Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Tiến Bình



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và nội dung nghiên cứu trong Luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và được
tổng hợp từ những nguồn thông tin có thực với mức độ tin cậy cao. Kết quả
nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài
luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc” tại Trường Đại học kinh tế và QTKD đến nay, tác giả đã
luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Với lòng kin

́ h tro ̣ng và biế t ơn sâu sắc, tác giả xin đươ ̣c bày tỏ l ời cả m
ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo sau đại học và
các Thầy, Cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
- Tác giả xin cảm ơn NGUT.TS. Phạm Tiến Bình đã nhiệt tình hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục thuế, lãnh đạo
các phòng Văn phòng Cục và các đồng nghiệp trong cơ quan nơi tác giả công
tác, các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện về mặt thời gian cũng như cung cấp số liệu để bản luận văn được
hoàn thành tốt nhất.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các Cô giáo, các nhà
khoa học và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa
thực tiễn hơn.
Tác giả

Phạm Thị Thu Hà

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài ................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập cá nhân ................... 5
1.1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế TNCN .......................................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN ................... 18
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương và bài học về công tác
quản lý thuế TNCN cho Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thuế TNCN ................................ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiê ̣m về quản lý thuế TNCN cho Cục thuế tỉnh Vĩnh....
Phúc
24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............. 27
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .............................................. 28
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế TNCN .. 29

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC .............. 32
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc ................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.2. Tổng quan chung về Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 34
3.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế ...................................................... 34
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011-2015.............................................................................. 38
3.3.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2011-2015 ............ 39
3.3.2. Công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Vĩnh Phúc ......................... 42
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 63
3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua ....................................................... 66
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 69
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ TỈNH VĨNH PHÚC...................... 81
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng về công tác quản lý thuế TNCN
tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. ................................................................. 81
4.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vấn đề quản lý thuế TNCN ..... 81
4.1.2. Mục tiêu về công tác quản lý thuế của Cục thuế Vĩnh Phúc ................ 83
4.1.3. Định hướng về công tác quản lý thu thuế TNCN ................................. 84
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc. ..................................................................................... 87
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

4.2.1. Giải pháp về công tác quản lý mã số thuế và đăng ký cấp mã số thuế ...... 87
4.2.2. Giải pháp về công tác quản lý thu nhập chịu thuế, kê khai, nộp thuế .. 90
4.2.3. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân ............................ 92
4.2.4. Giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ thuế .................................................................... 95
4.2.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế
thu nhập cá nhân đến người nộp thuế ................................................... 97
4.2.6. Tăng cường công tác phối hợp của hệ thống chính quyền và cơ quan
chức năng ............................................................................................ 100
4.2.7. Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế
TNCN hiện nay ................................................................................... 100
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 109
4.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ..................................... 109
4.3.2. Đối với ngành thuế .............................................................................. 112
4.3.3. Đối với người nộp thuế TNCN: .......................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 123

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ


BTC

Bộ Tài chính

TCT

Tổng cục thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

CQCT

Cơ quan chi trả

CQT

Cơ quan thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

XLTK

Xử lý tờ khai

NPT


Người phụ thuộc

PIT

Hệ thống quản lý thuế TNCN

ĐKT

Đăng ký thuế

HSKT

Hồ sơ khai thuế

QLT

Chương trình quản lý thuế

QTT

Chương trình phân tích tình trạng người nộp thuế

TINC

Chương trình quản lý thông tin về người nộp thuế

QHS

Chương trình quản lý hồ sơ (đi và đến)


QLTN

Chương trình quản lý thu nợ

TPH

Chương trình quản lý dữ liệu toàn ngành

CTTN

Chi trả thu nhập

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TMS

Chương trình quản lý thuế tập trung

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 đến 2015...........34

Bảng 3.2.

Kết quả thu thuế nội địa và thuế TNCN giai đoạn 2011-2015 ........ 39

Bảng 3.3.

Chi tiết theo các loại thu nhập chịu thuế 2011 - 2015 ................ 40

Bảng 3.4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế TNCN theo chức

năng của Cục Thuế ..................................................................... 43

Bảng 3.5.

Mức độ hài lòng của NNT đối với tổ chức bộ máy quản lý
thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 44

Bảng 3.6.

Bảng tổng hợp tình hình quản lý mã số thuế của NNT tại
tỉnh Vĩnh Phúc đến 31/12/2015 .................................................. 46

Bảng 3.7.

Bảng tổng hợp cấp mã số thuế TNCN qua các năm của
ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 47

Bảng 3.8.

Kết quả đánh giá công tác đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh ........ 49

Bảng 3.9.

Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN năm 2015 ....................... 52

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác kê khai và thu nộp thuế tại Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 54
Bảng 3.11. Thống kê tình trạng chấp hành nộp quyết toán thuế TNCN
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2015 ................ 55
Bảng 3.12. Thống kê lỗi trong kê khai quyết toán thuế TNCN .................... 55

Bảng 3.13. Kết quả thu nộp sau thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN ............. 57
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
thanh tra, kiểm tra của Cục thuế ................................................. 59
Bảng 3.15. Tổng quan số nợ thuế TNCN của Cục thuế từ năm 2011-2015...... 59
Bảng 3.16. Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc................................... 61
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng đối với hệ thống CNTT ....... 62
Bảng 3.18. Kết quả áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều và kê
khai thuế qua mạng tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015 ..... 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1. Cơ cấu thu thuế nội địa tại Cục thuế Vĩnh Phúc từ 2011-2015 .... 42
Hình 3.2. Tình hình NNT được cấp MST đang hoạt động chia theo khu
vực kinh tế đến 31/12/2015 .......................................................... 47
Hình 4.1. Mô hình giải pháp về kiến trúc hệ thống ứng dụng Quản lý
thuế TNCN .................................................................................. 101
Hình 4.2. Mô hình cơ sở dữ liệu về quản lý mã số thuế ............................. 103
Hình 4.3. Mô hình giải pháp về đăng ký cấp MST..................................... 104
Hình 4.4. Mô hình tổng quan về cấp mã người phụ thuộc ......................... 104
Hình 4.5.

Mô hình công tác quản lý kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế ....... 105

Hình 4.6. Mô hình triển khai Quyết toán thuế TNCN ................................ 106
Hình 4.7.


Phân loại các bước triển khai QT TNCN cho CQCT và cá nhân ..... 106

Hình 4.8. Quy trình xử lý tờ khai quyết toán TNCN cho CQCT và cá nhân .. 107
Hình 4.9. Mô hình công tác kế toán và thu nộp .......................................... 108
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc......................... 38
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ đăng ký MST thuế TNCN ................................................ 45

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng là một
công cụ quan trọng để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước,
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc phòng,
khu vực hành chính công. Để tăng nguồn thu, thực hiện cân đối chi cho ngân
sách nhà nước, đòi hỏi phải có một chính sách thuế phù hợp với tình hình
thực tế của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ,
phù hợp với mức độ lạm phát của đồng tiền và phù hợp với thu nhập bình
quân của mọi người dân trong xã hội.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản trong nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng Luật thuế TNCN, tỷ
trọng thuế TNCN chiếm khoảng 13-40% tổng số thu ngân sách tùy theo quan
điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức là
30-40%. Các nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Philippines,…
chiếm khoảng 14-15%.
Thực tế ở nước ta, vấn đề thuế TNCN chỉ mới được đặt ra trong quá

trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của mỗi
người vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các loại
hình doanh nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi
mặt nên thu nhập đã có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng
trưởng cao và khá ổn định đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội
nói chung, đặc biệt là nhóm cộng đồng, những người có trình độ, kiến thức.
Đó chính là lý do nhà nước cần hoàn thiện chính sách thuế TNCN vừa để đảm
bảo phân phối thu nhập công bằng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước; vừa là để hoàn thiện hệ thống
pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Luật thuế
TNCN số 04/2007/QH12 đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2009 thay cho Pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao. Sau
3 năm thực hiện, Luật thuế này vẫn chưa thực sự thu hút được sự đồng thuận của
đại đa số người dân. Luật thuế TNCN đã bộc lộ một số bất cập và chưa theo kịp
diễn biến phức tạp của thị trường, tạo tâm lý không không thoải mái đối với một
bộ phận người nộp thuế. Vì thế ngày 22/11/2012 Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật thuế TNCN số
26/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN số
04/2007/QH12 và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013.
Đến nay, qua hơn 7 năm thực hiện triển khai Luật thuế TNCN và hai
lần sửa đổi bổ sung luật, công tác quản lý thuế TNCN bước đầu đã đạt

những kết quả nhất định như mở rộng được đối tượng chịu thuế, từng bước
góp phần đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân
cư trong xã hội; Tuy nhiên, để Luật thuế TNCN thực sự phát huy được vai
trò là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính công bằng xã hội khi áp
dụng vào thực tiễn thì vấn đề công tác quản lý thuế cần phải được quan tâm
hơn. Hiện nay công tác quản lý thuế TNCN nói chung còn bộc lộ một số
hạn chế, tồn tại bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ
chức thực hiện chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý còn cồng kềnh và
kiểm soát thực hiện chính sách, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến
các tổ chức, cá nhân trong xã hội chưa hiệu quả, công tác tin học hóa trong
quản lý thuế TNCN cũng chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiều
cho người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế... làm giảm hiệu quả
chính sách thuế thu nhập cá nhân trong xã hội.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
Tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thuế đã có nhiều biện pháp tích cực để tổ
chức, triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Song kết quả đạt được vẫn
còn hạn chế, đó là: Nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận người nộp thuế, một
số vướng mắc trong tổ chức thu, văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, chưa thống
nhất, rõ ràng, bộ máy quản lý thuế còn hạn chế… đã dẫn đến những bất cập
trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ thực tế trên, là một cán bộ hiện đang công tác tại Cục thuế
tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả mong muốn được mang các kiến thức đã được học trong
nhà trường và kinh nghiệm công tác trong ngành Thuế đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Đó là lý do
tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế
TNCN từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục thuế tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế TNCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được; đồng thời chỉ ra
hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý thuế TNCN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN tại
Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế trong 5 năm (2011-2015).
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần khái quát những vấn đề lý luận
chung về thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN trong giai đoạn hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn: Các vấn đề nghiên cứu của đề tài nhằm chỉ ra

những mặt còn tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh phúc, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế TNCN mang tính cải cách phù hợp.
* Những đóng góp khoa học của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn về mặt nghiên cứu và hệ thống hoá một số
cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
- Các vấn đề nghiên cứu của đề tài nhằm chỉ ra những mặt còn tồn tại,
hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay. Đề tài vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng,
tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và những yếu tố tác động ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng chúng ta cũng
nhận thấy những điểm tương đồng sau: Thuế TNCN là khoản thu mang tính bắt
buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều kiện nhất
định. Thuế mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá.
Một phần thuế nộp vào ngân sách Nhà nước được trả về với người dân một cách
gián tiếp dưới nhiều hình thức khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và
quỹ tiêu dùng khác.
Do vậy ta có khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu
nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân
trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần,
không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
Thuế TNCN là một sắc thuế xuất hiện tương đối sớm. Lần đầu tiên xuất
hiện ở nước Anh vào năm 1799. Thuế thu nhập đã được áp dụng như một
hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống
Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó thuế thu nhập cá
nhân nhanh chóng được lan truyền sang các nước công nghiệp khác như: Nhật
(năm 1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914), Trung Quốc (năm 1936)… Ở
cá nước phát triển, thuế TNCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
thuế. Tuy nhiên, mức thuế cao hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh vào
từng khoản thu nhập khác nhau của các chủ thể thường phụ thuộc vào quan
điểm điều tiết thu nhập và và mục tiêu đặt ra trong chính sách phân phối thu
nhập của từng nước trong từng thời kỳ nhất định. Nhìn chung, hầu hết các
nước đều áp dụng thống nhất hai loại thuế: Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu
nhập công ty.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân
Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh
nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội (như
phúc lợi công cộng, giáo dục, y tế…) của mỗi quốc gia. Mặc dù các quốc gia
hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung
lập. Khi tính Thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp
thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước
khi tính thuế.
Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
do thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất
phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập
cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình trong xã hội.
Năm là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên
nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
Sáu là, Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá
nhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu
nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập
phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu

cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến
đổi lớn của điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật
thuế TNCN ở nước ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều
mặt. Là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ
yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có được.
Đối với nền kinh tế - xã hội
* Thuế TNCN là một công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập
của từng người, do đó phải đảm bảo tính công bằng, cả công bằng theo chiều
dọc và chiều ngang. Công bằng trong điều tiết thu nhập theo chiều dọc có
nghĩa là: người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập
thấp. Công bằng trong điều tiết thu nhập theo chiều ngang có nghĩa là người
có thu nhập và điều kiện hoàn cảnh như nhau thì nộp mức thuế như nhau và
ngược lại, người có thu nhập ngang nhau nhưng điều kiện gia cảnh sống khác
nhau thì nộp thuế khác nhau. Về lý luận, nếu chỉ có công bằng ngang thì vẫn
chưa phải là công bằng hoàn hảo mà phải kết hợp giữa công bằng ngang và
công bằng dọc. Điều đó có nghĩa là, người có thu nhập thì phải nộp thuế,
người có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, người có thu nhập thấp thì nộp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
thuế ít căn cứ vào Biểu thuế lũy tiến từng phần; người có thu nhập dưới mức
chịu thuế thì không phải nộp thuế; người không có khả năng tạo ra thu nhập
hoặc thu nhập quá thấp thì không những không phải nộp thuế mà còn được
trợ cấp thêm.

Trong nền kinh tế thị trường, người đã giàu lại càng có nhiều điều
kiện để giàu thêm, còn người nghèo có nhiều khó khăn lại có nguy cơ ngày
càng nghèo hơn. Thông qua biểu lũy tiến từng phần, thuế TNCN động viên
mạnh những khoản thu nhập cao của tầng lớp khá giả. Có thể nói, điều hòa
thu nhập xã hội để từng bước đảm bảo công bằng về thu nhập, đời sống giữa
các tầng lớp dân cư được xem là vai trò quan trọng nhất mà chính sách thuế
TNCN đặt ra.
* Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân
cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu người.
* Góp phần quản lý thu nhập dân cư
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô,
nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến
đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Quản lý tốt thuế TNCN còn kịp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
thời phát hiện các khoản thu nhập chưa nộp thuế hoặc cố tình trốn thuế, qua
đó giám sát được thu nhập và ý thức chấp hành luật thuế của từng công dân.
Đối với hệ thống thuế

* Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác.
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn
người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân
biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá
nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này.
* Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế TNCN Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh
nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được
những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần
thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng
thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế
hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã
hoạch định.

Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn
chỉnh của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật
thuế thu nhập cá nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế,
vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ
chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật
Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước. Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính
sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và
phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân
đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập cá nhân sẽ ngày càng tăng.
* Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN ở Việt Nam
Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và
có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009. Luật này gồm 4 chương 35 điều, là một văn
bản luật được soạn thảo “công phu” nhất từ trước đến nay, phản ánh khá đầy đủ ý
chí, nguyện vọng của nhân dân với nhiều điểm mới so với Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (gồm 8 chương, 34 điều) và phù hợp hơn với
điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay.
Nội dung của Luật thuế TNCN gồm:
- Đối tượng nộp thuế
- Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập được miễn thuế
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11

- Giảm thuế
- Các khoản giảm trừ
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối
với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế
trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các
khoản giảm trừ nêu trên.
+ Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất
(%)

1

Đến 60

Đến 5

5


2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52


25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

- Biểu thuế toàn phần
+ Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền,
nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế.
Thu nhập tính thuế

Thuế suất
(%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5


b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp
dụng thuế suất tính trên giá bán

25
2

g) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

20

- Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu theo từng phần


0,1

Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp
dụng đối với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 0,1% đến 20%
tính trên toàn bộ thu nhập phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
Có thể nói, Luật thuế TNCN có rất nhiều điểm đổi mới phù hợp với thực
tiễn và khoa học so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế TNCN
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN
* Khái niệm công tác quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân, để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục
tiêu nhà nước đặt ra.
* Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN.
Xuất phát từ các đặc điểm của thuế TNCN, việc quản lý thuế TNCN
cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, quản lý thuế TNCN gắn chặt với chủ trương phân phối và
quản lý thu nhập của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu cơ bản
của quản lý thuế TNCN là nâng cao tính tuân thủ cho các đối tượng nộp thuế,
đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập giữa các đối tượng nộp thuế. Vì
vậy, quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng đều rất cần phải có
các chi phí hành chính nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí cho cơ
quan thuế) và các chi phí gián tiếp mà người nộp thuế phải gánh chịu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
Thứ hai, quản lý thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tượng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả

thuế được thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế
TNCN làm cho gánh nặng của thuế TNCN được người nộp thuế cảm nhận
một cách rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho công tác quản lý thuế
TNCN trở nên nhạy cảm, việc thực hiện các biện pháp quản lý cũng vì thế mà
gây nên các phản ứng khác nhau cho các đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, quản lý thuế TNCN là hoạt động phức tạp, tổng hợp nhiều góc
độ quản lý kinh tế, xã hội, nhiều cách thức khác nhau: hành chính, kinh tế, tổ
chức. Do đó, đòi hỏi người quản lý phải có trình độ quản lý rất cao và bao
quát. Đặc trưng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của thuế TNCN là mang
tính luỹ tiến và là loại thuế thực. Với cách thức đánh thuế dựa trên thu nhập
tổng thể hoặc từng nguồn thu nhập, công tác quản lý các nguồn thu nhập là
hết sức phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nguồn thu nhập chịu thuế
rất đa dạng, phức tạp và phân tán. Bên cạnh đó, các quy định về việc khấu trừ
chi phí - như các quy định về người phụ thuộc, chi phí tạo ra thu nhập,... và
quy định về việc xác định đối tượng cư trú hay không cư trú trong các luật
thuế ở hầu hết các nước đã đặt cho cơ quan thuế một áp lực ngày càng lớn,
đòi hỏi trình độ quản lý ngày càng cao và bao quát.
1.1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài
chính nhà nước, công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô từ hoạch định
chính sách đến kiểm soát thực hiện chính sách và tổ chức quản lý thu thuế.
Nội dung công tác quản lý thuế TNCN bao gồm:
* Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá
nhân cũng như các sắc thuế khác. Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng nước, bộ máy quản lý thuế cũng được xây dựng một cách
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
tương ứng. Tại nhiều nước cũng như ở nước ta, hệ thống đó bao gồm: cơ quan

thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp quận,
huyện. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế được tổ chức theo các mô hình sau:
- Mô hình tổ chức theo sắc thuế
Là mô hình lấy việc quản lý theo sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo
đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi chung là phòng) quản lý một
hoặc một số loại thuế cụ thể (Ví dụ: phòng thuế thu nhập cá nhân; phòng thuế
thu nhập doanh nghiệp; phòng thuế giá trị gia tăng, phòng thuế tiêu thụ đặc
biệt…). Theo mô hình này, Phòng thuế Thu nhập cá nhân thực hiện quản lý
các đối tượng nộp thuế theo nguồn thu nhập bao gồm thu nhập thường xuyên
và thu nhập không thường xuyên.
- Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế
Là mô hình tổ chức lấy quản lý theo nhóm NNT làm nguyên tắc bao
trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo
từng nhóm NNT. Tùy theo việc phân loại nhóm NNT theo quy mô, phân loại
theo ngành nghề kinh doanh hoặc theo hình thức sở hữu mà hình thành các
phòng quản lý thu thuế theo đối tượng (quy mô) kết hợp với theo ngành nghề
kinh doanh của đối tượng đó.
Thuế TNCN là một sắc thuế trong số các sắc thuế ảnh hưởng đến rất
nhiều đối tượng quản lý liên quan. Chính vì vậy, cần có đủ thông tin báo cáo
tình hình sử dụng lao động hàng năm về số lượng NNT chịu thuế TNCN để
cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng của mình.
- Mô hình tổ chức theo chức năng
Là mô hình lấy chức năng quản lý thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo
đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định trong quy trình quản lý thuế như: Phòng tuyên truyền và hỗ trợ đối
tượng nộp thuế, Phòng xử lý tờ khai và dữ liệu về thuế, Phòng cưỡng chế và
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15

quản lý thu nợ, Phòng thanh tra kiểm tra thuế…).
Theo mô hình này, việc quản lý thuế TNCN ngày càng đạt hiệu quả cao
do người nộp thuế tự kê khai tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với những gì mình đã kê khai. Phòng Thuế TNCN chỉ cần dựa vào dữ liệu
mà NNT kê khai để thu thuế, nếu phát hiện có sự gian dối trong việc kê khai
sẽ tiến hành kiểm tra và xử phạt.
* Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Ngoài những quy định của pháp luật, việc thực hiện chính sách thuế thu
nhập cá nhân đạt được ở mức nào phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc
và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như người nộp thuế. Để
nội dung của chính sách thuế thu nhập cá nhân đến với mọi người dân trong
xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về
chính sách thuế thu nhập cá nhân. Công tác này cần phải được thực hiện trước
hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
Việc tuyên truyền, phổ biến thuế thu nhập cá nhận được thực hiện
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi,
áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
- Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về thuế thu nhập cá
nhân cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở sẽ giúp cho các cán bộ
thuế nắm chắc được chính sách thuế thu nhập cá nhân, từ đó vừa làm tròn
trách nhiệm của mình, vừa là một tuyên truyền viên giỏi về thuế TNCN.
- Đối với mọi người dân trong xã hội: công tác tuyên truyền phổ biến
về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cần phải được phổ biến rộng rãi đến mọi
tầng lớp dân cư một cách đều đặn, thường xuyên và đầy đủ.
* Tổ chức công tác quản lý thu thuế TNCN
Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân. Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế TNCN, cần phải xây dựng
một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



×