơ địa chính. Bởi vậy để xây dựng được một phương án
quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính đóng vai trò rất quan trọng. Sau
khi thành lập được phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính
cũng là công cụ chính giúp giám sát việc thực hiện phương án quy hoạch.
Trong những năm gần đây do các quan hệ về đất đai ngày càng trở nên phức
tạp bởi vậy yêu cầu quản lý các nội dung như: đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng ngày càng trở nên khó khăn. Đặc biệt là vấn đề thu hồi đất đai, giải phóng
mặt bằng để phục vụ cho các dự án liên quan đến đất đai. Nguyên nhân chính của
vấn đề này là do giá đất bồi thường không sát với giá thị trường. Để giải quyết vấn
đề này thì hồ sơ địa chính cần hướng tới quản lý cả vấn đề giá đất. Một vấn đề
khác cũng đang rất nan giải ở các khu vực ven đô, nơi mà tốc độ đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ đó là tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy
12


hoạch: người dân tự ý chuyển đất nông nghiệp, ao hồ thành đất thổ cư, nhiều
trường hợp khi phát hiện thì đã là “chuyện đã rồi”. Dẫn đến tình trạng này là do cơ
quan quản lý đất đai địa phương không có được hệ thống hồ sơ địa chính phản ánh
đúng thực trạng để kịp thời quản lý.
Các cơ quan quản lý đất đai không chỉ có các công tác quản lý Nhà
nước về đất đai mang tính chất định kì như: quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm

kê đất đai, mà còn có những công việc mang tính thường xuyên như: giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều trường hợp
tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng kiện tụng kéo dài
và khiếu kiện vượt cấp do phương án giải quyết của chính quyền không có căn cứ
pháp lý rõ ràng và thống nhất. Đây là nguyên nhân làm cho người tham gia tranh
tụng không đồng ý với phương án giải quyết. Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên
quan đến đất đai ở cấp cơ sở thì hệ thống hồ sơ địa chính phải được hoàn thiện đầy
đủ và là cơ sở pháp lý vững chắc cho những quyết định giải quyết tranh chấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà
nước và nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt
động quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ
sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và
của người sử dụng. Ví dụ: nhờ có thông tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất
người dân sẽ phát hiện được các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái với
quy hoạch của một số cá nhân, kịp thời báo với cơ quan nhà nước để có biện pháp
xử lý tránh tình trạng “sự đã rồi”.
1.2.3. Kinh nghiệm nước ngoài trong lập và quản lý hồ sơ địa chính
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay
Việt Nam có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế
giới, đây là điều kiện thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại các quốc gia
phát triển trên nhiều lĩnh vực. Quản lý đất đai tại các nước phát triển và các nước
có nền kinh tế mới nổi như Thụy Điển, Úc, Trung Quốc đã đạt đến mức độ tương
đối hoàn thiện, đây là những mô hình quản lý Việt Nam cần nghiên cứu để tiếp
13


thu các ưu điểm một cách chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
1.2.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thụy Điển một nước đã phát triển thuộc vùng bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa
chính của Thụy Điển có những ưu điểm sau:

Do Thụy Điển công nhận quyền sở hữu đất đai của người dân nên chỉ cần
có một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản (gồm: đất, nhà, tài sản
gắn liền với đất). Điều này dẫn đến hệ quả: công tác đăng ký bất động sản và cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản sẽ đơn giản hơn nhiều so với việc
đăng ký quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với
đất ở Việt Nam.
Bên cạnh đó luật cũng quy định đăng ký bất động sản là bắt buộc và người
mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3 tháng sau khi mua. Từ thời
điểm đó người mua được toàn quyền sở hữu. Quy định này sẽ giúp tránh được tình
trạng có những giao dịch liên quan đến bất động sản mà nhà quản lý không nắm
được, mặt khác cũng giúp đảm bảo được các quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu.
Vấn đề thời hạn đăng ký quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở Việt Nam hiện nay chưa
được quy định trong luật nên vô hình trung tạo điều kiện cho các giao dịch ngầm
diễn ra một cách thoải mái. Điều này dẫn đến thực trạng: người mua bất động sản cứ
mua và cũng không mấy quan tâm đến việc đăng ký quyền sở hữu của mình.
Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm
1995, trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:
Khu vực hành chính nơi có bất động sản, địa chỉ, vị trí trên trích lục bản
đồ địa chính, toạ độ của bất động sản và các công trình xây dựng; Diện tích của bất
động sản; Giá trị tính thuế; Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu,
thông tin về việc có bất động sản đó khi nào và như thế nào; Sơ đồ công trình xây
dựng và các quy định được áp dụng cho trường hợp cụ thể đó; Số lượng thế chấp;
Thông tin về quyền thông hành địa dịch; Các biện pháp kỹ thuật và chính thức
được thực hiện, số tra cứu đến các bản đồ và các tài liệu lưu trữ khác.
Hơn thế nữa nguyên tắc cơ bản của Chính phủ Thuỵ Điển là tất cả các thông
14


tin có trong cơ quan Nhà nước (trong đó có cả ngân hàng dữ liệu đất đai) đều phải
được công khai phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin miễn phí. Điều này tạo điều kiện

thuận lợi cho người dân tìm hiểu thông tin về bất động sản mình muốn mua.
1.2.3.2. Hồ sơ địa chính của Úc
Hệ thống quản lý đất đai của Úc nhìn chung không có sự biến động nhiều
trong suốt quá trình phát triển của đất nước, điều này tạo điều kiện thuận tiện
cho việc kế thừa thành quả của thời kỳ trước và tiếp tục hoàn thiện vào thời kỳ sau.
Hệ thống địa chính của Tây Úc có những ưu điểm sau:
Công nhận quyền sở hữu đất đai của tư nhân và không tách biệt giữa nhà
và đất
Không quy định hạn điền tạo điều kiện cho người sử dụng đất tích tụ đất
đai để mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp.
Ngay từ năm 1958 trên toàn liên bang Úc đã áp dụng thống nhất hệ thống
kê khai đăng ký Torren. Việc áp dụng sớm và thống nhất một hình thức kê khai
đăng ký đã giúp cho hệ thống hồ sơ địa chính của Úc đến thời điểm hiện tại đảm
bảo tính thống nhất và hoàn thiện.
Khi đã được cấp giấy chứng nhận thì chủ sở hữu sẽ được nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu vĩnh viễn.
Tây Úc đã thiết lập được hệ thống thông tin đất đai tương đối hoàn
chỉnh bằng hệ thống WALIS (West Australia Land Information System) – Hệ
thống thông tin đất đai tây Úc. Trung bình trong một ngày hệ thống này đã giúp
xử lý khoảng 4500 trường hợp tra cứu giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản
gắn liền với đất.
1.2.3.3. Hồ sơ địa chính của Mỹ
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Đến nay, Mỹ đã hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ và hoàn thiện
hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa
vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin về biến động
đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp
15



×